Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép Pomina, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318 KB, 54 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

.MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA......................5
1.1. Giới thiệu chung..............................................................................................5
1.2. Bộ máy làm việc của công ty.......................................................................8
1.3. Phân tích ma trận SWOT...............................................................................9
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY C Ổ
PHẦN THÉP POMINA TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2011...............................11
2.1. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản
mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................12
2.1.1. Tiến trình phân tích.......................................................................................... 12
2.1.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang..................................................12
2.1.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh d ọc ..........................................16
2.1.2. Giải phápchung.................................................................................................... 16
2.2. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản m ục
trong bảng cân đối kế toán...............................................................................20
2.2.1. Tiến trình phân tích.......................................................................................... 20


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

2.2.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang..................................................20
2.2.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh dọc.................................................22
2.2.2. Giải phápchung.................................................................................................... 24
2.3. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản


mục trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ...............................................25
2.3.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang......................................................25
2.3.2. Giải phápchung.................................................................................................... 28
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY C Ổ
PHẦN THÉP POMINA TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2012...............................28
3.1. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản
mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................28
3.1.1. Tiến trình phân tích.......................................................................................... 28
3.1.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang..................................................28
3.1.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh d ọc ..........................................31
3.1.2. Giải phápchung.................................................................................................... 32
3.2.Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các kho ản m ục
trong bảng cân đối kế toán...............................................................................33
3.2.1. Tiến trình phân tích.......................................................................................... 33
3.2.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang..................................................33
3.2.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh dọc.................................................36


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

3.2.2. Giải phápchung.................................................................................................... 38
3.3. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản
mục trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ...............................................39
3.3.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang......................................................39
3.3.2. Giải phápchung.................................................................................................... 41
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH..................................................................41
4.1.Các tỷ số tài chính phản ánh kh ả năng thanh toán ......................41

4.2.Tỷ số phản ánh khả năng hoạt động...............................................45
CHƯƠNG 5
ĐÁNH GIÁ CHUNGVÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HI ỆU QU Ả
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.............................................................49
5.1.Đánh giá chung...........................................................................................49
5.2. Giải pháp.....................................................................................................53
KẾT LUẬN................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................56

LỜI MỞ ĐẦU


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

Trong những năm gần đây, cùng với chính sách đổi mới nền kinh tế theo
cơ chế thị trường, cũng như xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, nền kinh tế của nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Điều
này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa nền kinh tế
theo như hiệp định đã thỏa thuận. Cùng với đó, hòa với dòng chảy hội nhập
của cả nước, là sự ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp kinh doanh
trong mọi ngành nghề. Lẽ tất nhiên là các công ty phải chịu áp lực cạnh tranh
rất gay gắt từ mọi phía. Vì vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh
nghiệp nào khi bước chân ra thị trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế
nào để đứng vững và phát triển. Và thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh các công ty sẽ trả lời được câu hỏi này.
Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt
được ví là “Thương trường như chiến trường” các công ty, doanh nghiệp phải
tập trung, chú trọng vào giải quyết ba vấn đề cơ bản là : sản xuất cho ai, sản

xuất cái gì, sản xuất như thế nào? Các công ty phải tự quản lý mọi vấn đề của
công ty từ vốn, nguyên vật liệu, công nghệ, lao động, bán hàng,…. Tất cả đều
hướng tới một mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Đây là những yếu tố quan
trọng quyết định rằng công ty sẽ phát triển haygiải thể. Vì vậy, các công ty
phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của bản thân doanh nghiệp cũng như
công ty cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu
quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn là vấn đề được doanh nghiệp
quan tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển.
Chính những lý do trên, nhóm 1 đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép
POMINA, giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012”


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

Mục tiêu của bài báo cáo này là phân tích hiệu quả hoạt động của công ty
thông qua việc nghiên cứu tính chất của từng khoản mục chi phí, doanh thu,
lợi nhuận,…, tìm ra nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cụ thể trong phạm vi của bài tiểu luận này, nhóm chúng em sẽ tập trung
vào phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó cũng
sẽ phân tích một số chỉ tiêu trong cân đối kế toán, bảng báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty trong giai đoạn 2010 - 2012. Bằng cách thu thập, xử lývà
phân tích, so sánh số liệu của công ty theo hàng dọc (phân tích, so sánh cơ
cấu, tỷ trọng), và hàng ngang (phân tích về tốc độ tăng hoặc giảm). Để có thể
tìm ra được các yếu tố có ảnh hưởng tốt, yếu tố nào ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả hoạt động của công ty. Đồng thời dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh,

tình hình thực tế trong và ngoài công ty, để có thể đưa ra các nguyên nhân từ
đó đề ra các giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng trong quá trình th ảo lu ận và biên so ạn, bài
tiểu luận này chắc chắn vẫn còn nhiều sơ sót. Mong Cô và các bạn đóng góp
thêm ý kiến quý giá để nhóm hoàn chỉnh hơn bài làm của mình
Chân thành cảm ơn!
Thân Cửu Nghĩa, Tháng 4 năm 2014


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
2.1. Giới thiệu chung:


