Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý dược phẩm tại Bệnh viện Quân Y 268 – Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn

.

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi
lời cảm ơn quý báu đến thầy, cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế
Huế đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và cung cấp cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt bốn năm học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo- Th.s Lê Viết Mẫnngười đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quý trình
thực hiện, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Trong thời gian thực tập tại Bệnh viện Quân Y 268- Thừa Thiên
Huế tôi đã được các Cô, Chú, Anh, Chị trong toàn thể Bệnh viện,
đặc biệt là anh chị khoa Dược đã chỉ bảo tận tình, tạo mọi điều
kiện thuận lợi, truyền đạt những kiến thức thực tế và cung cấp
những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Chính vì
vậy tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo Bệnh
viện Quân Y 268- Thừa Thiên Huế cùng các Cô Chú, Anh Chị đã
giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong
gia đình và bạn bè đã hết lòng ủng hộ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong
thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 16 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan Phương

i

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương


i


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................. iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................8
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................10
5. Nội dung khóa luận. ...............................................................................................10
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 268 ..........................11
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển bệnh viện Quân Y 268 .............................11
1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực của bệnh viện .................................................12
1.3. Khảo sát hiện trạng quản lý bán dược phẩm tại Bệnh viện Quân Y 268Thừa Thiên Huế ...................................................................................................13
1.3.1. Khảo sát hiện trạng ................................................................................13
1.3.2 Đánh giá hệ thống ...................................................................................14
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ ..............................................................................................................17
2.1. Tổng quan về lập trình hướng chức năng (POP) ..........................................17
2.1.1. Giới thiệu ...............................................................................................17
2.1.2. Các khái niệm ........................................................................................18
2.2. Quy trình xây dựng một phần mềm quản lý.................................................19
2.2.1. Khảo sát tìm hiểu yêu cầu ......................................................................20

2.2.2. Phân tích yêu cầu ...................................................................................20
2.2.3. Thiết kế hệ thống ...................................................................................21
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

ii


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4. Cài đặt và thử nghiệm đơn thể phần mềm .............................................21
2.2.5. Thử nghiệm tổng thể phần mềm ............................................................21
2.2.6. Bảo trì và phát triển phần mềm ..............................................................22
2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server ..........................................................22
2.3.1. Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu có cấu trúc (SQL - Structure Query
Language).........................................................................................................22
2.3.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS - DataBase Management System) ...24
2.3.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server ....................................................25
2.4. Ngôn ngữ lập trình C# ..................................................................................27
2.4.1. Tổng quan về kiến trúc .Net Framework ...............................................27
2.4.2. Tổng quan về kiến trúc ADO.NET ........................................................28
2.4.3. Giới thiệu ngôn ngữ C# .........................................................................29
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
QUÁN LÝ DƢỢC PHẨM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 268 ............................32
3.1. Mô tả bài toán ...............................................................................................32
3.2. Phân tích hệ thống ........................................................................................34
3.2.1. Phân tích yêu cầu ...................................................................................35
3.2.2. Sơ đồ phân rã chức năng (BFD – Business Function Diagram): ...........36
3.2.3. Mô tả chức năng .....................................................................................37
3.2.4. Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) .......................................................40
3.2.5. Sơ đồ mô hình luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram): .................41
3.3. Thiết kế hệ thống ..........................................................................................46

3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu.............................................................................46
3.3.2. Một số thuật toán trong chương trình ....................................................57
3.4. Thiết kế giao diện. ........................................................................................61
3.5. Đóng gói sản phẩm và cài đặt ......................................................................66
3.6. Kiểm thử .......................................................................................................68
KẾT LUẬN ..................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

iii


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BFD

:

Business Function Diagram

POP

:

Procedure - Oriented Programming

CSDL


:

Cơ sở dữ liệu

Đ

:

Đúng

DFD

:

Data Flow Diagram

QLDN

:

Quản lý doanh nghiệp

S

:

Sai

SQL


:

Structure Query Language

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

iv


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bệnh viên Quân Y 268 ...............................................12
Hình 2.1: Mô hình thác nước.........................................................................................20
Hình 2.2: Các thành phần của SQL Server (Nguồn Microsoft) ....................................26
Hình 3.1: Sơ đồ chức năng BFD ...................................................................................36
Hình 3.2: Chức năng quản lý hệ thống ..........................................................................37
Hình 3.3: Chức năng quản lý danh mục ........................................................................38
Hình 3.4: Chức năng quản lý Xuất, nhập kho ...............................................................38
Hình 3.5: Chức năng tìm kiếm ......................................................................................39
Hình 3.6: Chức năng Thống kê .....................................................................................39
Hình 3.7: Sơ đồ ngữ cảnh ..............................................................................................41
Hình 3.8: Sơ đồ phân rã mức 0 ......................................................................................43

Hình 3.9: Sơ đồ phân rã mức mức 1 cho chức năng 1.0 ...............................................44
Hình 3.10: Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 2.0 .....................................................44
Hình 3.11: Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 3.0 .....................................................45
Hình 3.12: Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 4.0 .....................................................45
Hình 3.13: Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 5.0 .....................................................46
Hình 3.14: Sơ đồ thực thể - Mối quan hệ cho chức năng quản lý Dược phẩm .............50
Hình 3.15: Mô hình cơ sở dữ liệu mối quan hệ .............................................................56
Hình 3.16: Giao diện chính của chương trình ...............................................................61
Hình 3.17: Giao diện form đăng nhập hệ thống ............................................................62
Hình 3.18: Giao diện form phân quyền .........................................................................62
Hình 3.19: Giao diện form hóa đơn ...............................................................................63
Hình 3.20: Giao diện form nhập hàng ...........................................................................63
Hình 3.21: Giao diện form báo cáo thống kê ................................................................64
Hình 3.22: Giao diện form báo cáo bán hàng ................................................................64
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

v


Khóa luận tốt nghiệp
Hình 3.23: Giao diện form báo cáo thống kê ................................................................65
Hình 3.24: Giao diện form thêm dược phẩm.................................................................65
Hình 3.25: Màn hình giao diện đóng gói phần mềm .....................................................66
Hình 3.26: Màn hình giao diện thiết lập các yếu tố đầu ra............................................67
Hình 3.27: Màn hình giao diện thiết lập file shortcut ...................................................67

