Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 48 trang )

Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
.A-

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Lý do khách quan.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bên cạnh những mặt thuận
lợi cũng không tí những mặt khó khăn thắc mắc với doanh nghiệp. Vì vậy muốn
đảm bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra
sản phẩm có chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu
tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua
của người tiêu dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức
tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp
thời đầy đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà
quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế
toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý
sản xuất kinh doanh. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là một phần hành quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiến tới
trở thành 1 quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất vật liệu xây dựng cơ
bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân… các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực cho nền kinh
tế. Vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản đang tăng mạnh, đòi hỏi sự quản lý nguồn
vốn đầu tư có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong
sản xuất cơ bản.
1.2. Lý do chủ quan.


Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân
Trang, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Thu Trang cùng các anh
chị Phòng kế toán của công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trường, em đã
Trang- 50 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần
mềm kế toán” làm báo cáo tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Xác định cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản
xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang
trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác
định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng
phần mềm kế toán.
- Khảo sát thực tiễn phương pháp kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác
định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng
phần mềm kế toán trong thời gian thực tập.
- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang
trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và xác định giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
4. Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh và xác định giá thành sản phẩm Công ty TNHH Tân Trang thuộc loại hình
công ty thương mại. Số liệu minh họa trong tháng 05 năm 2014 tại Công ty
TNHH Tân Trang.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 27/02/2014 đến 21/07/2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp trực quan, lý luận phân tích.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp biện chứng kết hợp.
- Phương pháp thống kê tổng hợp.
Trang- 51 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

- Phương pháp phân tích tổng hợp.
6. Bố cục chuyên đề.
Đề tài gồm 3 phần chủ yếu:
A- Phần mở đầu.
B- Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và
xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và
xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện
áp dụng phần mềm kế toán.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang
trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.

C- Phần kết luận./

Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Thu Trang và các anh, chị
trong phòng kế toán tại Công ty TNHH Tân Trang đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./

Trang- 52 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

B- PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU
KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
1.1. Những định nghĩa, khái niệm cơ bản.
1.1.1. Chi phí kinh doanh.
1.1.1.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí kinh doanh.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất là quá trình
tiêu hao các lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng của các
sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng
hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm trong một thời kỳ
nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Đây là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu
của Công ty là sự chi ra sự giảm đi thuần tuý của các tài sản của Công ty.

Về số lượng, giữa chi tiêu và chi phí có sự khác nhau, chi phí không bao
gồm:
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản khác của
Công ty, do đó không làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu (Ví dụ: Dùng tiền để lấy
ký được ký quĩ, mua bảo hiểm rủi ro chờ phân bổ ...).
+ Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của Công ty nhưng đồng thời cũng làm
giảm khoản nợ phải trả. Trường hợp này NVCSH cũng bị tác động.
Như vậy, thực chất chi phí là sự giảm đi của tài sản hoặc là sự tăng lên của
khoản nợ phải trả trong kỳ mà không làm tăng tài sản khác hoặc không làm
giảm nợ phải trả khác của Công ty.
Ngoài sự khác nhau về lượng giữa chi phí và chi tiêu còn có sự khác nhau về
thời gian.

Trang- 53 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Sự khác nhau là do có sự không phù hợp thời gian phát sinh các khoản chi
tiêu và thời gian phát huy tác dụng (mang lại tính lợi ích kinh tế của chúng), tức
thời gian tạo ra thu nhập của Công ty. Chính điều này đã phát sinh khái nhiệm
“chi phí trả trước” và “chi phí phải trả” trong các nguyên tắc của kế toán dồn
tích. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí là căn cứ vào thời điểm phát sinh các
nghiệp vụ chứ không căn cứ vào thời điểm phát sinh luồng tiền.
Trong các Công ty ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có hoạt động sản
xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong Công ty gồm:
Chi phí trong Công ty và chi phí ngoài Công ty.
Chi phí trong công ty là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của