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

Công ty Cổ phần Thép Pomina là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất sắt thép gang; tái chế phế liệu kim loại; kinh doanh các sản phẩm từ thép.
Ngày 17 tháng 07 năm 2008, Công ty được Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư tỉnh Bình
Dương cấp giấy phép Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số
4603000570, hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp Việt Nam.
- Tên giao dịch đầy đủ bằng Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
- Tên giao dịch đối ngoại: POMINA STEEL CORPORATION.
- Tên giao dịch viết tắt: CÔNG TY THÉP POMINA.
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất các sản phẩm từ thép, gang, kim loại, các sản
phẩm từ phế liệu.
- Trụ sở giao dịch của công ty:
+ Địa chỉ: đường 27, KCN sóng thần II, dĩ an, bình dương.
+ Điện thoại: 0650-3710 051- 3710052

+ Fax:0650 – 3740 862
+ Email:
+ Website: www.pomina-steel.com
- Vốn điều lệ hiện tại (thực góp): 1.630.000.000.000 đồng (một ngàn sáu trăm ba
mươi tỷ đồng).
Năm 1999, nhà máy cán thép POMINA Bình Dương đ ược thành l ập,
với công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới về sản xuất thép c ủa Ý và Đ ức.
Thương hiệu POMINA đã trở thành biểu tượng của ch ất l ượng hàng đ ầu
trong lĩnh vực thép của Việt Nam, đồng th ời tạo đ ược s ự uy tín và s ự tin
tưởng tuyệt đối với khách hàng.
Năm 2002, POMINA có khả năng cung cấp cho th ị tr ường 600.000 t ấn
thép cán/năm.
Năm 2005, POMINA đầu tư vào khu công nghiệp Phú Mỹ, v ới nhà máy
luyện phôi công suất 500.000 ngàn tấn luyện/ năm, đây là nhà máy đ ầu
tiên tại Việt Nam và cũng là nhà máy thứ 20 trên thế giới trang bị công
nghệ Consteelcông nghệ hiện đại bậc nhất thế giới của Đức.


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

Năm 2007, tổng công suất của nhà máy POMINA đ ạt 500.000 t ấn
luyện/năm và 600.000 tấn cán/năm.
Tháng 6/2009, POMINA tiếp tục hoàn thành nhà máy
Thành lập vào năm 1999, POMINA hiện nay là một chuỗi ba nhà máy
luyện phôi và cán thép xây dựng với tổng công su ất m ỗi năm là 1,1 tri ệu
tấn thép xây dựng và 1,5 triệu tấn phôi. POMINA là nhà sản xu ất thép xây
dựng lớn nhất Việt Nam, riêng nhà máy luyện công suất 1 tri ệu t ấn/ năm
là nhà máy luyện phôi có quy mô lớn nhất Đông Nam Á. Nhà máy POMINA 3
đang tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 với công suất 1 tri ệu tấn thép m ỗi năm,

nâng công suất cán của toàn hệ thống lên 2,1 triệu tấn thép xây d ựng/
năm.
Với mục tiêu mang lại những sản phẩm là “cốt lõi s ự s ống”, POMINA
luôn là nhà sản xuất tiên phong trong việc đầu t ư vào các dây chuy ền, công
nghệ sản xuất hiện đại nhất thế giới từ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất
hàng đầu như Techint, Tenova, SMS Concast, Siemens – VAI. POMINA là nhà
máy đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống nạp liệu liên tục ngang thân
lò Consteel® - một hệ thống sản xuất thân thiện v ới môi tr ường, m ức t ự
động hóa cao, đảm bảo an toàn trong sản xuất và tiết kiệm nhiên li ệu. V ới
sự đầu tư đồng bộ, POMINA tự hào mang lại nh ững sản ph ẩm thép ch ất
lượng ổn định, an toàn và bền vững.
Ngay từ nguồn phôi nguyên liệu trước khi đưa vào cán đều phải qua công
đoạn kiểm định chặt chẽ nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm. Quá trình
kiểm định nguyên liệu nghiêm ngặt cùng với công nghệ luyện cán thép
hiện đại của POMINA đã cho ra những sản phẩm có ưu điểm v ượt tr ội v ề


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

cường độ chịu lực, độ bền, phù hợp với các công trình xây d ựng công
nghiệp và dân dụng.
Ngoài ra, hệ thống nhà máy Pomina đ ược trang b ị h ệ th ống x ử lý ch ất
thải và nước theo tiêu chuẩn tuần hoàn khép kín. Các chất thải d ạng r ắn sẽ
được giữ lại tại hệ thống lọc chất thải, còn nguồn nước sau khi xử lý đ ạt
tiêu chuẩn quy định sẽ được tái sử dụng, không thải ra môi tr ường. Pomina
là nhà máy thép đầu tiên tại khực phía Nam có ch ứng nhận bảo v ệ môi
trường ISO 14001: 2004.
2.2. Bộ máy làm việc của công ty:


1.3. Phân tích ma trận SWOT:
ĐIỂM MẠNH
- Thương hiệu thép có uy tín.
- Mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch
vụ rộng khắp: bao gồm 07 Tổng đại lý
và hơn 800 đại lý cấp II. Chi phí sản

ĐIỂM YẾU
- Từ nay đến Quý 3/2011, khi Thép
Thép Việt đã đưa thêm một nhà máy
cán đi vào hoạt động (07/2009) với
công suất 500.000 tấn/ năm, thì công