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

vi



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các tập thực thể và thuộc tính.......................................................................46
Bảng 3.2: Bảng Users ....................................................................................................51
Bảng 3.3: Bảng bệnh nhân.............................................................................................51
Bảng 3.4: Bảng Nhà sản xuất ........................................................................................51
Bảng 3.5: Bảng Nhà phân phối......................................................................................52
Bảng 3.6: Bảng Thuốc ...................................................................................................52
Bảng 3.7: Bảng nhóm thuốc ..........................................................................................53
Bảng 3.8: Bảng đơn vị tính ............................................................................................53
Bảng 3.9: Bảng hóa đơn nhập .......................................................................................54
Bảng 3.10: Bảng chi tiết hóa đơn nhập .........................................................................54
Bảng 3.11: Bảng hóa đơn xuất ......................................................................................55
Bảng 3.12: Chi tiết hóa đơn xuất ...................................................................................55
Bảng 3.13: Bảng SystemLog .........................................................................................56

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

vii


Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay trên thế giới, công nghệ thông tin đang phát triển hết sức nhanh
chóng, mạnh mẽ, nó đang có ứng dụng sâu sắc và có vai trò quan trọng vào hầu hết
các mặt của đời sống xã hội, đặc biệt trong công tác quản lí, từ quản lí nhân sự cho đến

quản lí kho, quản lí bán hàng, quản lí văn bản, hồ sơ....Trong lĩnh vực quản lí, việc
quản lí thuốc cũng là vấn đề được đặt ra trong hầu hết các Bệnh viện, bởi thị trường
các sản phẩm y tế trong đó dược phẩm là một thị trường đặc thù.
Thị trường dược phẩm với số lượng các sản phẩm, dòng dược phẩm ngày càng
nhiều và được phát triển đa dạng, một mặt phục vụ cho công tác chữa bệnh tốt hơn
nhưng mặt khác điều này lại đang gây một phần khó khăn cho các cơ sở, bệnh viện
trong việc thống kê và kiểm soát thực trạng các sản phẩm này. Chính vì thế đòi hỏi
phải có một phương thức quản lý sản phẩm thuốc mới phù hợp hơn để nâng cao hiệu
quả công việc đồng thời giảm áp lực cho nhân viên và người quản lý. Có được phần
mềm quản lí hiệu quả không những mang lại lợi ích về mặt kinh tế, giúp tiết kiệm chi
phí, nhân lực mà còn đem lại lợi ích về mặt quản lí, nó giúp người quản lí có thể lấy
báo cáo thống kê tại mọi thời điểm với độ chính xác cao; giúp nhà lãnh đạo cũng như
nhà đầu tư có những quyết định nhanh chóng, kịp thời trong quản lí điều hành. Không
những thế, nó còn giúp kiểm tra các hoạt động hàng ngày, hoạt động định kì tại các bộ
phận nhanh chóng, đơn giản....Chính vì những điều đó nên một trong những xu hướng
được các bệnh viện quan tâm là ứng dụng tin học vào việc xây dựng các phần mềm để
quản lý khoa học hơn.
Ở Bệnh viện Quân Y 268 hiện nay vẫn đang tồn tại cơ chế quản lý dược phẩm
rất thủ công và Ban lãnh đạo Bệnh viện rất quan tâm đến vấn đề ứng dụng tin học
trong việc hoàn thiện các cơ chế quản lý nhất là cơ chế quản lý dược phẩm tại Bệnh
viện để công tác cứu chữa người bệnh của bệnh viện có hiệu quả cao hơn.
Nhận thức được những vấn đề nên này trong quá trình thực tập tại Bệnh viện
Quân Y 268, em quyết định chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý dược phẩm tại
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

8


Khóa luận tốt nghiệp
Bệnh viện Quân Y 268 – Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình

nhằm góp phần nhỏ bé của mình, hi vọng sẽ giúp ích cho công tác quản lí thuốc ở
Bệnh viện tốt hơn, hiệu quả hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các yêu cầu của công
tác quản lý nhân sự, nghiên cứu mô hình hệ thống thống tin quản lý dược phẩm và xây
dựng phần mềm quản lý dược phẩm, đáp ứng được các yêu cầu quản lý, xử lý thông
tin về dược phẩm của đơn vị.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu tổng quan về mục tiêu và phân tích quy trình quản lý dược phẩm
hiện nay tại bệnh viện Quân Y 268.
- Hệ thống hóa lí luận liên quan ngôn ngữ lập trình C# và quy trình xây dựng
phần mềm quản lý.
- Đề xuất quy trình quản lý dược phẩm mới đáp ứng nhu cầu tại bệnh viện
Quân Y 268.
- Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm dựa trên quy trình quản lý dược
phẩm cho bệnh viện Quân Y 268 bằng ngôn ngữ C#

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ chế quản lý dược phẩm tại bệnh viện
Quân Y 268.
• Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích cơ chế quản lý dược phẩm tại
bệnh viện Quân Y 268 và xây dựng phần mềm ứng dụng phù hợp đặc thù của bệnh
viện Quân Y 268.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viên Quân Y 268.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương


9


Khóa luận tốt nghiệp
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng thông tin về cơ chế quản lý dược
phẩm tại bệnh viện trong 2 năm 2012-2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: chủ động tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu
liên quan đến đề tài; quan sát quy trình làm việc của nhân viên, các thao tác nghiệp vụ
của hoạt động quản lý dược phẩm.
- Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống: dựa trên những thông tin thu được
để tiến hành phân tích, thiết kế hệ thống bao gồm những chức năng chính của các phân
hệ phần mềm sẽ xây dựng thông qua quá trình mô hình hóa hệ thống, chuẩn hóa cơ sở
dữ liệu một cách phù hợp.
Sau khi tiến hành phân tích, thiết kế hệ thống, sẽ lựa chọn ngôn ngữ lập trình
Visual C Sharp để tiến hành lập trình trên nền tảng .NET Framework và hệ quản trị cơ
sở dữ liệu SQL Server 2008.

