Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Nghiên cứu bệnh gạo lợn do ấu trùng cysticercus cellulosae gây ra tại tỉnh sơn la, điện biên và biện pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.26 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NCS. ĐỖ THỊ LAN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU BỆNH GẠO LỢN DO ẤU TRÙNG Cysticercus
cellulosae GÂY RA TẠI TỈNH SƠN LA, ĐIỆN BIÊN VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG CHỐNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NCS. ĐỖ THỊ LAN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU BỆNH GẠO LỢN DO ẤU TRÙNG Cysticercus
cellulosae GÂY RA TẠI TỈNH SƠN LA, ĐIỆN BIÊN VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG CHỐNG

Ngành: Ký sinh trùng và Vi sinh vật học Thú y
Mã số: 9.64.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân


Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và người hướng dẫn
khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án này là hoàn toàn
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện đề tài đều đã được cảm ơn. Mọi thông tin trích dẫn trong
Luận án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Đỗ Thị Lan Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân - những Nhà
khoa học đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện to lớn về cơ sở
vật chất, nhân lực, vật lực của Ban Giám đốc, Ban Đào tạo - Đại học Thái Nguyên;
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Bộ
môn Thú y trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, tập thể cán bộ giảng
dạy, học viên cao học Nguyễn Thị Thùy và sinh viên các khóa 45, 46, 47, Khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin trân
trọng cảm ơn Chi cục Thú y tỉnh Sơn La, Điện Biên; trung tâm Dịch vụ Nông

nghiệp; các cán bộ, nhân dân địa phương của các huyện ở tỉnh Sơn La và Điện Biên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi vô cùng biết ơn các
thành viên trong gia đình và bạn bè đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2020

NGHIÊN CỨU SINH

Đỗ Thị Lan Phương


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài..............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài...............................................3
4. Những đóng góp mới của đề tài..........................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................4
1.1. Một số đặc điểm của sán dây Taenia solium và ấu trùng Cysticercus

cellulosae ........................................................................................................
4
1.1.1. Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật.......4
1.1.2. Đặc điểm của sán dây Taenia solium .......................................................4
1.1.3. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus cellulosae.........................................10
1.2. Đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn và người
.....12
1.2.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh .....................................................................12
1.2.2. Cơ chế sinh bệnh ....................................................................................14
1.2.3. Triệu chứng, bệnh tích............................................................................14
1.2.4. Chẩn đoán...............................................................................................16
1.2.5. Biện pháp phòng trị bệnh .......................................................................17
1.3. Một số đặc điểm của tỉnh Sơn La và Điện Biên ............................................20
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC............................22
2.1. Nghiên cứu trong nước ..................................................................................32
2.1.1. Bệnh gạo lợn do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra .......................32
2.1.2. Bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở người.......................................34
2.2. Nghiên cứu ở nước ngoài...............................................................................22
2.2.1. Bệnh gạo lợn do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra
.........................22
2.2.2. Bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae trên người...................................30


4

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................37
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................37
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................37

2.2. Vật liệu nghiên cứu........................................................................................37
2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu ....................................................37
2.2.2. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất..................................................................38
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................38
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh gạo lợn do ấu trùng
Cysticercus cellulosae gây ra tại tỉnh Sơn La và Điện Biên
..................38
2.3.2. Nghiên cứu bệnh gạo trên lợn gây nhiễm ..............................................39
2.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp phòng chống bệnh gạo cho lợn ..............39
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................40
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh gạo lợn ở tỉnh Sơn
La và Điện Biên ...................................................................................40
2.4.2. Nghiên cứu bệnh gạo lợn do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra
......46
2.4.3. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh gạo cho lợn ..........................48
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................54
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh gạo lợn do ấu trùng
Cysticercus cellulosae gây ra tại tỉnh Sơn La và Điện Biên ..........................54
3.1.1. Thực trạng nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại tỉnh Sơn La
và Điện Biên .........................................................................................54
3.1.2. Thực trạng nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại một số huyện
của tỉnh Sơn La và Điện Biên ..............................................................66
3.1.3. So sánh nguy cơ lợn bị nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo
tập quán chăn nuôi của người dân ở tỉnh Sơn La và Điện Biên...........74
3.1.4. So sánh nguy cơ người bị nhiễm sán dây Taenia solium theo thói
quen ăn uống ở tỉnh Sơn La và Điện Biên ...........................................76
3.1.5. Xác định tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở
người và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại Sơn
La và Điện Biên ...................................................................................77
3.2. Nghiên cứu bệnh gạo trên lợn gây nhiễm......................................................79