Công ty. Chi phí ngoài Công ty là những chi phí phát sinh ngoài như sản xuất
phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí trong xây lắp là
chủ yếu.
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh.
* Theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối
tượng lao động cần thiết cho họat động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ
xem xét.
Chi phí nhân công là các chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà công ty
sử dụng trong kỳ xem xét bao gồm lương và các khoản kèm theo lương (thưởng,
bảo hiểm…)
Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các
TSCĐ của công ty trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập
của công ty trước khi tính thuế thu nhập, nhưng là khỏan chi phí “ảo”. Lý do là
khoản này không phải là khoản thực chi của công ty và được xem như một thành
phần tạo ra tích lũy cho công ty.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản thanh toán cho các yếu tố mua
ngoài mà công ty thực hiện như: chi phí nhiên liệu, năng lượng, thuê ngoài sửa
chữa, kiểm toán…

Trang- 54 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, chi phí họat
động tài chính, họat động bất thường…
Theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm) bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu
chính tạo ra thực thể của sản phẩm: sắt thép, gỗ, vải...được xác định thông qua
phiếu xuất kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng
vào chi phí sản xuất sản phẩm, ngoài ra trong quá trình sản xuất còn phát sinh
những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp nguyên vật liệu chính
để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra
màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí cho lao động trực tiếp tham
gia vào quá trình tạo ra sản phẩm như chi phí về tiền lương, các khoản tính theo
lương được tính thẳng vào sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí sản xuất chung là tất cả những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản
xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí tiền lương trực tiếp được xem là chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí
nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), sửa chữa, bảo trì, quản
lý tại phân xưởng... Trên giác độ toàn công ty cũng phát sinh những khoản chi
phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng không được kể là
một phần của chi phí sản xuất chung.
Chi phí bán hàng gồm lương của nhân viên bán hàng, chi phí marketing, khấu
hao TSCĐ dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…) và các yếu tố
mua ngoài liên quan.
Chi phí quản lý công ty gồm lương của cán bộ, nhân viên quản lý công ty,
khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý (văn phòng, máy tính… )và các yếu tố mua
ngoài liên quan, v.v…
Phân theo nguồn chi phí phát sinh: Chi phí ban đầu, chi phí chuyển đổi.
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp kết hợp với chi phí tiền lương trực tiếp được
gọi là chi phí ban đầu. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí đầu tiên,
chủ yếu của sản phẩm, đồng thời phản ánh mức chi phí riêng biệt, cụ thể từng
Trang- 55 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan



Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

đơn vị sản phẩm mà ta nhận diện ngay trong tiến trình sản xuất, và là cơ sở lập
kế hoạch về lượng chi phí chủ yếu cần thiết nếu muốn sản xuất sản phẩm đó.
- Chi phí tiền lương trực tiếp kết hợp với chi phí sản xuất chung được gọi là
chi phí chuyển đổi. Chi phí này có tác dụng phản ánh mức chi phí cần thiết để
chuyển đổi nguyên liệu từ dạng thô sang dạng thành phẩm, và là có sở để lập kế
hoạch về lượng chi phí cần thiết để chế biến một lượng nguyên liệu nhất định
thành thành phẩm.
Ngoài ra, người ta có thể phân loại: chi phí kinh doanh trực tiếp, chi phí kinh
doanh gián tiếp dựa theo hình thức tính chi phí vào kết quả.
1.1.1.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh.
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí kinh doanh:
Đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh là phạm vi giới hạn mà các chi phí kinh
doanh phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí
và yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu xác định giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tập hợp chi phí kinh doanh:
+ Phương pháp trực tiếp : phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và một đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối tượng tính giá
thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh cuối kỳ tiến hành
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1.Bản chất, nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao

vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý
của DN, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
Trang- 56 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD), cũng như tính
đúng đắn của những giải pháp quản lý mà DN đã thực hiện để nhằm mục đích
hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
* Theo thời gian và cơ sở số liệu tính:
Trong sản xuất cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, thành kế
hoạch và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở khối lượng công
tác sản xuất được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá sản xuất cơ bản công
ty ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường. Căn cứ vào giá trị dự toán
chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán của chúng .
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
+ Giá thành kế hoạch: được lập dựa trên các định mức tiên tiến của nội bộ
công ty phù hợp với tình hình thực tế. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công
trong giai đoạn kế hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý giá thành của công ty.
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí sản xuất
thực tế mà các Công ty đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất

định, được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể
bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại
phá đi, làm lại....
*Theo phạm vi tính:
Giá thành sản xuất toàn bộ.
Giá thành sản xuất theo biến phí .
Giá thành sản xuất theo biến phí có phân bổ chi phí cố định hợp lý.
1.1.2.3. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh.
Đối tượng xác định giá thành sản phẩm:

Trang- 57 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Đối tượng xác định giá thành là các loại sản phẩm công việc do công ty sản
xuất ra cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính
giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc. Tính giá thành sản phẩm
nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành
và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra
đáng giá tình hình thực hiệc kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở, đặc điểm sản xuất
của công ty, các loại sản phẩm mà công ty và quy trình sản xuất sản phẩm.
Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành yêu cầu phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm
để xác định

* Phương pháp xác định giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX
đã tập hợp được trong kỳ để tính toán, xác định tổng giá thành và giá thành đơn
vị sản phẩm theo đúng các khoản mục chi phí cho từng đối tượng. Tùy thuộc
vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình
độ quản lý DN… mà các DN có thể vận dụng một hoặc kết hợp nhiều phương
pháp tính giá thành sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp).
- Phương pháp tính giá thành phân bước:
- Phương pháp hệ số.
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp loại trừ CPSXKD phô.
- Phương pháp đơn đặt hàng.
- Phương pháp định mức.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Tất cả các công ty nói chung đều hoạt động với mục đích tìm kiếm lợi nhuận
và công ty hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng tất

Trang- 58 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

nhiên hoạt động tìm kiếm lợi nhuận đó phải tuân theo chế độ quy định về hạch
toán kinh tế. Hiện nay, việc tính những khoản chi phí vào giá thành sản phẩm là:
- Những khoản chi phí cơ bản, trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung).
Còn chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực tế của quá trình

sản phẩm hoàn thành.
- Những khoản chi phí cơ bản,
- Những khoản chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
- Những khoản chi phí nhân công trực tiếp,
- Những khoản chi phí sản xuất chung.
- Những khoản chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực tế
của quá trình sản phẩm hoàn thành.
Những khoản chi phí sản xuất khác như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tổ
chức, chi phí về các khoản bất thường, các khoản chi phí đă có nguồn bù đắp
riêng, chi phí có tính phân bổ….
1.1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình
công ty chủ yếu.
+ Phương pháp trực tiếp: phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và một đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối tượng tính giá
thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh cuối kỳ tiến hành
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá
thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
1.2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán máy.
Kế toán là một môn khoa học và không thể thiếu trong nền Kinh tế đang phát
triển hiện nay của Việt Nam. Công ty nào cũng phải làm công tác kế toán dù là

Trang- 59 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan



Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

nhỏ nhất. Hiện cả Nước đã có trên 350.000 công ty và sẽ tăng lên con số 1 triệu
công ty trong vòng 5-10 năm tới.
Các kiến thức về kế toán cơ bản cũng như nâng cao đều rất quan trọng để các
bạn hiểu được các khái niệm về kế toán. Tất cả các kiến thức đó cần được bổ
sung thêm một kỹ năng sử dụng và khai thác phần mềm kế toán. Lý do rất đơn
giản là hầu hết các công ty đều đã trang bị máy tính và có đến trên 80% các
công ty đã trang bị internet. Xu hướng cũng như thực tiễn là phần lớn các công
ty sẽ không thực hiện công tác kế toán bằng thủ công hay excel nữa mà sẽ thực
hiện công tác kế toán trên phần mềm. Có như vậy công tác kế toán mới đáp ứng
kịp nhu cầu của Ban Giám đốc công ty cũng như các Phòng ban khác.
Kiến thức kế toán căn bản kết hợp với kỹ năng sử dụng thành thạo phần mềm
kế toán sẽ giúp các bạn có đủ tự tin để làm nghề kế toán một cách vững vàng và
chuyên nghiệp. Dần dần, phần mềm kế toán sẽ là một phần không thể thiếu
trong quá trình học và làm kế toán, bởi lẽ kiến thức kế toán sẽ gắn liền với việc
vận dụng trên môi trường và công cụ thực hiện như thế nào, nếu không dù hiểu
về kế toán nhưng cũng không thể vận dụng được hoặc mất quá nhiều thời gian
và không hiệu quả.
Bên cạnh đó, để phản ánh nghiệp vụ kế toán chính xác, người làm kế toán cần
đọc và tìm hiểu thêm các kiến thức về quản trị kinh doanh, bản chất vận hành
của đồng tiền, hàng hóa và các kiến thức có liên quan đến ngành đặc thù của
công ty mà sau này mình sẽ tham gia làm kế toán tại đó.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về công tác kế toán. Bên cạnh đó, kế
toán là một trong những nghề tương đối đa dạng để có thể khai thác, các bạn có
thể làm kế toán cho một công ty, có thể tham gia làm kiểm toán, tư vấn kế toán,
kiểm định và định giá. Đặc biệt, hiện nay trên Thế Giới cũng như tại các Thành
phố lớn tại Việt Nam đã có trào lưu làm thuê kế toán (Outsourcing) hay Đại lý
thuế, như vậy các bạn có thể trở thành những chuyên gia về kế toán và làm thuê
kế toán cho nhiều công ty một lúc hoặc là các Đại lý thuế. Các công việc này rất