5. Nội dung khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận được trình bày trong 3
chương với kết cấu như sau:
Chương I: Tổng quan về bệnh viện Quân Y 268 – Trình bày sơ lược về lịch sử
hình thành và phát triển của Bệnh viện. Đồng thời giới thiệu về cơ cấu tổ chức và
nguồn lực của Bệnh viện Quân y 268 hiện nay.
Chương II: Cơ sở lý luận về việc phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm
quản lý - Trình bày tổng quan về ngôn ngữ lập trình C# và các ứng dụng của nó. Đồng
thời giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server, đó là những công cụ
dùng để thiết kế cơ sở dữ liệu và thiết kế giao diện của chương trình.
Chương III: Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý dược phẩm

tại Bệnh viện Quân y 268 – Đây là nội dung chính của khóa luận. Chương này trình
bày tất cả các giai đoạn đi từ khảo sát hiện trạng, mô phỏng hệ thống, phân tích hệ
thống thông tin, thiết kế cơ sở dữ liệu, xây dựng thuật toán, thiết kế giao diện, chương
trình cho tới khâu cuối cùng là chạy thử sản phẩm đầu ra.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

10


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 268

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển bệnh viện Quân Y 268
Được thành lập ngày 26/3/1968 với tên gọi ban đầu là Viện quân y dã chiến 68,
đây là đội điều trị đầu tiên, một tổ chức quân y lớn có mặt trên chiên trường Trị-Thiên
Viện quân y ban đầu ngoài nhiệm vụ thu dung, cấp cứu điều trị thương bệnh
binh trên tuyến vận tải quân sự 559, các lực lượng vũ trang chiến đấu và nhân dân trên
chiến trường Quân khu trị thiên, đây còn là nơi tham gia chiến đấu tự bảo vệ và bảo vệ
địa bàn, tham gia vận chuyển hậu cần, kỹ thuật phục vụ chiến đấu khi cần thiết.
Sau ngày đất nước được hoàn thống nhất các đội điều trị theo quyết định của
Bộ quốc phòng lần lượt được giải thể và sát nhập thành một đầu mối vào viện quân y
dã chiến 68. Theo nguyện vọng của nhiều cán bộ, nhân viên quân y ở các đơn vị và
Phòng Quân y, Cục hậu cần đã đề nghị Bộ Tư lệnh Quân khu Trị - Thiên lấy chữ số
cuối của 3 đơn vị: Đội điều trị 82, Đội điều trị 86, Viện quân y dã chiến 68, đổi tên
thành Viện quân y 268 và lấy ngày 26 tháng 3 làm ngày truyền thống.
Từ đó, ngoài nhiệm vụ thu dung cấp cứu điều trị, nuôi dưỡng thương bệnh binh,
bệnh viện còn tổ chức thực hiện tốt chương trình 12 "Kết hợp Quân Dân y" đỡ đầu các
trạm xá, trạm y tế trong và ngoài quân đội, khám sức khỏe cho các đối tượng chính
sách trên địa bàn, tổ chức các đội cơ động giúp đỡ nhân dân, chính quyền địa phương
vùng xảy ra thiên tai, bão lụt...

Là một bệnh viện sinh ra trong gian khổ, ác liệt, trưởng thành trong khó khăn,
thử thách trên vùng đất khắc nghiệt của thiên nhiên. Từ những tổ cứu thương, đội phẫu
thuật cơ động trong những ngày đầu mới thành lập đã tiến lên xây dựng thành những
đội điều trị, Viện quân y với quy mô hàng trăm giường bệnh có nội khoa, ngoại khoa,
cận lâm sàng, đầy đủ trang bị, kỹ thuật y tế hiện đại, tiên tiến với đội ngũ y, bác sĩ vừa
có bề dày kinh nghiệm, giỏi về y thuật, trong sáng về y đức.
Toàn viện hiện đã có hơn 200 đề tài khoa học, trong đó có 1 đề tài cấp Nhà
nước, 37 đề tài cấp quân khu; mổ 3250 ca đại phẫu an toàn tuyệt đối, đã sử dụng thành
công phương pháp châm tê trong phẫu thuật. Tận dụng khai thác, chế biến nguồn dược
liệu tại chỗ cứu chữa được nhiều thương bệnh binh không phải dùng đến tân dược và
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

11


Khóa luận tốt nghiệp
phẫu thuật. Đây là một thành công lớn kết hợp 2 nền y học hiện đại và dân tộc, mang ý
nghĩa sâu sắc, vừa phát huy được vốn cổ truyền, vừa phù hợp với khả năng, điều kiện
kinh tế của đất nước ta. Thành tựu trên đã được các thế hệ y, bác sĩ Viện 268 ứng
dụng, phát triển, góp phần vào kho tàng y học quân sự Việt Nam trong thời kỳ mới.
Trong suốt 45 năm qua bệnh viện đã thu dung, điều trị hàng vạn lượt Bệnh
nhân, cấp cứu hàng ngàn ca, nhiều mặt bệnh hiểm nghèo, nhưng với tinh thần trí tuệ
tập thể, cộng đồng trách nhiệm cao, với tâm huyết nghề nghiệp Bệnh viện đã điều trị
phẫu thuật có hiệu quả, bảo vệ tính mạng và trả lại sức khỏe cho người bệnh góp phần
rất lớn trong việc chăm sóc sức khỏe cho lực lượng vũ trang, cán bộ và nhân dân trong
khu vực. Đặc biệt là bệnh nhân Bảo hiểm y tế thuộc 3 tỉnh Quảng bình, Quảng trị,
Thừa thiên Huế, uy tín của Bệnh viện ngày một nâng lên. Được chính quyền và nhân
dân địa phương đánh giá cao, và trở thành điểm sáng của Quân khu và toàn quân.