3.2.1. Thẩm định loài sán dây Taenia solium ký sinh ở người để gây
nhiễm bệnh gạo cho lợn .......................................................................79


5

3.2.2. Kết quả gây nhiễm cho lợn.....................................................................83
3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh gạo trên lợn .................................92
3.3.1. Theo dõi thời gian chết của ấu trùng Cysticercus cellulosae ở
ngoại cảnh............................................................................................92
3.3.2. Theo dõi thời gian chết của ấu trùng Cysticercus cellulosae trong thịt
khi xử lý bằng nhiệt độ cao (luộc thịt) .................................................93
3.3.3. Theo dõi thời gian chết của ấu trùng Cysticercus cellulosae trong thịt
khi xử lý thịt ở nhiệt độ thấp ................................................................94
3.3.4. Theo dõi thời gian chết của ấu trùng khi chế biến thịt hun khói............96
3.3.5. Thử nghiệm thuốc điều trị bệnh gạo cho lợn .........................................97
3.3.6. Xây dựng bản đồ dịch tễ sự lưu hành bệnh gạo lợn ở 2 tỉnh Sơn La

Điện Biên ............................................................................................103
3.3.7. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh gạo cho lợn ..............................107
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................109
1. Kết luận...........................................................................................................109
2. Đề nghị............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C. cellulosae:


C. cellulosae Cysticercus cellulosae


7

T. solium:

T. solium Taenia solium

T. saginata

Taenia saginata

T. asiatica:

T. asiatica

cs:

Cộng sự

TT:

thể trọng

BNN & PTNT:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


TN:

thí nghiệm

AST:

Aspartate Aminotrasferase

ALT:

Alanine Aminotransferase

KCTG:

Ký chủ trung gian

KCCC:

Ký chủ cuối cùng

ĐC:

Đối chứng

OD:

Optical density

OR:


Odds ratio

RR:

Relative Rish

H.:

Huyện

NN & PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

09 - BNN & PTNT:

Thông tư 09 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Hb:

Hemoglobin

Nxb:

Nhà xuất bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Số lợn đã mổ khám theo các chỉ tiêu nghiên cứu .....................................41
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở một số huyện
của tỉnh Sơn La và Điện Biên...................................................................54
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae theo tuổi lợn .....................................57
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae theo mùa vụ ......................................59
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae theo phương thức chăn nuôi.............61
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lợn địa phương và lợn lai ..............62
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng ở lợn địa phương và lợn lai cùng được nuôi
theo phương thức thả rông........................................................................64
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lợn theo địa hình ...........................65
Bảng 3.8. Thực trạng một số tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của nhân dân ở
tỉnh Sơn La và Điện Biên .........................................................................67
Bảng 3.9. Thực trạng tập quán ăn uống của nhân dân ở tỉnh Sơn La và Điện
Biên.........68
Bảng 3.10. Tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium trong số người điều tra tại 2 tỉnh ...........69
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium ở người theo nhóm tuổi .........................71
Bảng 3.12. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở người theo giới tính............................................73
Bảng 3.13. So sánh nguy cơ lợn bị nhiễm ấu trùng C. cellulosae theo tập
quán chăn nuôi tại tỉnh Sơn La.................................................................74
Bảng 3.14. So sánh nguy cơ lợn bị nhiễm ấu trùng C. cellulosae theo tập
quán chăn nuôi tại tỉnh Điện Biên ............................................................75
Bảng 3.15. So sánh nguy cơ người bị nhiễm sán dây T. solium ...............................76
Bảng 3.16. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium ở người và tỷ lệ
nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lợn...........................................................78
Bảng 3.17. Kết quả BLAST trình tự CO1 của các mẫu nghiên cứu .........................81
Bảng 3.18. Khoảng cách di truyền giữa các quần thể loài T. solium dựa trên
phân tích trình tự gen CO1 .......................................................................82
Bảng 3.19. Kết quả gây nhiễm trứng sán dây T. solium cho lợn ..............................84
Bảng 3.20. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn mắc bệnh gạo do gây nhiễm
..........85