thú vị mang lại nhiều tiền bạc, chủ động và tự do, các bạn có thể ngồi một chỗ

Trang- 60 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

làm việc cho nhiều công ty tại Việt nam hoặc thậm chí các công ty đặt ở Nước
ngoài thông qua mạng Internet.
1.2.2. Vai trò của phần mềm kế toán trong kế toán chi phí kinh doanh
và xác định giá thành sản phẩm.
+ Phần mềm kế toán là một trong các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông
tin kế toán.Phần mềm kế toán giúp người làm công tác kế toán tài sản cố định và
khấu hao tài sản cố định được thực hiện công việc trong một môi trường quản trị
cơ sở dữ liệu thích hợp.
Với chương trình kế toán, người dùng có thể thực hiện tất cả các chức năng
quản trị cơ sở dữ liệu kế toán cần thiết là:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu kế toán:Nhập số liệu về các danh mục của kế toán tài
sản cố định và kế toán khấu hao tài sản cố định , vào các số dư đầu kì, các chứng
từ nghiệp vụ, các thẻ tài sản cố định.
- Hiệu chỉnh, cập nhật lại cơ sở dữ liệu kế toán theo yêu cầu, hiệu chỉnh, bổ
sung và cập nhật lại các danh mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định,
chứng từ hay phiếu kế toán.
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản
phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
- Kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm đóng một vai trò
rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của công ty nói chung cũng như
tài sản cố định nói riêng. Khi áp dụng phần mềm kế toán thì nhiệm vụ của kế

toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm được thực hiện như sau:
+ Tổng hợp, phản ánh số liệu chính xác, kịp thời đầy đủ về số lượng kế toán.
Theo dõi chi phí, tập hợp chi phí đến từng sản phẩm, phân tích chi phí theo
khoản mục, yếu tố,... tự động phân bổ, kết chuyển chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Khả năng tính giá thành cho từng công đoạn cũng như sản phẩm cuối
cùng. Phương pháp áp dụng: hệ số, định mức, số phát sinh và giá thành phân
bước.
1.3. Nội dung kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản
phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán máy.
Trang- 61 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

1.3.1. Xây dựng danh mục kho hàng.
* Danh mục kho hàng
Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục kho hàng trong đơn vị.
Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Danh mục kho:
1.3.2. Xây dựng danh mục vật tư hàng hóa.
Trong công ty việc sản xuất kinh doanh, nguyên liệu- vật liệu tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều loại và số lượng sản phẩm được
sản xuất ra cũng khá phong phú về chủng loại. Trong kế toán CPKD và xác định
giá thành sản phẩm, phải quản lý đến từng loại, nhóm nguyên - vật liệu, sản
phẩm và đây cũng là một chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính nên phải tổ chức
mã hóa danh mục vật liệu, sản phẩm, hàng hóa để thuận tiện cho việc theo dõi,
quản lý CPKD và xác định giá thành sản phẩm.
* Danh mục nhóm hàng hoá vật tư:
Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục nhóm hàng hoá, vật tư. Phân