1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực của bệnh viện

Giám đốc

Chính ủy

Phó giám
đốc
Khoa cận
lâm sàn

Khoa nội

Khoa ngoại

Chính trị

Tham mưu

Hậu cần

Điều dưỡng

Tài chính

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bệnh viên Quân Y 268
Cơ cấu tổ chức và nguồn lực của Bệnh viện Quân Y 268 – Thừa Thiên Huế bao
gồm: một Giám đốc là quản lý cấp cao nhất, quản lý một Phó Giám đốc và một Chính
ủy.
Chính ủy được quyền cảm lý năm cơ quan là:
-


Chính trị

-

Tham mưu

-

Hậu cần

-

Điều dưỡng

-

Tài chính

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

12


Khóa luận tốt nghiệp
Phó giám đốc được quyền quản lý bốn khoa cận lâm sàn, ba khoa nội và ba
khoa ngoại, trong đó:
-

Bốn khóa cận lâm sàn gồm có: Khoa dược trang bị, Khoa khám bệnh, Khoa xét
nghiệm, Khoa chẩn đoán hình ảnh.


-

Ba khoa nội gồm có: Khoa nội chung, Khoa nội truyền nhiễm, Khoa y học cổ
truyền.

-

Ba khoa ngoại gồm có: Ngoại chung, khoa ngoại chuyên khoa và khoa hồi sức
cấp cứu.
Tất cả các hoạt động, tổ chức của Bệnh viện sẽ được Giám đốc quản lý thông
qua Phó Giám đốc và Chính ủy.

1.3. Khảo sát hiện trạng quản lý bán dƣợc phẩm tại Bệnh viện Quân Y 268Thừa Thiên Huế
1.3.1. Khảo sát hiện trạng
Quản lý dược phẩm trong bệnh viện là một trong những công việc vô cùng
quan trọng, góp phần quyết định sự thành công trong công tác khám chữa bệnh của
Bệnh viện Quân y 268. Việc tin học hóa công tác quản lý dược phẩm giúp nâng cao
hiệu quả việc quản lý dược phẩm, cung cấp các thông tin về thuốc một cách nhanh
chóng, kịp thời, hỗ trợ công tác quản lý của Ban Giám đốc Bệnh viện.
Trong Bệnh viện tất cả các dược phẩm sẽ được Bệnh viện lưu trữ trong một
Kho. Khi lượng dược phẩm trong kho xuống dưới một tỷ lệ theo quy định, Trưởng
Khoa ban sẽ lập một bản Dự trù dược phẩm gửi cho Ban Quản lý để yêu cầu nhập
thêm các loại dược phẩm. Bản Dự trù dược phẩm bao gồm các thông tin: Số phiếu,
Khoa ban, Tên dược phẩm/Hàm lượng, Đơn vị tính, Số lượng, Đơn giá, Thành tiền.
Khi dược phẩm được nhập về kho theo yêu cầu, quản lý Kho sẽ lập Phiếu Nhập
kho bao gồm các thông tin: Khoa ban, Tên hàng, Số lô, Đơn vị tính, Số lượng, Đơn
giá, Thành tiền... Phiếu Nhập kho phải có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị, Người giao,
Thủ kho và Trưởng Khoa ban.


SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

13


Khóa luận tốt nghiệp
Khi có yêu cầu xuất dược phẩm, người quản lý Kho sẽ làm Phiếu xuất kho cho
người nhận dược phẩm. Phiếu Xuất kho bao gồm các thông tin: Kho xuất, Số phiếu,
Người nhận, Địa chỉ, Số bệnh án, Ngày xuất, Tên hàng, ĐVT, Số lượng, Đơn giá,
Thành tiền, và có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị, Người lập, Người nhận, Thủ kho và
Trưởng Khoa ban.
Cuối mỗi quý, Thủ kho sẽ kiểm tra các loại dược phẩm trong kho để lập bảng
báo cáo tồn kho để đánh giá tình hình sử dụng các loại dược phẩm và số lượng còn lại
của từng loại dược phẩm trong kho. Ngoài ra, Thủ kho sẽ kiểm tra các loại dược phẩm
nào đã quá hạn sử dụng để lập Biên bản Hủy dược phẩm.
Trong quá trình điều trị, các loại thu dược phẩm được cấp cho bệnh nhân sử
dụng nếu còn dư sẽ được hoàn trả lại. Người quản lý kho sẽ lập phiếp Nhập hàng trả
lại, bao gồm các thông tin: Số phiếu dược phẩm, Số phiếu khám, Người trả, Số Bệnh
án, Ngày, Kho nhận trả, dược phẩm, ĐVT, Số lượng, Đơn giá, Thành tiền.
Cuối mỗi quý, năm, theo yêu cầu của Bộ phận Kế toán, người quản lý kho sẽ
lập biên bản kiểm kê kho để báo cáo lượng dược phẩm hiện còn trong kho mình quản
lý. Trong quá trình hoạt động, khi có yêu cầu của Trưởng Khoa ban hay Ban Lãnh
đạo, người quản lý Kho sẽ lập báo cáo thống kê để trình lãnh đạo xem xét.