8

Bảng 3.21. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của lợn mắc bệnh gạo do
gây nhiễm .................................................................................................86
Bảng 3.22. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ bạch cầu của lợn mắc bệnh gạo do
gây nhiễm .................................................................................................87
Bảng 3.23. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh hóa máu của lợn mắc bệnh gạo
do gây nhiễm ............................................................................................89
Bảng 3.24. Tổn thương đại thể của lợn mắc bệnh gạo do gây nhiễm.......................90
Bảng 3.25. Số lợn có tổn thương vi thể trong 14 lợn gây nhiễm ..............................91
Bảng 3.26. Thời gian chết của ấu trùng C. cellulosae ở ngoại cảnh.........................92
Bảng 3.27. Thời gian chết của ấu trùng C. cellulosae trong thịt khi xử lý bằng
nhiệt độ cao (luộc thịt)..............................................................................93
Bảng 3.28. Thời gian chết của ấu trùng C. cellulosae khi xử lý thịt ở nhiệt độ
thấp........ 95
Bảng 3.29. Thời gian chết của ấu trùng C. cellulosae trong thịt hun khói ...............96
Bảng 3.30. Độ an toàn của phác đồ điều trị bệnh gạo cho lợn .................................97
Bảng 3.31. Hiệu lực của phác đồ điều trị bệnh gạo trên lợn gây nhiễm
.........................98
Bảng 3.32. Tỷ lệ mẫu huyết thanh xét nghiệm ELISA dương tính (có kháng thể
kháng kháng nguyên của ấu trùng C. cellulosae)...................................100
Bảng 3.33. Triệu chứng lâm sàng của lợn có huyết thanh dương tính .....................99
Bảng 3.34. Hiệu lực của phác đồ III điều trị bệnh gạo lợn trên thực địa................102
Bảng 3.35. Tỷ nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lợn tại các xã, thị trấn thuộc 3
huyện của tỉnh Sơn La ............................................................................103
Bảng 3.36. Tỷ nhiễm ấu trùng C .cellulosae ở lợn tại các xã thuộc 3 huyện
của tỉnh Điện Biên ..................................................................................105



9

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Đốt trưởng thành T. solium ....................................................................... 7
Hình 1.2: Đầu sán dây T. solium ................................................................................. 7
Hình 1.3: Vòng đời của sán dây T. solium.................................................................. 9
Hình 1.4: Sán non trong bọc ấu trùng ....................................................................... 11
Hình 1.5: Ấu trùng hoàn chỉnh.................................................................................. 11
Hình 3.1a. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở 3 huyện thuộc tỉnh
Sơn La....................................................................................................... 55
Hình 3.1b. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở 3 huyện thuộc tỉnh
Điện Biên.................................................................................................. 55
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae theo tuổi lợn.......................... 58
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae theo mùa vụ .......................... 59
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae theo phương thức chăn nuôi........
61
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lợn địa phương và lợn lai
........... 63
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lợn địa phương và lợn
lai cùng được nuôi theo phương thức thả rông ...........................................64
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae theo địa hình ......................... 65
Hình 3.8a. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium trong số người được điều
tra tại Sơn La ............................................................................................ 70
Hình 3.8b. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium trong số người được điều
tra tại Điện Biên......................................................................................... 70
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium ở người theo tuổi tại Sơn La
và Điện Biên ............................................................................................. 72
Hình 3.10. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây T. solium ở nam và nữ tại Sơn La và

Điện Biên.................................................................................................. 73
Hình 3.11a: Đồ thị tương quan giữa sán dây T. solium ở người và tỷ lệ
nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lợn tại tỉnh Sơn La.................................. 78
Hình 3.11b: Đồ thị tương quan tỷ lệ nhiễm giữa sán dây T. solium ở người
và tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. cellulosae ở lợn tại tỉnh Điện Biên ................ 79