loại danh mục hàng hoá, vật tư theo yêu cầu quản lý của đơn vị
Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Nhóm hàng hoá vật tư.
* Danh mục hàng hoá vật tư:
Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục hàng hoá vật tư. Khai báo
theo dõi chi tiết vật tư, hàng hoá, thành phNm.
Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Hàng hoá vật tư.
1.3.3. Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng.
Chức năng: Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng nhằm mục đích tập
hợp chi phí giá thành cho từng vụ việc hợp đồng hoặc quản lý các đối tượng
khác. Thiết lập cơ sở ban đầu để tính chi phí giá thành.
Đường dẫn: Giá thành\ Danh mục\Vụ việc, hợp đồng.
1.3.4. Khai báo các bút toán kết chuyển, phân bổ tự động.
* Bút toán kết chuyển tự động:
Cuối kỳ ta thường phải thực hiện các bút toán kết chuyển sau để xác định
kết quả kinh doanh:
Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Trang- 62 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập.
Kết chuyển các khoản chi phí BH, QLDN, HĐTC, chi phí khác.
Trên cơ sở các bút toán kết chuyển nêu trên đều lặp lại giống nhau vào cuối
các kỳ kế toán nên trong chương trình có chức năng cho phép thực hiện tự động
sinh ra các bút toán kết chuyển cuối kỳ.
Để thực hiện được việc kết chuyển tự động ta phải khai báo tài khoản
“chuyển”, tài khoản “nhận” cho từng nhóm bút toán một và khai báo việc kết

chuyển được thực hiện từ tài khoản ghi có sang tài khoản ghi nợ (ví dụ 642 - 911)
hoặc ngược lại (ví dụ 511 - 911).
Khi tạo bút toán kết chuyển phần mềm sẽ kết chuyển số tiền bằng tổng số
phát sinh trừ tổng số giảm trừ trong kỳ.
Để tiện dụng phần mềm cho phép các khả năng khai báo sau:
Khai báo kết chuyển từ một tài khoản chi tiết này sang một tài khoản chi
tiết khác.
Khai báo kết chuyển từ một tài khoản tổng hợp sang một tài khoản chi tiết.
Khi này phần mềm sẽ kết chuyển cho từng tài khoản chi tiết “chuyển” sang tài
khoản “nhận”.
Khai báo kết chuyển từ một tài khoản tổng hợp sang một tài khoản tổng
hợp khác. Khi này phần mềm sẽ kết chuyển tương ứng cho từng cặp tài khoản chi
tiết “chuyển - nhận” có “đuôi” tiểu khoản giống nhau.
Đường dẫn: Để tạo các bút toán kết chuyển vào phân hệ Tổng hợp\ Chức
năng\ Khai báo các bút toán tự động\ Bút toán kết chuyển tự động khi đó sẽ xuất
hiện.
* Bút toán phân bổ tự động:
Cuối kỳ ta phải phân bổ chi phí sản xuất chung (TK627), chi phí nhân công
trực tiếp (TK622) (nếu không tập hợp được trực tiếp cho từng vụ việc) sang tài
khoản liên quan để tính giá thành (TK154). Và phân bổ chi phí bán hàng
(TK641), chi phí quản lý công ty (TK 642) sang tài khoản liên quan để tính kết
quả kinh doanh (TK 911) theo các loại hình kinh doanh khác nhau (trong trường
Trang- 63 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

hợp tài khoản kết quả chia nhỏ ra các tài khoản con ứng với các loại hình kinh

doanh khác nhau).
Trên cơ sở các bút toán phân bổ nêu trên đều lặp lại giống nhau vào cuối
các kỳ kế toán nên trong chương trình có chức năng cho phép thực hiện tự động
sinh ra các bút toán phân bổ cuối kỳ.
Đường dẫn: Để khai báo bút toán phân bổ tự động vào phân hệ Tổng hợp\
Chức năng\ Khai báo các bút toán tự động\ Bút toán phân bổ tự động.
1.3.5. Tập hợp chi phí và tính giá thành.
Danh mục vụ việc:
Chức năng: Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng nhằm mục đích tập hợp
chi phí giá thành cho từng vụ việc hợp đồng hoặc quản lý các đối tượng khác.
Thiết lập cơ sở ban đầu để tính chi phí giá thành
Danh mục tài khoản, tiểu khoản:
Chức năng: Hệ thống tài khoản là xương sống của toàn bộ hệ thống kế toán
với hầu hết các thông tin được phản ánh trên các tài khoản. Việc xây dựng danh
mục tài khoản phụ thuộc vào 2 yếu tố sau:
1.3.6. Kiểm tra các loại sổ tổng hợp, sổ chi tiết phục vụ công tác kế toán
và quản lý.
* Báo cáo hàng nhập:
Bảng kê phiếu nhập
Bảng kê phiếu nhập của một mặt hàng, vật tư
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo nhà cung cấp
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo hợp đồng
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo dạng nhập
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo mặt hàng
Tổng hợp hàng nhập kho
Báo cáo giá trị hàng nhập theo khách hàng, hợp đồng
Báo cáo hàng nhập nhóm theo 2 chỉ tiêu
* Báo cáo hàng xuất:
Bảng kê phiếu xuất
Trang- 64 Gv: Phạm Thị Thu Trang


Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Bảng kê phiếu xuất của một mặt hàng, vật tư
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo khách hàng
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo hợp đồng
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo dạng xuất
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo mặt hàng
Tổng hợp hàng xuất kho
Báo cáo giá trị hàng xuất theo khách hàng, hợp đồng
Báo cáo hàng xuất nhóm theo 2 chỉ tiêu
Báo cáo hàng tồn kho:
Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư (lên cho tất cả các vật tư của một kho)
Hỏi số tồn kho của một vật tư
Tổng hợp nhập xuất tồn
* Báo cáo tồn kho:
Báo cáo tồn theo kho
Báo cáo tồn kho đầu kỳ
Báo cáo tồn kho theo phiếu nhập (giá NTXT)
Bảng giá trung bình tháng
Báo cáo chi phí giá thành:
Bảng tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm
Tính tiêu hao tiền lương, BHXH và KPCĐ
Thẻ giá thành sản phẩm
* Bảng tổng hợp giá thành:
Báo cáo quá trình sản xuất

Báo cáo quyết toán thành phẩm
Báo cáo quyết toán nguyên vật liệu
Báo cáo so sánh tiêu hao tiền lương với định mức
Báo cáo so sánh tiêu hao nguyên vật liệu với định mức
Báo cáo chi phí theo vụ việc Bảng kê chứng từ theo vụ việc Tổng hợp số
phát sinh theo vụ việc
Trang- 65 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Tổng hợp số phát sinh lũy kế theo vụ việc Bảng cân đối số phát sinh theo vụ
việc.

Trang- 66 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ
XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẠI
NGỌC TIẾN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN.
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác
kế toán tại Công ty TNHH Tân Trang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Tân Trang

Địa chỉ: Ấp Yên Ngưu, Xã Tam Hiệp, H. Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại: 04. 3647 0171 – 04. 3647 0170
MST : 0309037911
Email :
webside : www.baobitantrang.com
Hotline: 0902 33 50 59
Trước tiên Công ty TNHH Tân Trang xin trân trọng gửi lời chào thân ái đến
ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Quý Công ty xin kính chúc Quý Công ty
ngày một thành công và vững mạnh .
Là một trong những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thiết kế in ấn bao bì giấy
với đội ngũ nhân viên trẻ năng động , sáng tạo luôn tin tưởng và hy vọng được
đóng góp một phần năng lực chuyên môn của mình cho sự thành công của mọi
khách hàng . Cũng như sự thành công trong các chương trình khuyến mãi , giới
thiệu sản phẩm , xúc tiến bán hàng ......
Công ty TNHH Tân Trang: thiết kế & in ấn bao bì giấy, catalogue, Brochuce,
poster, Hộp giấy duplex, túi xách giấy, tem nhãn, nhãn decal, tờ gấp, tờ rơi, hộp
rượu, hộp carton bồi sóng E hoặc B ...... Chất liệu in ấn và mẫu mã theo yêu cầu
khách hàng, Công ty chúng tôi có thể thực hiện với nhiều chất liệu đa dạng ...
Công ty Chúng tôi đã thực hiện cho nhiều khách hàng như : Công ty Biti's ,
Công ty TNHH Minh Long I , Công ty CP XNK Nam thái sơn , Công ty TNHH
Pouyeng Việt Nam , Công ty thực phẩm Cường Phát Phát , Công ty CP Đình
Quốc .........
Trang- 67 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Tập thể Công ty TNHH Tân Trang rất mong nhận được sự quan tâm và ủng

hộ Qúy khách hàng
Qúy Công ty có nhu cầu về thiết kế & In ấn để phục vụ sản xuất quảng bá
thương hiệu cho sản phẩm với chất lượng tốt nhất - giá cả hợp lý nhất xin vui
lòng liên hệ với Chúng tôi :
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Mô hình tổ chức công ty.
Công ty TNHH Tân Trang là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân
được anh Phạm Văn Tân đầu tư vốn chủ yếu với tỷ lệ 40% số còn lại do các cổ
đông đóng góp, hoạt động theo luật Công ty và nguyên tắc tự chủ tài chính được
quyền quản lý với tư cách chủ sở hữu và công ty tổ chức quản lý theo 1 cấp.
(Hiện nay Công ty có tổng số 34 cán bộ công nhân viên).
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, người đại diện pháp nhân
duy nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và
Nhà nước.
- Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc giải
quyết công việc được phân công, những công việc giải quyết vượt quá thẩm
quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến của Giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
trong công tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành chính khác,
theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham
mưu giúp ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, xây
dựng, thực hiện công tác kinh doanh của công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng
hoá, xây dựng các hợp đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hoá, dịch vụ trong
phạm vi công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc Công ty trong
việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực
hiện công tác kế toán thống kê của công ty.
Trang- 68 Gv: Phạm Thị Thu Trang


Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng tổ chức

Phòng nghiệp vụ

Phòng kế toán tài

hành chính

kinh doanh

vụ

2.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ chức
công tác kế toán mà Công ty TNHH Tân Trang tổ chức bộ máy công tác kế toán
theo hình thức tập trung và áp dụng phương thức kê khai thường xuyên. Với
hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được tiến hành xử lý
tại phòng kế toán của công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán,
lập các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong công ty, các phòng ban chỉ lập

chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin
kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và
chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động.
Ở Công ty TNHH Tân Trang ngoài kế toán trưởng còn có 4 nhân viên kế toán
(có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên). Do vậy mọi người đều đảm nhiệm
phần việc nặng nề, đòi hỏi phải có sự cố gắng và tinh thần trách nhiệm cao.
Bộ máy kế toán trong Công ty TNHH Tân Trang tổ chức theo hình thức tập
trung được chia thành các bộ phận theo sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY
Trang- 69 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Kế toán trưởng

Kế toán
tiền lương

BHXH

Kế toán
TSCĐ và
thanh toán

Kế toán

vốn bằng
tiền và
thanh toán
công nợ

Thủ quỹ

- Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của
công ty.
+ Nhiệm vụ của kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học,
hợp lý phù hợp với quy mô phát triển của Công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế.
+ Phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán
trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế toán
phát huy được khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của kế toán
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư tiền vốn, xác định giá trị tài sản theo
mặt bằng thị trường.
+ Chịu trách nhiệm lập và nộp đúng hạn báo cáo quyết toán thống kê với chất
lượng cao. Tổ chức bảo quản giữ tài liệu chứng từ, giữ bí mật các số liệu thuộc
quy định của Nhà nước.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng
hợp, lập báo cáo tài chính của công ty, giúp kế toán trưởng tổ chức bảo quản lưu
trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội dung hạch
Trang- 70 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan



Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

toán còn lại như: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ công ty. Mặt khác kế toán tổng
hợp còn kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH.
- Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có,
tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng xe ô tô và các TSCĐ khác của công ty,
tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhượng bán xe ô tô và các TSCĐ
khác... và nhiệm vụ thanh toán công nợ, thanh toán với Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán kế toán
vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp,
theo dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà
nước và phân phối lợi nhuận.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tượng theo
chứng từ được duyệt.
+ Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế trong
két phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm bồi
thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm
chỉnh tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý tiền mặt.
+ Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và rút
tiền mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
- Chế độ kế toán áp dụng:
Tại Công ty TNHH Tân Trang được thực hiện theo chế độ quy định của Bộ
Tài chính. Quy trình hạch toán kế toán được áp dụng thống nhất trong toàn công
ty, tuân theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán công ty vừa và nhỏ
và các tài liệu hướng dẫn bổ sung sửa đổi về chế độ tài chính kế toán. Và để cho
phù hợp với đặc điểm riêng của công ty, ngày 6/6/2001 Công ty ra quyết định số
1027/QĐ-KTTCTK đã quy định chi tiết quy trình hạch toán kế toán tại Công ty
TNHH Tân Trang.

- Hình thức kế toán áp dụng:
Công tyhiện đang áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Ngày bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán:
Trang- 71 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Hiện tại niên độ kế toán của Công ty TNHH Tân Trang áp dụng từ 01/01/N
đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng
quý trong năm.
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT:
Đối với Công ty TNHH Tân Trang việc tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp nên trong nguyên giá TSCĐ mua sắm, đầu tư bao gồm của thuế GTGT
đầu vào; các khoản thu nhập từ thanh lý, nhượng bán bao gồm cả thuế GTGT
phải nộp.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
Công ty TNHH Tân Trang việc tính giá hàng tồn kho theo phương thức thực
tế đích danh.
- Phần mềm kế toán áp dụng:
Công ty TNHH Tân Trang áp dụng phần mềm kế toán Sas Innova 6.8.2.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây.
Trải qua nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển, hiện nay
Công ty là một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả của
Hà Nội, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành chế phẩm rau củ quả trong cả
nước. Công ty đã có một cơ ngơi với quy mô lớn, khang trang, bề thế. Trong
những năm gần đây, nhìn vào các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty thật đáng khích lệ, nó phản ánh một sự tăng trưởng lành