1.3.2 Đánh giá hệ thống
Vấn đề quản lý công tác bán dược phẩm đối Bệnh viên Quân Y 268 là rất quan
trọng. Bệnh viện đến mua dược phẩm ở Bệnh viện ngày càng nhiều, đội ngũ nhân viên
ngày càng đông, các nhóm dược phẩm gồm rất nhiều dược phẩm phong phú và đa
dạng và bộ phận quản lý cần quản lý tất cả mọi vấn đề liên quan đối với từng nhân
viên, từng bệnh nhân, từng công việc nhập xuất hàng nhưng chủ yếu đều quản lý bằng

phương pháp thủ công. Bộ phận quản lý cũng đã nhận thấy rằng quản lý bằng phương
pháp thủ công tốn nhiều công đoạn, nhiều người cùng làm một công việc mà không
đạt được những kết quả như mong muốn.
Khi chưa có sự trợ giúp của máy tính thì mọi việc đều làm bằng phương pháp
thủ công. Mỗi lần muốn thay đổi, thêm hay xóa thông tin của nhân viên, bệnh nhân,
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

14


Khóa luận tốt nghiệp
dược phẩm, …, kiểm tra việc nhập xuất hàng thì phải tìm lần lượt từng nhân viên,
bệnh nhân, dược phẩm, hóa đơn, phiếu nhập hàng, … để chỉnh sửa cho phù hợp, sau
đó lưu vào kho dữ liệu. Vì vậy, với số lượng dược phẩm, bệnh nhân… ngày một tăng,
nhân viên bán dược phẩm cũng phải tăng theo dẫn đến quản lý bán dược phẩm cũng
gặp nhiều khó khăn.
Khi truy xuất một thông tin bệnh nhân, kiểm tra hàng tồn… do bộ phận quản lý
yêu cầu thì việc tìm kiếm gặp nhiều khó khăn và tốn nhiều công sức, thời gian. Điều
này không những gây trở ngại trong công việc mà còn có thể có những sai sót, nhầm
lẫn. Vì vậy, yêu cầu xử lý trên máy tính, có một phần mềm quản lý bán dược phẩm là
rất thiết thực đối với Bệnh viện Quân Y 268.
Phương pháp thủ công đã được Bệnh viên ứng dụng từ khi mới thành lập đến
nay, vấn đề quản lý dược phẩm nhìn chung vẫn đảm bảo đúng tiến độ, nhưng do việc
quản lý sử dụng phương pháp thủ công để quản lý trong tất cả các khâu như: lưu trữ,
thống kê, nhập xuất, tìm kiếm,… nên tốn rất nhiều thời gian và công sức mà hiệu quả
đạt được lại không cao, đôi khi dẫn đến những sai lầm không đáng có. Cụ thể :
- Việc nhập dược phẩm thông qua người giao hàng thường được thực hiện thủ
công, không có giấy tờ chứng nhận về nguồn gốc và chất lượng của sản phẩm.
- Không lưu được các nhà cung cấp thường xuyên cung cấp dược phẩm cho
Bệnh viện mà chỉ dựa vào sự ghi nhớ là chính không có sự thống kê một cách chính

xác. Do đó mà sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm để tổng hợp báo cáo thống kê cho
Ban Lãnh Đạo.
- Các thông tin về dược phẩm nhập vào thường thay đổi cho nên người quản lý
sẽ phải ghi thay đổi vào sổ theo dõi do đó việc lưu trữ bằng sổ theo dõi sẽ không có
một chuẩn chung nào, gây khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin.
- Việc quản lý hoạt động bán dược phẩm và hóa đơn hiện tại được tiến hành
bằng phương pháp thủ công nên sẽ khó kiểm soát được dược phẩm nào Bệnh viện đã
bán ra, việc thống kê dược phẩm bán ra trong ngày trong tháng,… để lập báo cáo sẽ
khó thực hiện được.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

15


Khóa luận tốt nghiệp
- Không theo dõi được lượng bệnh nhân mới đến mua dược phẩm..
- Khi có sự cố xảy ra đối với dược phẩm mà bệnh nhân đã mua của Bệnh viện
thì sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm bệnh nhân bởi vì thông tin lưu trữ bệnh nhân
có thể mất đi, khó chứng minh được dược phẩm đó là của Bệnh viện mình.
- Các thông tin có thể được lưu trữ lại nhưng chỉ là tạm thời, vì lưu trữ bằng
giấy tờ nên thời gian lưu trữ sẽ không dài, sẽ xảy ra sự cố mất, cháy,… nên gặp khó
khăn khi muốn tìm lại thông tin để sử dụng.
Từ vấn đề trên và điều kiện cụ thể của Bệnh viện cho phép việc đưa tin học vào
quản lý nó sẽ làm giảm được rất nhiều thời gian, ít sai sót, giúp cho việc quản lý không
phải mất nhiều thời gian và tránh được các sai sót, nhầm lẫn cơ bản.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