10

Hình 3.12. Kết quả so sánh trình tự CO1 của 6 mẫu sán dây thu tại Sơn La
và Điện Biên ............................................................................................. 80
Hình 3.13. Cây phát sinh chủng loại được xây dựng từ trình tự gen CO1
bằng phương pháp Maximum Likekliwood ............................................. 82
Hình 3.14. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của lợn nhiễm ấu
trùng C. cellulosae.................................................................................... 87
Hình 3.15. Biểu đồ tỷ lệ các loại bạch cầu của lợn gây nhiễm và đối chứng ........... 88
Hình 3.16. Bản đồ dịch tễ sự lưu hành bệnh gạo lợn tại ba huyện thuộc tỉnh
Sơn La..................................................................................................... 104
Hình 3.17. Bản đồ dịch tễ sự lưu hành bệnh gạo lợn tại ba huyện thuộc tỉnh
Điện Biên................................................................................................ 106


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh gạo lợn do ấu trùng Cysticercus cellulosae (C. cellulosae) là một bệnh
truyền lây giữa động vật và người. Ở Việt Nam, bệnh do ấu trùng C. cellulosae có ở
hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc. Tỷ lệ
lợn nhiễm ấu trùng C. cellulosae bình quân ở miền Bắc Việt Nam là 1,0 - 7,2%, ở

miền Nam là 4,3% (De N.V., 2004 [71], De N.V. and Le T. H. 2010 [72]).
Khi lợn mắc bệnh, ấu trùng C. cellulosae gây tác hại rõ rệt tới sức khỏe của
lợn. Phần lớn lợn mắc bệnh bị còi cọc và chậm lớn. Nếu ấu trùng ký sinh ở não thì
lợn có triệu chứng thần kinh, lợn đi lại mất thăng bằng. Nếu ấu trùng ký sinh ở lưỡi,
có thể thấy liệt lưỡi và hàm (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999 [17], Phạm Sỹ Lăng
và Phan Địch Lân, 2011 [22]).
Sán dây Taenia solium (T. solium) là mối đe dọa không chỉ đối với lợn mà còn
là mối đe dọa lớn đối với con người. Ở Việt Nam, tỷ lệ người nhiễm sán dây T.
solium ở vùng đồng bằng là 0,5 - 2%, ở khu vực trung du miền núi là 2 - 6%. Đặc
biệt tại một số địa điểm của tỉnh Phú Thọ tỷ lệ nhiễm lên tới 7 - 8%, Yên Bái 9%,
Bắc Ninh là
12% (Bộ Y tế, 2019 [3]).
Ngoài bệnh do sán dây trưởng thành T. solium ký sinh ở ruột non, người còn
bị bệnh do ấu trùng của nó gây ra. Ấu trùng C. cellulosae ký sinh ở nhiều vị trí khác
nhau trong cơ thể: cơ, mắt, tim, não… Nguy hiểm nhất là neurocysticercosis - một
chứng bệnh gây tỷ lệ tử vong cao ở người do ấu trùng sán dây T. solium ký sinh ở
não gây ra. Người bị bệnh thường đau đầu dữ dội, suy nhược thần kinh nhanh
chóng, chóng mặt, buồn nôn và nôn mửa, thị lực và trí nhớ giảm sút, co giật, rối
loạn cảm giác, tê liệt, hôn mê và chết.
Theo điều tra của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, vùng
núi và cao nguyên là những nơi có người mắc bệnh ấu trùng C. cellulosae cao (3,8 6%), vùng đồng bằng thấp hơn (0,5 - 2%) (Lê Thị Xuân, 2015 [51]).
Lê Thành Đồng (2018) cho biết: Giữa năm 2018, có một vụ dịch đã xảy ra ở
huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước với 108 người nhiễm ấu trùng sán lợn, chiếm
tỷ lệ 11,95% trong số người được xét nghiệm. Mổ khám những lợn mắc bệnh gạo,
thấy có tới 50 - 70 ấu trùng C. cellulosae trong 1 kg thịt lợn - một cường độ nhiễm
rất nặng (dẫn theo Báo tuổi trẻ online, Thông tấn xã Việt Nam [10]).