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

xuất thấp nhờ vào quy mô công suất
lớn.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, giá
thành cạnh tranh.
- Chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất
nhờ vào Nhà máy luyện phôi của Thép
Thép Việt công suất 500.000 tấn/ năm
hoạt động từ tháng 10/2007.
- Hơn nữa, Pomina đang trong quá
trình xây dựng và lắp đặt thêm 1 nhà
máy có công suất 1 triệu tấn luyện và
0.5 triệu tấn cán, công suất khi nhà
máy đi vào hoạt động: 1.5 triệu tấn cán

và 1.6 triệu tấn luyện  trở thành Công
ty có công suất sản xuất lớn nhất Việt
Nam và Đông Nam Á.
- Kế hoạch đầu tư dự án nói trên của
Pomina là nhằm tham gia vào chuỗi
giá trị gia tăng toàn cầu của ngành
thép. Theo đó, các doanh nghiệp sản
xuất thép được khuyến khích đầu tư
ngay tại nguồn để tạo nguồn nguyên
liệu ổn đinh, tiết kiệm ngoại tệ từ việc
giảm nhập khẩu phôi thép.
- Hệ thống quản lý: SAP toàn hệ thống
tất cả các nghiệp vụ.
- Đội ngũ ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên nhiều kinh nghiệm trong
ngành, chuyên nghiệp và luôn được
đào tạo liên tục.
CƠ HỘI
- Kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến
tích cực, được dự báo là đã chạm đáy
khủng hoảng, làm tăng nhu cầu cho
ngành thép.
- Nền kinh tế Việt Nam đang nhận
được nhiều sự quan tâm từ phía nhà
đầu tư nước ngoài, đây chính là yếu tố
đẩy nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm thép
trong thời gian tới.
- Chính sách kích cầu của Chính Phủ

suất luyện của Nhà máy Thép Thép

Việt chỉ mới đáp ứng 45% công suất
cán của toàn Pomina, do đó Công ty
vẫn còn phải nhập nguyên liệu sản
xuất trong khi Nhà máy luyện phôi
thép chưa đi vào hoạt động. (Điều này
sẽ không còn khi nhà máy luyện phôi
đi vào hoạt động).

THÁCH THỨC
- Nhu cầu ngành thép là khó dự đoán,
phụ thuộc vào sức khỏe nền kinh tế.
Khi kinh tế đi xuống, tình trạng dư
thừa thép xảy ra.
- Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng
hoảng vừa qua, với nguồn vốn lưu
động sẵn có, Pomina vẫn duy trì hoạt
động khá tốt, và còn có thể tận dụng
được thời cơ mà khủng hoảng mang lại
(đầu tư nhà máy mới ngay ở thời điểm


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

Việt Nam và giá cả tương đối thấp vào
thời điểm hiện tại của Vật liệu Xây
dựng đã kích thích các nhà đầu tư
nhanh chóng triển khai dự án.
- Hiện nay việt nam phải nhập gần
50% lượng phôi cho hoạt động cán

thép thì tiềm năng cho các doanh
nghiệp đầu tư vào ngành thép là rất
lớn.

này để tranh thủ nguồn vốn giá rẻ, mua
sắm máy móc, thiết bị với giá thấp và
đón trước cơ hội thị trường xây dựng
sẽ phục hồi mạnh sau vài năm nữa).
 Như vậy, với tiềm lực tài chính
mạnh, nguy cơ khi nền kinh tế đi
xuống không ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hoạt động Công ty.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY C Ổ
PHẦN THÉP POMINA TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2011
Dưới đây là phân tích các bảng báo cáo tài chính (bao g ồm: b ảng cân đ ối k ế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) và các t ỷ s ố tài chính
của công ty trong giai đoạn: 2010 – 2011. Thông qua đó, ph ản ánh đ ược
thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian phân tích.
2.1. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản m ục
trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
2.1.1. Tiến trình phân tích:
2.1.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang:

Hình 1: Biểu đồ thể hiện sự biến động của các chỉ tiêu
trong doanh thu thuần
Năm 2010 so với năm 2011:



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: tăng 7,13%, t ương ứng
tăng 799.711 triệu đồng;
- Giá vốn bán hàng và cung cấp dịch vụ: tăng 9,52%, tương ứng tăng
937.556 triệu đồng;
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: giảm 10,71%, tương ứng
giảm 145.077 triệu đồng;
- Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp: tăng 56,14%, tương ứng tăng
36.821 triệu đồng;
- Tổng lợi nhuận trước thuế: giảm 37,28%, tương ứng giảm 255.183 triệu
đồng;
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 38,52%, tương ứng
giảm 254.231 triệu đồng.


Nhận xét và phân tich nguyên nhân:
Đi sâu vào phân tíchbảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên,

cho thấy, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, nh ưng giá
vốn, cùng với các loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghi ệp cũng
tăng làm cho lợi nhuận trước thuế lẫn sau thuế thu nhập doanh nghiệp
của công ty giảm.