16



Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
PHẦN MỀM QUẢN LÝ

2.1. Tổng quan về lập trình hƣớng chức năng (POP)
2.1.1. Giới thiệu
Lập trình hướng chức năng (Procedure - Oriented Programming, viết tắt là
POP). Khi máy tính được phát minh lần đầu tiên, chúng cần được lập trình một cách rõ
ràng với những cấu trúc đơn giản và "phần mềm" chỉ đơn thuần là một tập hợp của các
lệnh rất đơn giản này kết hợp với nhau mà có thể chạy theo trình tự.
Phương pháp lập trình thủ tục chính là cách thực hiện phương pháp hướng chức
năng kể trên. Phương pháp thủ tục chia một chương trình (chức năng) lớn thành các
khối chức năng hay hàm (thủ tục) đủ nhỏ để dễ lập trình và kiểm tra. Mỗi hàm có một
điểm bắt đầu và một điểm kết thúc, có dữ liệu và logic riêng. Trong một hệ thống
chương trình, các biến có các phạm vi nhìn thấy nhất định. Trong chương trình, các
hàm làm việc độc lập với nhau. Dữ liệu được chuyển đổi qua lại thông qua các tham số
gọi hàm.
Việc chia chương trình thành các hàm cho phép nhiều người có thể tham gia
vào việc xây dựng chương trình. Mỗi người xây dựng một hay một số các hàm độc lập
với nhau. Phương pháp này dẫn đến một khái niệm mới – sự trừu tượng hóa. Sự trừu
tượng hóa có thể xem như khả năng quan sát một sự việc mà không cần xem xét đến
các chi tiết bên trong của nó. Trong một chương trình thủ tục, chúng ta chỉ cần biết
một hàm nào đó có thể làm được những công việc cụ thể gì là đủ. Còn làm thế nào để
thực hiện công việc đó là không quan trọng, chừng nào hàm còn tin cậy được thì còn
có thể dùng nó mà không cần phải biết nó thực hiện đúng đắn chức năng của mình như
thế nào. Điều này gọi là sự trừu tượng hóa theo chức năng (functional abstraction)
(hay còn gọi là sự chuyên môn hóa) và là nền tảng của lập trình thủ tục.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương


17


Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2. Các khái niệm
* Trừu tượng:
Khái niệm trừu tượng là sự cho phép tập trung vào vấn đề ở mức tổng quát nào
đó, không xét tới các chi tiết mức thấp hơn không liên quan. Việc dùng trừu tượng hoá
cho phép ta làm việc với khái niệm và thuật ngữ quen thuộc trong môi trường vấn đề
mà không phải biến đổi chúng thành một cấu trúc không quen thuộc.
Khi xét vấn đề cho việc tìm ra giải pháp module, chúng ta có thể đặt ra nhiều
mức độ trừu tượng. Tại mức trừu tượng cao nhất: phát biểu bằng ngôn ngữ môi trường
của vấn đề. Tại mức trừu tượng thấp hơn, thường lấy khuynh hướng thủ tục; tại mức
thấp nhất, giải pháp được phát biểu theo cách có thể cài đặt trực tiếp.
Trong mỗi bước của tiến trình đều là sự làm mịn cho một mức trừu tượng của
giải pháp. Khi chuyển qua các mức trừu tượng khác nhau, chúng ta làm việc để tạo ra
các trừu tượng thủ tục, trừu tượng dữ liệu và trừu tượng điều khiển.
* Chương trình con:
Một chương trình con (còn được gọi là hàm, thủ tục, hay thủ tục con) là một
chuỗi mã để thực thi một thao tác đặc thù nào đó như là một phần của chương trình lớn
hơn. Đây là các câu lệnh được nhóm vào một khối và được đặt tên và tên này tùy theo
ngôn ngữ có thể được gán cho một kiểu dữ liệu. Những khối mã này có thể được tập
trung lại làm thành các thư viện phần mềm. Các chương trình con có thể được gọi ra
để thi hành (thường là qua tên của chương trình con đó). Điều này cho phép các
chương trình dùng tới những chương trình con nhiều lần mà không cần phải lặp lại các
khối mã giống nhau một khi đã hoàn tất việc viết mã cho các chương trình con đó chỉ
một lần.
* Lập trình module:

Trong lâ ̣p trình module các thủ tu ̣c có cùng mô ̣t chức năng chung sẽ đươ ̣c nhóm
lại với nhau tạo thành một module riêng biệt . Mô ̣t chương trin
̀ h sẽ không chỉ bao gồ m
mô ̣t phầ n đơn lẻ . Nó được chia thành một vài phầ n nhỏ hơn tương tác với nhau qua
các lời gọi thủ tục và tạo thành toàn bộ chương trình. Chương trình chính là sự kế t hơ ̣p
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

18


Khóa luận tốt nghiệp
giữa các lời go ̣i tới các th ủ tục trong các module riêng biệt với các dữ liệu thích hơ ̣p .
Mỗi module có dữ liê ̣u riêng của nó . Điề u này cho phép các module có thể kiể m soát
các dữ liệu riêng của nó bằ ng các l ời gọi tới các thủ tục trong module đó . Tuy nhiên
mỗi module chỉ xuấ t hiê ̣n nhiề u nhấ t mô ̣t lầ n trong cả chương trình.
* Lập trình cấu trúc:
Là một tập con của lập trình thủ tục. Trong một chương trình máy tính, các khối
chức năng có thể được thực hiện không chỉ theo trình tự mà còn có thể theo các tình
huống và lặp lại nhiều lần. Phương pháp lập trình cấu trúc được dựa trên các mô hình
toán học của Bohm và Guiseppe, theo đó, một chương trình máy tính có thể được viết
dựa trên ba cấu trúc: trình tự, quyết định và vòng lặp.
- Trình tự nghĩa là các câu lệnh được thực hiện theo trình tự nhất định: trên xuống.
- Quyết định là sự qui định sẽ thực hiện chương trình như thế nào phụ thuộc vào
sự thoả mãn các điều kiện nhất định.
- Vòng lặp thể hiện sự thực hiện có tính lặp một số đoạn lệnh của chương trình
khi các điều kiện nào đó vẫn được thỏa mãn. Thông qua các cấu trúc trên, mã chương
trình trở nên sáng sủa và dễ đọc.
Phương pháp lập trình thủ tục hay lập trình cấu trúc thường đi đôi với phương
pháp phân tích trên xuống (top-down). Theo phương pháp này, người thiết kế hệ thống
chia các chức năng (hàm) chính của hệ thống thành các chức năng nhỏ hơn, đến lượt

mình, các chức năng nhỏ này lại được chia tiếp thành các chức năng nhỏ hơn nữa cho
đến khi được các khối (hàm) chương trình đủ nhỏ. Việc phân tích này được thể hiện
trực quan theo sơ đồ khối.