2


Ở thời điểm tháng 3/2019 do nghi ngờ trẻ em mẫu giáo ăn thịt lợn gạo, một số
lượng lớn các cháu mẫu giáo tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã đi xét
nghiệm bệnh sán dây và có khoảng 7 - 8% các cháu có kết quả dương tính với
kháng thể kháng ấu trùng sán dây (Bộ Y tế, 2019 [3]).
Trong những năm gần đây, nghề chăn nuôi lợn rất phát triển ở các tỉnh, thành
phố trong cả nước. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình ở miền núi vẫn nuôi lợn theo
phương thức nhỏ lẻ, tận dụng và thả rông, nhiều hộ gia đình vẫn chưa có nhà tiêu.
Ngoài ra, do tình trạng giết mổ lợn phần lớn thực hiện tại các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
hoặc tại hộ gia đình nên việc kiểm soát giết mổ lợn ở các địa phương chưa được
thực hiện nghiêm ngặt, đồng thời việc kiểm tra, phát hiện người mắc bệnh sán dây
để điều trị còn chưa được tiến hành triệt để khiến bệnh vẫn lưu hành ở nhiều địa
phương trong cả nước, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, trong đó có tỉnh Sơn La và
Điện Biên.
Theo số liệu thống kê của tỉnh Sơn La (2018) [46], tính ở thời điểm ngày 31
tháng 12 năm 2018, tỉnh Sơn La có 700.564 con lợn. Theo Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (Sở NN & PTNT) tỉnh Điện Biên (2018) [41], ở thời điểm trên, tỉnh
Điện Biên có 401.413 con lợn.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [19] cho biết, nhiều người dân ở các địa phương
miền núi thường có tập quán nuôi lợn thả rông, vì vậy lợn ở miền núi dễ mắc bệnh
gạo, người miền núi lại hay ăn thịt sống hoặc thịt tái. Tập quán chăn nuôi và thói
quen ăn uống như vậy đã tạo điều kiện cho sán dây T. solium hoàn thành vòng đời và
làm cho bệnh lây truyền dễ dàng giữa lợn và người. Bệnh do ấu trùng C. cellulosae
của sán dây T. solium trên lợn (bệnh gạo lợn) là loại bệnh khó phát hiện, việc chẩn
đoán bệnh trên con vật sống rất khó khăn vì triệu chứng bệnh không điển hình, bệnh
gây thiệt hại về kinh tế và nguy hiểm hơn là dễ truyền lây sang người.
Những vấn đề trên cho thấy, việc nghiên cứu bệnh gạo lợn và biện pháp phòng
chống hiệu quả và phù hợp với các địa phương miền núi là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu
bệnh gạo lợn do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra tại tỉnh tỉnh Sơn La, Điện
Biên và biện pháp phòng chống”.

2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định đặc điểm bệnh gạo lợn do ấu trùng C. cellulosae gây ra tại tỉnh Sơn
La và Điện Biên.
- Xác định nguy cơ lợn nhiễm bệnh gạo do ấu trùng C. cellulosae gây ra theo
tập quán chăn nuôi tại tỉnh Sơn La và Điện Biên.


3

- Đề xuất được biện pháp phòng chống bệnh gạo lợn do ấu trùng C. cellulosae
gây, từ đó phòng chống bệnh sán dây và bệnh ấu trùng sán dây cho người.
Kết quả của đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức và tập quán sinh hoạt,
phương thức chăn nuôi của bà con các dân tộc vùng núi phía Tây Bắc.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh gạo
tại tỉnh Sơn La và Điện Biên, về những đặc điểm về bệnh lý và lâm sàng của bệnh
gạo lợn do ấu C. cellulosae gây ra, về biện pháp phòng chống bệnh hiệu quả, xây
dựng được bản đồ dịch tễ sự lưu hành bệnh gạo lợn, có một số đóng góp mới cho
khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi lợn áp
dụng các biện pháp phòng chống bệnh gạo lợn, nhằm hạn chế tỷ lệ mắc bệnh, góp
phần phát triển đàn lợn, đồng thời giảm nguy cơ mắc bệnh sán dây và bệnh ấu trùng
sán dây ở người.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và
lâm sàng bệnh gạo lợn tại tỉnh Sơn La và Điện Biên.
- Đề xuất được biện pháp phòng chống bệnh gạo cho lợn có hiệu quả, khuyến
cáo và áp dụng rộng rãi tại các hộ chăn nuôi lợn trên địa bản tỉnh Sơn La, Điện Biên