Giá vốn hàng bán tăng do các nguyên nhân chủ yếu sau: năm 2010 và 2011,
công ty đã đi vào sản xuất ổn định với sản l ượng tăng hằng năm khi ến cho
chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về nhân công tr ực ti ếp,… tăng
theo. Để có thể phân tích cụ thể hơn nguyên nhân của sự gia tăng này,

chúng ta sẽ đi vào phân tích từng chi phí cấu thành nên giá v ốn hàng bán:
• Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVL TT):


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất c ủa giá v ốn hàng
bán và. Vì vậy, nếu CP NVL TT tăng mạnh sẽ tác động đến s ự gia tăng c ủa
giá vốn hàng bán.
Khi nguồn cung nguyên vật liệu bị lệ thuộc quá nhiều vào bên ngoài
thì cũng sẽ ảnh hưởng đến chi phí. Mà nguyên vật li ệu dùng đ ể s ản xu ất
thép của công ty phần lớn là nhập khẩu từ n ước ngoài, ch ủ y ếu là Trung
Quốc và một số đối tác Châu Âu nên chi phí nh ập khẩu nguyên vật liệu t ừ
xa cao. Một nguyên nhân cụ thể, là các doanh nghiệp Trung Quốc dùng biện
pháp kinh doanh rất khôn khéo. Bằng việc bán cho các doanh nghi ệp Vi ệt
Nam nguyên liệu phôi ở mức giá “trên trời” thì lại tự sản xuất ra các lo ại
thép có mức giá thấp nhất. Cho dù đắn đo nh ư th ế nào, thì các doanh
nghiệp sản xuất thép trong nước cũng khó có lựa ch ọn nào khác, b ởi vì
phôi thép là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thép hàng hoá, công ty cũng
bị ảnh hưởng bởi việc kinh doanh khôn khéo này từ phía các đối tác Trung
Quốc. Hơn nữa, trong những năm gần đây, công ty mở rộng sản xuất, nên
công suất hoạt động tăng lên. Do đó, chi phí nguyên vật liệu tăng lên là m ột
điều tất yếu. Mặt khác, giá mua nguyên vật liệu tăng còn có một nguyên
nhân, một phần là giá dầu mỏ tăng cao trong nh ững năm gần đây, ngu ồn
tài nguyên ngày càng khan hiếm, cộng với lạm phát, ảnh hưởng x ấu của tỷ
giá hối đoái, kinh tế thế giới bất ổn,.. đây là những yếu tố cơ bản khiến giá
nguyên vật liệu tăng cao.
• Chi phi nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công tr ực tiếp cũng ảnh h ưởng l ớn trong vi ệc giá v ốn

hàng bán tăng, nguồn chi phí này gia tăng chủ yếu là do hai nguyên nhân:
 Quy mô sản xuất mở rộng, đòi hỏi phải tăng số luợng công nhân tr ực
tiếp sản xuất để đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trong giai đo ạn này,
công ty cần một lượng công nhân mới vào sản xuất để đáp ứng đủ công
suất chỉ tiêu.


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

 Công ty thực hiện chính sách nâng lương qua từng năm và th ực hi ện đ ầy
đủ các chế độ chính sách, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn,…. Đồng thời công ty còn tổ ch ức khám s ức kh ỏe đ ịnh kỳ
cho toàn bộ 100% công nhân viên, cán bộ trong toàn công ty.
 Các nguyên nhân trên dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp đã gia tăng
trong giai đoạn này.
• Chi phi sản xuất chung:
Trong cơ cấu giá vốn hàng bán, thì chi phí s ản xu ất chung th ường
chiếm tỉ trọng nhỏ nhất, nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng
giá vốn hàng bán. Trong chi phí sản xuất chung thì có hai chi phí chính là
chi phí khấu hao và chi phí dịch vụ mua ngoài. Trong giai đoạn v ừa qua, khi
mà quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gia tăng v ới vi ệc nhà máy
luyện phôi thép mới chuẩn bị đi vào hoạt động, thì chi phí khấu hao sẽ tăng
cao, và để phục vụ nhu cầu sản xuất thì dịch vụ mua ngoài cũng tăng theo.
Cụ thể, công ty sử dụng các loại máy móc hiện đại, nên cũng đòi h ỏi ph ải
đầu tư, trang bị thêm một số thiết bị phụ kiện, máy móc bổ trợ và chi phí
vận hành, sửa chữa để những máy móc này đạt hiệu quả tối đa. M ặt khác,
các loại máy móc, thiết bị này đều được nhập khẩu ở n ước ngoài nên giá
mua rất cao. Hai nguyên nhân này làm cho chi phí mua ngoài tăng cao, đồng
thời cũng làm gia tăng chi phí khấu hao hàng năm, dẫn t ới s ự gia tăng c ủa

chi phí sản xuất chung và giá vốn.
 Chi phi bán hàng và chi phi quản ly doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là chi phí r ất quan tr ọng, nó
phản ánh tình hình hoạt động của hai bộ phận này có hiệu quả hay không,
chi phí này bao gồm các chi phí điện n ước, thuê tài s ản, kh ấu hao, l ương,
các khoản dự phòng,…Qua bảng trên cho thấy, tốc độ tăng trưởng c ủa loại
chi phí này có tăng. Cũng giống như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do trong giai đo ạn này công ty đang ở
giai đoạn cuối để đưa nhà máy mới vào vận hành sản xuất và m ở r ộng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

kinh doanh, nên công ty cần phải đầu tư thêm các chi phí kèm theo đ ể
phục vụ quản lý, phục vụ bán hàng. Một khi quy mô mở rộng, thì m ạng
lưới tiêu thụ, chi nhánh của công ty cần phải m ở r ộng thêm đ ể đ ảm b ảo
hàng bán ra được tiêu thụ ổn định. Do đó, chi phí bán hàng cũng tăng theo.
 Từ phân tích các nguyên nhân trên, có thể thấy rằng các loại chi phí đang
gia tăng mạnh, làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp d ịch v ụ tuy có tăng,
nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn giảm đáng kể.