2.2. Quy trình xây dựng một phần mềm quản lý
Để xây dựng phần mềm, tác giả lựa chọn áp dụng mô hình thác nước. Mô hình
thác nước (waterfall model) là một mô hình của quy trình phát triển phần mềm, trong
đó quy trình phát triển giống như một dòng chảy, với các pha được thực hiện theo trật
tự nghiêm ngặt và không có sự nhảy vượt.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

19


Khóa luận tốt nghiệp

Hình 2.1: Mô hình thác nước
Mô hình thác nước có ưu điểm dễ quản lý. Thời gian hoàn thành dự án thường
được dự báo với độ chính xác hơn. Các tài liệu đầu ra của từng giai đoạn cũng được
xây dựng đầy đủ và hệ thống hơn là: phân tích yêu cầu, thiết kế triển khai thực hiện,
kiểm thử, liên kết và bảo trì. Mô hình thác nước có ưu điểm dễ quản lý. Thời gian
hoàn thành dự án thường được dự báo với độ chính xác hơn. Các tài liệu đầu ra của
từng giai đoạn cũng được xây dựng đầy đủ và hệ thống hơn. Dựa vào mô hình thác
nước trên ta sẽ có 6 bước để xây dựng 1 phần mềm.

2.2.1. Khảo sát tìm hiểu yêu cầu
Mô tả trừu tượng các dịch vụ mà hệ thống được mong đợi phải cung cấp và các
ràng buộc mà hệ thống phải tuân thủ khi vận hành. Nó chỉ có các đặc tả cấu trúc bên
ngoài của hệ thống mà không liên quan đến các đặc tính thiết kế. Nó phải được viết

sao cho người ta có thể hiểu được mà không cần một kiến thức chuyên môn đặc biệt
nào.

2.2.2. Phân tích yêu cầu
Bước này là bước rất quan trọng vì nó là bước đầu tiên để hình thành nên 1
phần mềm. Với sản phẩm phần mềm được xây dựng, việc hiểu đầy đủ các đặc điểm
của nó là điều không dễ. Quá trình xác định các chức năng và các ràng buộc của hệ
thống gọi là tìm hiểu và xác định yêu cầu. Để có được điều này thì cần phải trả lời câu
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

20


Khóa luận tốt nghiệp
hỏi "cái gì-what" chứ không phải là "như thế nào-how". Tìm hiểu, xác định và phân
tích yêu cầu là bước hình thành bài toán, do vậy các yêu cầu của bài toán cần phải
được tìm hiểu và phân tích theo chiều rộng (ngang) và theo chiều sâu. Vì vậy ta cần
phải tìm hiểu và phân tích đầy đủ các tất cả các yêu cầu một cách tối ưu nhất để dễ
dàng tiến hành các bước tiếp theo.

2.2.3. Thiết kế hệ thống
Xây dựng ứng dụng phần mềm là một dây chuyền các chuyển đổi, mà ở đó
phân tích nhằm xác định ứng dụng sẽ thực hiện cái gì (what) còn thiết kế nhằm để trả
lời câu hỏi phần mềm cụ thể sẽ như thế nào (how)? Tức là xác định cách thức thực
hiện những gì đã được đặt ra ở phần phân tích. Trong ba giai đoạn: thiết kế, cài đặt và
bảo trì thì thiết kế là giai đoạn quan trọng nhất, chịu trách nhiệm đến 80% đối với sự
thành công của một sản phẩm. Quá trình thiết kế tốt là cơ sở để quản lý và giảm chi
phí cho công việc bảo trì phần mềm sau này.

2.2.4. Cài đặt và thử nghiệm đơn thể phần mềm

Cài đặt là việc thực thi những gì đã thiết kế. Nếu trong quá trình cài đặt có xuất
hiện vấn đề thì phải quay lại sửa bản thiết kế. Cài đặt là một công đoạn trong việc phát
triển phần mềm và nó được xem là một hệ quả tất yếu của thiết kế. Tuy vậy, phong cách
lập trình và các đặc trưng của ngôn ngữ lập trình có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của
phần mềm. Một chương trình được cài đặt tốt đem lại cho ta thuận lợi trong việc bảo trì
sau này.

2.2.5. Thử nghiệm tổng thể phần mềm
Sản phẩm phần mềm được gọi là đúng nếu nó thực hiện được chính xác những
tiêu chuẩn mà người thiết kế đã đặt ra. Để có một đánh giá chính xác về cấp độ đúng
của phần mềm, ta phải kiểm tra chất lượng phần mềm. Như thế, kiểm tra là quá trình
tìm lỗi và nó là một đánh giá cuối cùng về các đặc tả, thiết kế và mã hoá. Mục đích của
kiểm tra là đảm bảo rằng tất cả các thành phần của ứng dụng ăn khớp, vận hành như
mong đợi và phù hợp các tiêu chuẩn thiết kế.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

21


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.6. Bảo trì và phát triển phần mềm
Bảo trì là giai đoạn cuối cùng của một chu trình phát triển phần mềm. Các
chương trình máy tính luôn thay đổi- phải mở rộng, sửa lỗi, tối ưu hoá...và theo thống
kê thì bảo trì chiếm đến 70% toàn bộ công sức bỏ ra cho một dự án phần mềm. Do
vậy, bảo trì là một hoạt động phức tạp nhưng nó lại là vô cùng cần thiết trong chu trình
sống của sản phẩm phần mềm để đảm bảo cho phần mềm phù hợp với người sử dụng