mạnh, ổn định và tiến bộ.
Tình hình hoạt động của Công ty được biểu hiện cụ thể qua doanh thu tháng 3
nam 2014 so với doanh thu tháng 4 năm 2014 và được thể hiện qua báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của hai năm đó.
Đơn vị : Công ty TNHH Tân Trang
Địa chi: Ấp Yên Ngưu, Xã Tam Hiệp, H. Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 3 năm 2014 đên tháng 4 năm 2014
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu


số

Tháng 3

Tháng 4

Sự tăng giảm
Số tuyệt đối
%

Trang- 72 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại
DTBH và cung cấp dịch vụ


01

3.125.500.00
0
15.450.000

675.000.000

03

2.450.500.00
0
10.000.000

Các khoản giảm trừ
Chiết khấu TM

04

6.780.000

11.050.000

4.720.000

Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại

05
06


4.895.500
1.364.890

3.215.400
1.431.530

-1.680.100
66.640

Doanh thu thuần

10
11

Lợi nhuận gộp(10-11)

20

3.115.500.00
0
2.526.531.20
0
588.968.800

675.000.000

Giá vốn hàng bán

2.440.500.00

0
1.950.400.50
0
490.099.500

Doanh thu từ HĐTC

21

120.000.000

145.000.000

25.000.000

Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN

24
25

15.025.000
12.764.000

17.425.300
13.623.370

2.400.300
859.370


Lợi nhuận thuần từ HĐKD
(30=20-21-22-24-25)
Thu nhâp khác
Chi phí khác

30

342.310.500

412.920.130

70.609.630

31
32

500.250.000
18.250.400

450.125.000
19.650.000

-50.125.000
1.399.600

Lợi nhuận khác (40=31-32)
Tổng lợi luận KTTT
(50=30+40)
Thuế TNDN phải nộp
(22%x50)

Lợi nhuận kế toán sau thuế
(60=50-51)

40
50

481.999.600
824.310.100

430.475.000
843.395.130

-51.524.600
19.085.030

51

185.308.222

185.546.928

238.706

60

639.001.878

657.848.202

18.846.324


5.450.000

575.950.700
98.869.300

127,5
4
154.5
0
162,9
8
65,68
104,8
9
127,6
5
129,5
4
120.1
7
120.8
3
115,98
106,7
3
120.6
3
89,98
107,6

6
89,31
100.1
3

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy Công ty đã
ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo đợc niềm tin cho cán bộ công nhân
viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và làm
cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế
toán.
2.2.1. Phân loại chi phí kinh doanh tại Công ty.
Tại công ty việc phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí:

Trang- 73 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


Trường Cao đẳng Du lịch và Thương mại

Cách này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thnh sản phẩm dựa vào
mục đích, công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tượng
(không phân biệt chi phí có nội dung như thế nào). Toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục:
- Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo ra sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương, trích BHXH,

BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu và CCDC sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác
2.2.2. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm tại Công ty.
- Sản phẩm của công ty là: Thức ăn cho gia súc, gia cầm, ….
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty:
Phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là tính giá thành theo định
mức.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho tại công ty: Phương pháp giá bình quân.
2.2.3. Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán SAS INNOVA 6.8 phiên bản Education .
Đây là phần mềm kế toán áp dụng được cho các công ty vừa và nhỏ phù hợp với
Công ty TNHH MTV Đại Ngọc Tiến. Phần mềm được thiết kế từ nhiều phân hệ
độc lập, tích hợp với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính chặt chẽ.
SAS INNOVA 6.8 được phát triển trên nền tảng công nghệ mới nhất tích hợp
hàng loạt những tính năng ưu việt, tự động hóa tất cả các nghiệp vụ kế toán,dữ
liệu tài chính được cập nhật từng giây, là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các công ty
Trang- 74 Gv: Phạm Thị Thu Trang

Sv: Lương Thị Loan


×