và các tỉnh khác.
- Xây dựng được bản đồ dịch tễ sự lưu hành bệnh gạo lợn tại tỉnh Sơn La và
Điện Biên.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số đặc điểm của sán dây Taenia solium và ấu trùng Cysticercus cellulosae
1.1.1. Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật
Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [50], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [24],
sán dây T. solium - thường gọi là sán dây lợn - có vị trí trong hệ thống phân loại như
sau:
Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Cestoda Carus, 1863
Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skrjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeur, 1758
Loài Taenia solium Linnaeur, 1758
1.1.2. Đặc điểm của sán dây Taenia solium
1.1.2.1. Đặc điểm chung của sán dây
Phan Thế Việt (1977) [50], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [15] cho biết:
Sán dây T. solium có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: cơ thể có
hình dải băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dẹt theo hướng lưng bụng, chia
thành ba phần: đầu, cổ, thân.
Đầu sán thường có dạng hình cầu, có giác bám dùng để bám vào thành ruột
vật chủ, nên có những hình dạng, kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều

rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn 1 mm. Cơ quan bám nằm trên đầu là các giác bám
và nhiều móc. Giác bám là bộ phận đặc trưng của sán dây. Móc bám nằm ngay trên
đầu sán dây, sắp xếp thành một hay hai hàng.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng, từ
đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành rõ.
Thân sán dây gồm nhiều đốt. Các đốt ở phần thân sán dây chia làm 3 loại: đốt
chưa thành thục, đốt thành thục và đốt già. Đốt chưa thành thục là những đốt giáp
với các đốt cổ, cơ quan sinh dục ở mỗi đốt này chưa phát triển đầy đủ và chỉ có cơ
quan sinh dục đực. Đốt thành thục (ở giữa thân sán) là những đốt có cơ quan sinh
dục đã phát triển đầy đủ, có cả cơ quan sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết (mỗi đốt


5

đều có cấu tạo như một cơ thể sán dây độc lập, nhưng không có hệ tiêu hóa). Đốt
già (ở cuối thân sán) là những đốt mà các khí quan khác đã teo đi, chỉ còn tử cung
chứa đầy trứng sán. Đốt già thường xuyên tách khỏi cơ thể sán dây và theo phân ra
ngoài. Đốt sán già có hình 4 cạnh (chiều dài lớn hơn chiều rộng).
Cơ thể sán dây được bao bọc bởi 3 lớp: lớp vỏ, lớp dưới vỏ và lớp cơ, bên
dưới lớp cơ là các khí quan nội tạng. Sán dây không có hệ tiêu hóa, sán lấy dinh
dưỡng bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [24], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [16], hệ thần
kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh nằm ở đầu sán, từ đó có các
dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên ngoài ống bài tiết
và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp của sán dây đã tiêu giảm. Sán dây hô hấp theo kiểu
yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính từ
đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có
những ống ngang nối liền với 2 ống chính.

Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số lượng
tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh
nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối
là lông gai. Lông gai nằm trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra
gọi là túi tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong
nang lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi
giao phối.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng,
ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vỏ (thể Melis) và tử cung. Sán dây
thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sán, ít khi ở phía trước.
Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ buồng
trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra
gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm
nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía
sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng, các chất dinh dưỡng đổ vào ootyp giúp cho
việc hình thành trứng. Tuyến vỏ tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng.
Trong ootyp, trứng thụ tinh được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung, tử cung
chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến thành một cái túi chứa trứng.