2.1.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh dọc:
Tỉ trọng các chỉ tiêu trong doanh thu thuần bán hàng và d ịch c ụ cung
cấp dịch vụ như sau:
- Tỷ trọng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch v ụ chi ếm 10,09%,
giảm 7,38%. Nguyên nhân là do, tỷ trọng giá vốn hàng bán tăng 1,62% và
chiếm đến 89,91% trong cơ cấu doanh thu thuần;
- Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chi ếm t ỷ tr ọng
nhỏ nhưng tăng lần lượt là: 0,08%, 5,36%;

- Tỷ trọng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm 9,23%,
giảm 7,65%.
 Nhận xét và phân tich nguyên nhân:

Cũng giống như phần trên, nếu so sánh về tốc độ tăng tr ưởng của các
chỉ tiêu, thì các mức doanh thu và lợi nhuận từ các hoạt đ ộng c ủa công ty
đều giảm so với năm trước. Ở phần so sánh này, khi so sánh về k ết c ấu
trong doanh thu bán hàng và dịch vụ cung cấp thì các ph ần l ợi nhu ận có
được của công ty có sự biến động giảm so với năm 2010. Nguyên nhân là


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

do, tỷ trọng của lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch v ụ giảm cùng
với tỷ trọng của giá vốn hàng bán tăng, chi phí bán hàng và chi phí qu ản lý
tăng, kéo theo đó là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm xuống.
2.1.2. Giải phápchung:
Thông qua việc phân tích các nguyên nhân làm cho l ợi nhu ận gi ảm ở
trên, có thể nhận thấy rằng, công ty rất cần thiết phải th ực hi ện các gi ải
pháp để ổn định nguồn thu, qua đó ổn định tình hình sản xuất, kinh doanh
của mình. Đồng thời khắc phục sự gia tăng nhanh c ủa giá v ốn hàng bán, chi
phí quản lý, chi phí bán hàng để tiết kiệm chi phí ở mức hợp lý. D ưới đây là
một số giải pháp chủ yếu cần tập trung:
Thứ nhất, Công ty nên tiếp tục phát huy những mặt tích cực trong vi ệc
bán hàng và cung cấp dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, công ty cũng cần
phải áp dụng các biện pháp như:
 Không

ngừng đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị, nắm bắt nhu cầu th ị


trường xây dựng, bất động sản, giới thiệu quảng bá th ương hi ệu cũng
như những loại sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng và các nhà
phân phối, đại lý ở các tỉnh thành trên cả nước. Bên cạnh đó, công ty nên
tích cực tham gia các hội thảo, triển lãm, hội nghị chuyên đề giới thiệu về
các sản phẩm của mình. Thông qua đó các sản ph ẩm chủ l ực của công ty
như các loại thép, sắt, gang và kim loại tái chế... được giới thiệu và quảng
bá rộng rãi đến các khách hàng và nhà phân ph ối. Mục đích ch ủ y ếu là t ạo
nên uy tín thương hiệu đối với các đơn vị đối tác, khách hàng thân thi ết.
 Hoàn

thiện kênh phân phối trong và ngoài nước. Đặc biệt, các đ ại lý v ật

liệu xây dựng nhỏ lẻ đều là những kênh phân phối trực tiếp, nên cần ph ải
xác định đây vừa là nhà hàng hoá, vừa là hình ảnh của công ty. Nên c ần


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

thiết phải tặng các bảng hiệu quảng cáo có hình ảnh của công ty, tặng
quà, trích hoa hồng ở mức ưu đãi cho các đại lý đã tạo s ự an tâm cho các
đối tác này kinh doanh các sản phẩm của công ty. T ất cả đã tạo ra s ự
thuận tiện cho việc phân phối, quảng bá, và gi ới thiệu sản phẩm của
công ty.
Trong giai đoạn này, hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa công ty



không ngừng được mở rộng. Công ty xây dựng nhà máy luyện phôi thép

với công suất 1 triệu tấn phôi và cán 0,5 triệu tấn thép xây d ựng. Do đó,
việc hàng hoá của công ty có bán chạy hay không cũng có s ự ảnh h ưởng
rất lớn ở chất lượng của nó. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần có
giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để hàng bán ra v ừa ít
được trả lại làm ảnh hưởng đến doanh thu, vừa tạo s ự tin t ưởng ở
những nhà thầu.
Thứ hai, để hạ giá thành sản phẩm, giảm giá vốn hàng bán, tiết kiệm
chi phí ở mức hợp lý và sử dụng hiệu quả các khoản đ ầu tư, cần ph ải áp
dụng đồng bộ các giải pháp:


Chủ động tìm mua nguyên vật liệu để sản xuất thép, gang và các phế

liệu để tái chế sản phẩm giá rẻ. Với nguồn lực tài chính mạnh của mình,
công ty có thể mua với số lượng lớn những nguyên vật liệu này ở nh ững
nơi cung cấp gần để hạn chế chi phí vận chuyển, giá cả hợp lý. Đ ặc bi ệt,
nên chọn mua ở những nơi có uy tín, cung cấp nguyên vật liệu đ ồng bộ.
Mặt khác, công ty cần có kế hoạch tồn kho nguyên vật liệu linh ho ạt,
phù hợp với tình hình biến động của giá cả theo h ướng có l ợi nh ất cho
mình;


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012



Về việc đầu tư máy móc thiết bị: cần chú trọng ở khâu đầu t ư ban đ ầu.
Vì để sản xuất thép có chất lượng dẫn đầu thị tr ường và cạnh tranh
được với các sản phẩm cùng loại, công ty cần phải trang bị cho mình

những loại máy móc, thiết bị tiên tiến trên thế giới là điều tất yếu. Do
đó, khi mua máy móc thiết bị cần phải tính toán đến tính hiệu quả, tính
hợp lý và công suất tối đa mà các loại máy móc này đ ạt đ ược, đ ể ch ọn
những loại máy móc có tuổi thọ và hiệu quả tối ưu. Đồng thời cũng phải
chú trọng công tác bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc, đ ể chúng có th ể
vận hành tốt tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao nhất có th ể;


Về công tác tuyển chọn người lao động, nhân công ở các bộ phận: ở

bộ phận quản lý cần đầu tư tuyển chọn lao động có hàm lượng chất
xám cao, trình độ chuyên sâu, đáp ứng tốt với công tác quản lý đặc thù
của công ty. Đặc biệt, ở bộ phận này, có th ể áp dụng tốt mô hình m ột
người làm việc bằng hai người để tiết kiệm chi phí l ương nếu nh ư nh ững
người được tuyển chọn đáp ứng tốt các tiêu chuẩn của công ty. Ở bộ
phận trực sản xuất và công nhân lao động ở các nhà máy, thì cần tuy ển
dụng những lao động có trình độ tay nghề cao, có năng lực và có s ức
khoẻ tốt để có thể làm việc được trong môi trường nặng nhọc trong nhà
máy. Ở bộ phận bán hàng, cần chọn lựa những người m ối quan hệ r ộng
và kỹ năng bán hàng giỏi để đáp ứng tốt về đầu ra cho s ản ph ẩm, đáp
ứng kế hoạch mở rộng thị trường của công ty (do mở rộng vi ệc s ản
xuất ở các nhà máy). Bên cạnh đó, công ty cũng ph ải chú ý đ ến công tác
chi trả lương, thưởng, phúc lợi cho người công nhân và việc khuy ến
khích người lao động có điều kiện nâng cao trình đ ộ chuyên môn c ủa
mình để có thể ổn định cuộc sống, an tâm làm việc v ới tinh th ần hăng
hái.


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012




Cần xây dựng quy trình sản xuất thuận tiện, phù h ợp đ ể ti ết ki ệm

thời gian sản xuất sản phẩm. Mặt khác, cần phải kiểm soát tốt quá trình
đầu tư, sử dụng vốn và thực hiện đánh giá hiệu quả của các khoản đ ầu
tư để qua đó có cơ sở cho việc đầu tư sản xuất ở các giai đoạn sau.

2.2. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản m ục
trong bảng cân đối kế toán:
2.2.1. Tiến trình phân tích:
2.2.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang:

Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán bao gồm:
Phần tài sản:
Tổng tài sản tăng 1.009.138 triệu đồng, tương ứng với tăng 13,17%. Cụ
thể:
Tổng tài sản ngắn hạn giảm 736.447triệu đồng, tương ứng giảm 12,99%.
Mức giảm này chủ yếu do:
 Tiền

và các khoản tương đương tiền: giảm 569.599 triệu đồng, tương

ứng giảm 71,07%;


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012


 Các khoản phải thu: giảm 210.641 triệu đồng, tương ứng giảm
 Tài

8,97%;

sản ngắn hạn khác: giảm 17.878 triệu đồng, tương ứng giảm

36,00%;
 Chỉ

có hàng tồn kho là tăng, với mức tăng 61.671 triệu đồng, tương

ứng tăng 2,5%.
Tổng tài sản dài hạn tăng 1.745.585 triệu đồng, tương ứng tăng
87,48%. Mức tăng như vậy do:
 Các

khoản đầu tư tài chính dài hạn: tăng với tốc độ cao nhất, tăng

346,97%, tương ứng tăng 44.277 triệu đồng;
 Các chỉ tiêu còn lại đều tăng. Chẳng hạn nh ư: tài s ản cố đ ịnh

và tài sản

dài hạn khác tăng lần lượt với tốc độ: 93,34% (tương ứng tăng
1.698.246 triệu đồng) và 1,88% (tương ứng tăng 3.061 triệu đồng).
Phần nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn tăng 1.009.138 triệu đồng (tương đương tăng
13,17%). Trong đó:
Nợ phải trả tăng 975.057 triệu đồng, tương ứng tăng 20,16%. Trong đó, n ợ

ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng lần lượt là: 5,38% (tương ứng tăng
217.946 triệu đồng) và 96,16% (tương ứng tăng 757.111 triệu đồng).
Phần còn lại trong tổng nguồn vốn cũng tăng, nhưng v ới m ức tăng nh ỏ
hơn. Cụ thể, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1,2% (tương ứng tăng 33.973
triệu đồng) và Lợi ích của cổ đông thiểu số tăng 1,85% (tương ứng tăng
108 triệu đồng).
 Nhận xét và phân tich nguyên nhân:


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

Nhìn chung, tổng tài sản và tổng nguồn v ốn c ủa công ty trong giai
đoạn 2010 – 2011, tăng với tốc độ khá cao. Tất cả cho th ấy, trong th ời gian
qua, công ty đang tiến hàng mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh. Thông
qua các khoản đầu tư đầu tư dài hạn, đầu tư vào tài sản cố định v ới giá tr ị
cao, giúp công ty thực hiện hiệu quả hơn trong việc bổ sung nguồn tài tr ợ
cho các hoạt động như: nâng cấp, xây dựng cơ s ở h ạ tầng, máy móc thiết
bị, cùng với nâng cao trình độ khoa học – kỹ thuật. T ừ đó góp ph ần t ạo uy
tín cho công ty và gia tăng chất lượng sản phẩm bán ra.
Mặt khác, các khoản nợ dài hạn và n ợ ngắn h ạn trong th ời gian qua
tăng với giá trị cũng khá cao ( tăng 975.057 triệu đồng), cho thấy công ty
sử dụng nguồn tài trợ từ các nguồn vốn vay (cụ thể từ ngân hàng) để thực
hiện đầu tư. Các khoản vay này tuy có chi phí sử dụng v ốn th ấp, an toàn
nhưng về lâu dài cũng ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty.
Các khoản phải thu giảm, thể hiện việc thanh toán đúng h ạn c ủa các
đối tác kinh doanh, góp phần giải quyết tình trạng ứ đọng nguồn vốn s ản
xuất cho các kỳ tiếp theo. Đồng thời cũng tạo mối quan hệ thân thi ện gi ữa
công ty và các đối tác tin cậy. Còn hàng tồn kho, nếu xét về t ốc đ ộ thì có s ự
gia tăng, nhưng tăng ở mức hợp lý. Nguyên nhân có thể do, công ty áp dụng

tồn kho hàng hoá để chờ giá cả lên trong kỳ sau. Tuy nhiên, cũng c ần th ể
xét đến các nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến việc bán hàng
như: các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nhiều, nhu cầu thép đối với các
ngành xây dựng đầu tư, kinh doanh nhà, bất động sản giảm, giá c ả nguyên
vật liệu sản xuất phôi cũng như mua phế liệu tăng, ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm tăng, làm cho các sản phẩm của công ty khó bán h ơn.
2.2.1.2. Phân tich theo phương pháp so sánh d ọc:


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

Sự biến động cơ cấu trong từng chỉ tiêu năm 2011 so v ới năm 2010 nh ư
sau:


Phần tài sản:

Tỉ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm56,87% trong tổng tài sản, giảm đi
17,1%.Trong đó:


Các khoản phải thu và hàng tồn kho là hai chỉ tiêu chiếm tỷ tr ọng
cao, tỷ trọng này lần lượt là: 24,65% (giảm 6%)và 29,18% (gi ảm
3,02%);



Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 2,67% (giảm 7,79%);




Còn lại tài sản ngắn hạn khác chỉ chiếm 0,37% (giảm 0,28%).

Tỉ trọng của tài sản dài hạn chiếm 43,13% trong tổng tài sản, tăng 17,1%.
Trong đó:


Tài sản cố định chiếm 40,56% (tăng 16,82%);



Tài sản dài hạn khác và các khoản đầu tư tài chính dài h ạn chiếm
tỷ trọng ít hơn, lần lượt là: 1,92% (tăng giảm 0,21%) và 0,66%
(tăng 0,49%).



Phần nguồn vốn:


Nợ phải trả chiếm 67,01%, tăng 3,89% . Trong đó, nợ ngắn hạn
chiếm 49,21% (giảm 3,63%)và nợ dài hạn chiếm 17,81% (tăng
7,54%);



Vốn chủ sở hữu chiếm 32,92% (giảm 3,89%);




Lợi ích của cổ đông thiểu số chiếm 0,07% (giảm 0,01%).


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012



Nhận xét và phân tich nguyên nhân:

Xét về kết cấu các chỉ tiêu,cho thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn của năm
2011 cao hơn tỷ trọng tài sản dài hạn và có biến động tăng so v ới năm
2010. Tỉ trọng vốn chủ sở hữu của năm 2011 nhỏ h ơn tỷ trọng nợ ph ải tr ả
và giảm so với năm 2010. Điều này thể hiện, công ty đang chuy ển d ịch
đúng hướng và chủ động nguồn vốn để thực hiện việc đầu t ư. Trong giai
đoạn này, tuy vốn chủ sở hữu có tỷ trọng giảm, nhưng nếu xét ở góc độ giá
trị thì vẫn còn cao. Nguyên nhân là do việc tăng các khoản nợ đ ể đáp ứng
nhu cầu mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường đã mang lại lợi nhuận cho
công ty.
2.2.2. Giải phápchung:
Qua phân tích trên, cho thấy, công ty đang đã và đang trong th ời kỳ
phát triển mạnh mẽ và tiến hành thúc đẩy mạnh các hoạt động đầu t ư. Tài
sản lẫn nguồn vốn của công ty trong giai đoạn vừa qua tăng lẫn về tốc đ ộ
lẫn về giá trị. Do đó, công ty cần tiếp tục phát huy nh ững mặt tích c ực,
đồng thời cần nghiên cứu đến một số giải pháp nhằm cải thiện những
mặt chưa đạt được như:


Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ vay, đồng thời sử dụng có hiệu quả


các khoản đầu tư trong xây dựng phát triển lẫn trong sản xu ất cùng v ới
các hoạt động bán hàng, tiếp thị. Qua việc kiểm soát tốt các khoản n ợ và
giữ các khoản này ở mức hợp lý sẽ góp phần tạo nên hình ảnh tốt về “sức
khoẻ” tài chính của công ty. Còn với việc s ử d ụng v ốn hi ệu qu ả, đ ầu t ư
đúng tiềm lực, đúng với năng lực của công ty, cũng góp phần tiết ki ệm,
tránh lãng phí nguồn vốn, để có thể sinh lợi từ một đồng vốn ban đầu.


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

Công ty cũng nên quan tâm hơn trong việc cân đối hài hoà giữa cơ



cấu vốn chủ sở hữu với vốn vay, giữa tài sản ngắn hạn với tài sản dài
hạn.
Tiếp tục nghiên cứu thị trường, tìm hiểu sâu nhu cầu của khách hàng



để đáp ứng đúng nhu cầu. Qua đó có kế hoạch tồn kho hàng hoá h ợp lý.
Rà soát, có biện pháp thu hồi các khoản phải thu ở nh ững khách



hàng mới. Bên cạnh đó, cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao các đ ối tác lâu
năm trễ trả nợ mua hàng hoá để có giải pháp thích hợp. Tuy nhiên, thông
qua việc thẩm định đầu tư, nếu cần thiết thì cũng có th ể tiếp tục bán cho

các đối tác này để họ xây dựng. Vì nếu như họ làm ăn có hiệu qu ả thì sẽ
trả nợ cho công ty. Nhưng cách tốt nhất là nên khuyến khích đôn đốc các
khách hàng trả nợ đúng hạn để công ty xoay vòng vốn cho sản xuất.
Cần tìm mua các nguyên vật liệu giá rẻ, đồng bộ, ở gần hoặc phát



triển, nâng cấp sản xuất phôi trong nước để chủ động nguồn nguyên vật
liệu.
2.3. Phân tích tình hình biến động và mối liên hệ giữa các khoản m ục
trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
2.3.1. Tiến trình phân tích:
2.3.1.1. Phân tich theo phương pháp so sánh ngang:
Các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2010 so với năm 2011
như sau:
 Lợi

nhuận trước thuế giảm37,28%, tương ứng giảm255.184 triệu đồng,

trong đó:


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

- Khấu hao tài sản cố định tăng 1,44%, tương ứng tăng 3.221 triệu
đồng;
- Chi phí lãi vay tăng 30,20%, tương đương tăng 63.289 triệu đồng;



Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động

giảm17,80%, tương ứng giảm204.297 triệu đồng, trong đó:
- Các khoản phải thu tăng 111,67%, tương ứng tăng1.015.295 triệu
đồng;
- Hàng tồn kho tăng85,40%, tương ứng tăng360.633 triệu đồng;
- Các khoản phải trả giảm 35,65%, tương ứng giảm 131.549 triệu
đồng;
- Tiền lãi vay đã trả giảm thêm57,20%, tương ứng giảm119.852
triệu đồng;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp giảm 47,64%, tương ứng giảm
31.958 triệu đồng;
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh giảm 49,71%, tương ứng giảm
1.706 triệu đồng;
 Do đó, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 892,55%,
tương ứng tăng 956.203 triệu đồng.
Mặt khác, lưu chuyển tiền thuần trong kỳ gi ảm 333,48%, tương ứng
giảm 813.561, nguyên nhân là do:


Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư giảm 442,37% tương

ứng giảm 1.243.663 triệu đồng, trong đó:


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Thép POMINA, giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2012

- Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài h ạn khác
giảm521,95%, tương ứng giảm1.242.253 triệu đồng;

- Tiền thu thanh lý,nhượng bán TSCĐ và TSDH khác tăng 4,08%, tương
đương tăng 10 triệu đồng;
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác giảm 331,76%, tương ứng
giảm 34.420 triệu đồng;


Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính giảm 83,21%, tương

ứng giảm 526.101 triệu đồng, nguyên nhân chủ yếu là do:
- Tiền mua lại cổ phần doanh nghiệp đã phát hành giảm 15,52%, tương
đương giảm 2.638 triệu đồng;
- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được tăng 126,76%, tương ứng
tăng 9.886.952 triệu đồng;
- Tiền chi trả nợ gốc vaygiảm 141,72%, tương đương giảm 10.082.736
triệu đồng;
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu giảm 353,32%, tương
đương giảm 287.953 triệu đồng;
 Nhận xét và phân tich nguyên nhân:

Qua bảng số liệu trên, cho th ấy, các dòng tiền vào và ra c ủa công ty
trong năm 2011 có sự biến động rõ nét so với năm 2011.
Thứ nhất,dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh tăng, dòng tiền vào t ừ
hoạt động này tăng chủ yếu là do doanh thu các kho ản l ợi nhu ận t ừ ho ạt
động kinh doanh tăng. Các khoản này bao gồm:


×