2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server

2.3.1. Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu có cấu trúc (SQL - Structure Query
Language)
* Khái niệm về SQL:
SQL (Structure Query Language) là một công cụ quản lý dữ liệu được sử dụng
phổ biển ở nhiều lĩnh vực và nó bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác với cơ
sở dữ liệu quan hệ. Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual
Basic, Oracle, C++, C#,...
SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ sở
dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm: định nghĩa dữ liệu, truy xuất và thao tác dữ
liệu, điều khiển và truy cập.
SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong các hệ thống cơ sở dữ liệu
và là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
* Đặc điểm của SQL:
- SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh.
- SQL là ngôn ngữ phi thủ tục, nó không yêu cầu cách thức truy nhập cơ sở dữ liệu
như thế nào, tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và ít khả năng mắc lỗi.
- SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp dữ liệu.
- Chèn, cập nhật, xóa các hàng trong một quan hệ.
- Tạo, sửa đổi, thêm và xóa các đối tượng của cơ sở dữ liệu
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

22


Khóa luận tốt nghiệp
- Điều khiển việc truy nhập tới cơ sở dữ liệu và các đối tượng của cơ sở dữ liệu
để đảm bảo tính bảo mật của cơ sở dữ liệu.
- Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của cơ sở dữ liệu.
- SQL sử dụng các kiểu dữ liệu cơ bản: Integer, Number(n,p), char(n),
varchar(n), nvarchar(n), data,…

* Vai trò của SQL:
SQL là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó xuất hiện trong các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ và là công cụ giao tiếp giữa người sử dụng và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu. SQL có vai trò như sau:
- SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng thông
qua các trình tiện ích để gửi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở dữ liệu
và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
- SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng các
câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình ứng
dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
- SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ sở
dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu, điều
khiển truy cập cơ sở dữ liệu.
- SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: SQL với vai trò là ngôn ngữ
để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu trên Internet.
- SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
phân tán, mỗi hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên mạng, gửi
và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
- SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: SQL thường
được dùng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
khi hệ thống máy tính có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

23


Khóa luận tốt nghiệp

2.3.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS - DataBase Management System)

Mọi ứng dụng ít nhiều đều cần lưu trữ dữ liệu. Dữ liệu từ người dùng nhập vào,
dữ liệu được lưu trữ trong ứng dụng và dữ liệu từ các hệ thống khác, … tất cả đều là
nguồn thông tin mà ứng dụng cần xử lý với chức năng chính là hỗ trợ tìm kiếm, tính
toán, thống kê và ra quyết định.
Để thực hiện các chức năng xử lý dữ liệu, người lập trình cần phải có các công
cụ lập trình chuyên dụng. Dữ liệu không đơn giản lưu trữ trên các file văn bản hay file
nhị phân với cấu trúc record do người lập trình định nghĩa. Thay vào đó hầu hết các
ứng dụng tổ chức dữ liệu logic dựa trên cấu trúc cơ sở dữ liệu quan hệ và lưu trữ vật lý
dựa vào các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ như Access, SQL Server, Oracle, DB2,

Khi dữ liệu trở thành trung tâm của ứng dụng thì việc cung cấp các chức năng
tới người dùng phụ thuộc vào khả năng xử lý và thao tác với dữ liệu. Vấn đề mà người
thiết kế và xây dựng ứng dụng quan tâm khi làm việc với dữ liệu là:
- Lưu trữ dữ liệu tập trung.
- Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.
- Đảm bảo khả năng truy xuất đồng thời của nhiều người dùng trên dữ liệu.
- Đảm bảo thời gian hồi đáp ngắn cho mỗi người dùng.
- Bảo mật dữ liệu.
- Trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau.
Những vấn đề này được giải quyết nhờ vào khả năng của các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu (HQT CSDL) và cách phần mềm xử lý dữ liệu do hệ quản trị cơ sở dữ liệu
cung cấp. Với các database server sử dụng HQT CSDL như Oracle, SQL Server, … dữ
liệu được đảm bảo lưu trữ tập trung, toàn vẹn và truy xuất đồng thời cũng như bảo
mật. Tuy nhiên, thời gian hồi đáp người dùng và trao đổi dữ liệu phụ thuộc hoàn toàn
vào các phần mềm.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương

24



Khóa luận tốt nghiệp

2.3.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
2.3.3.1. Giới thiệu chung
Microsoft SQL Server là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational DataBase
Management System – RDBMS) sử dụng các câu lệnh Transaction – SQL để trao đổi
dữ liệu giữa máy khách (Client Computer) và máy chủ (Server Computer). Người
dùng truy cập dữ liệu trên máy chủ thông qua ứng dụng. Người quản trị CSDL truy
cập máy chủ trực tiếp để thực hiện các chức năng cấu hình, quản trị và thực hiện các
thao tác bảo trì CSDL.
SQL Server là một hệ quản trị CSDL có khả năng mở rộng, chúng có thể lưu
một lượng lớn dữ liệu và hỗ trợ tính năng cho phép nhiều người dùng truy cập đồng
thời.
Các đặc tính của SQL Server:
- Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tega byte), có tốc độ xử lý dữ
liệu nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
- Cho phép nhiều người cùng khai thác trong một thời điểm đối với một CSDL
và toàn bộ quản trị CSDL (lên đến vài chục ngày user).
- Có hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo mật của công
nghệ NT (Network Technology), tích hợp với hệ thống bảo mật của Windows NT
hoặc sử dụng hệ thống bảo về độc lập của SQL Server.
- Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng dụng trên
Internet.
- Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng xây dựng
các ứng dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP...).
- Sử dụng câu lệnh truy vấn dữ liệu Transaction – SQL (ví dụ như trong Access
là SQL, trong Oracle là PL/SQL).

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương


25


×