6

Trứng được rơi ra ngoài bằng các nút thắt cơ thể của đốt. Quá trình này thường thực
hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán dây già được thải ra cùng với phân
vật chủ.
Sán dây sinh sản lưỡng tính, sự thụ tinh có thể xảy ra trong cùng một đốt sán
(tự thụ tinh) hoặc giữa hai đốt khác nhau trong cùng một con hoặc giữa hai con (thụ
tinh chéo). Sán tiêu hóa bằng cách, chất dinh dưỡng đi qua vỏ để thẩm thấu vào
thân sán. Dịch tiêu hóa không thể thẩm thấu vào thân sán khi sán còn sống, nhờ đó
mà sán không bị tiêu diệt khi sống trong đường tiêu hóa của ký chủ.

1.1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
Nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây T. solium đều cho rằng, sán dây có đặc
điểm hình thái, cấu tạo như sau: Sán dây dài, dẹp theo hướng lưng - bụng, màu
trắng hoặc hơi vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số lượng các đốt dao động
từ vài trăm đốt đến hàng nghìn đốt. Các đốt phía trước là đốt non và bé, càng về sau
các đốt càng lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể.
Nguyễn Thị Lê và cs. (2000) [25] khi mô tả về hình thái của sán dây đã cho
rằng: sán dây T. solium có hình dạng bên ngoài giống sán dây T. saginata (thường
gọi là sán dây bò hoặc sán sơ mít), nhưng ngắn hơn.
Sán dây T. solium trưởng thành ký sinh ở ruột non của người, dài 2 - 7 mét,
tuy nhiên có trường hợp chiều dài lên đến 9 m. Đốt đầu hình cầu, có 4 giác bám, có
đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 32 móc. Các đốt cổ ngắn và hẹp. Đốt chưa
thành thục có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Các đốt càng về sau thân càng lớn, đốt
già hình chữ nhật, tử cung phân thành 7 - 12 nhánh (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2006
[20], Chu Thị Thơm và cs., 2006 [40]).
Cổ của sán dây mảnh, nối tiếp với đầu, là nơi sản sinh ra đốt sán. Thân gồm
nhiều đốt. Các đốt già cơ quan sinh dục đực tiêu biến chỉ còn thấy tử cung chứa
trứng sán. Một đốt sán có khoảng 55.000 trứng, những đốt già ở cuối thân thường
rụng thành từng đoạn ngắn, 5 - 6 đốt dính nhau rồi theo phân ra ngoài và không di
động (Nguyễn Mạnh Hùng và cs., 2013 [12], Nguyễn Văn Đề, 2013 [8], Lê Thị
Xuân, 2015 [51]).
Kích thước của sán dây T. solium không thuần nhất, tuy sán đã ký sinh nhiều
năm trong cơ thể người (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1976 [34]). Điều
đáng chú ý là những người nhiễm nhiều sán dây thì kích thước mỗi con sán dây
thường nhỏ, có con chỉ dài chừng 20 cm (Đỗ Dương Thái và cs., 1974 [33]).


7

Có thể giả thuyết rằng, chế độ ăn uống của bệnh nhân có liên quan đến sự phát

triển của đốt sán và chiều dài của sán dây T. solium. Ở những người bệnh có chế độ
ăn uống đầy đủ, có nhiều thức ăn giàu protein, đốt sán phát triển nhanh và được thải
tương đối đều đặn theo phân. Ngược lại, ở những người ăn thức ăn thiếu protein,
đốt sán phát triển chậm và có những thời gian dài đốt sán không rụng theo phân (Đỗ
Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1976 [34]).
Trước đây, người ta quan niệm người bị bệnh sán dây T. solium chỉ nhiễm đơn
độc một sán dây. Hiện tượng này được giải thích theo nhu cầu dinh dưỡng của sán,
nếu số lượng sán quá nhiều, nhu cầu dinh dưỡng sẽ không được giải quyết và chỉ
còn sót lại một sán sống. Tuy nhiên, hiện nay vẫn thấy nhiều người có 2 - 5 sán dây
ký sinh, cá biệt có người có tới 17 sán dây T. solium trưởng thành ký sinh trên cơ
thể (Đỗ Dương Thái và cs., 1974 [33], Lê Bách Quang và cs., 2008 [32]).
Ở Việt Nam, bệnh sán dây T. solium ở người khá phổ biến, có khoảng 10%
bệnh nhân nhiễm từ 2 sán dây trở lên (Lê Bách Quang và cs., 2008 [32]). Nhiều
trường hợp trên một bệnh nhân nhiễm cả sán dây T. solium trưởng thành và ấu trùng
của nó. Tuy nhiên, trên thực tế, bệnh ấu trùng C. cellulosae ở người thường là bệnh
thứ phát sau tiền sử có mắc bệnh sán dây trưởng thành T. solium (Nguyễn Văn Đề
và cs., 2016 [9]).

Hình 1.1: Đốt trưởng thành T. solium

Hình 1.2: Đầu sán dây T. solium

(Nguồn: Prayong Radomyos và cs. 2016)

(Nguồn: Borkataki S. và cs. 2013)

Trứng của sán dây T. solium có hình cầu hoặc hình tròn, màu vàng xám hoặc
nâu sẫm. Bên trong là khối có hạt chiết quang nằm trong nhân, đường kính từ 31 56 µm, có màu nâu sẫm. Vỏ trứng dày, có 2 lớp và có vạch hướng tâm từ trong ra
ngoài, bên trong chứa một phôi 6 móc và không nhìn thấy bằng mắt thường (Phạm
Văn Thân, 2009 [36], Phan Anh Tuấn, 2013 [42], Lê Thị Xuân, 2015 [51]).



8

Lớp ngoài của vỏ trứng sán dây T. solium rất mỏng nên khi trứng ra bên ngoài
môi trường thì vỡ ngay, lớp vỏ sát phôi 6 móc rất dày, có khía ngang như nan hoa
(Lê Bách Quang và cs., 2008 [32]).
Trứng sán dây T. solium nằm trong đốt sán nên chỉ khi nào đốt sán bị phân
o

hủy mới giải phóng trứng. Ở môi trường bên ngoài, nhiệt độ trên 70 C mới có khả
năng diệt được trứng sán (Lê Bách Quang và cs., 2008 [32], Phan Anh Tuấn, 2013
[42], Lê Thị Xuân, 2015 [51]).
Sau khi đốt sán phân hủy, giải phóng trứng sán thì trứng sán có thể sống 1
tháng ở môi trường bên ngoài. Trứng sán dây T. solium không cần thời gian phát
triển ở ngoại cảnh. Trứng có sức đề kháng cao với các hóa chất thông thường. Tuy
nhiên, trong dung dịch formol và cresyl nồng độ 5%, trứng bị diệt sau 2 giờ
(Nguyễn Văn Đề và cs., 2016 [9]).
1.1.2.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium
Như đã nói ở trên, sán dây T. solium trưởng thành không đẻ trứng. Trứng nằm
sát nhau trong các đốt già, đốt già rụng ra khỏi thân sán. Thông thường, các đốt già
của sán dây T. solium thường thụ động theo phân ra ngoài (Đỗ Dương Thái và cs.,
1974 [33], Nguyễn Văn Đề và cs., 2016 [9]).
Sán dây T. solium có chu kỳ sống phức tạp. Người là vật chủ cuối cùng duy
nhất mà sán dây T. solium có thể ký sinh và trưởng thành. Tuy nhiên, cả người và
lợn đều đóng vai trò là ký chủ trung gian.
Ở những nơi điều kiện vệ sinh kém, lợn hoặc người tiếp xúc với trứng sán dây
T. solium, trứng được nuốt vào đường tiêu hóa, phôi được giải phóng khỏi trứng, di
chuyển qua niêm mạc ruột vào mạch máu, từ mạch máu chúng tới các mô ngoại vi
để ký sinh và phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh (Nguyễn Thị Lan Anh và

cs., 2004 [1]), Del Brutto O.H., 2013 [70]).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [14], Phạm Văn Thân (2009) [36],
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [19], sán dây trưởng thành ký sinh ở ruột non của
người. Đốt sán già theo phân người ra ngoài vỡ ra, giải phóng trứng sán. Nếu đốt
sán hoặc trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống, lợn (hoặc người) ăn phải thì nhiễm
bệnh. Ở ruột non, trứng sán nở ra ấu trùng 6 móc. Sau 24 - 72 giờ, ấu trùng vào
mạch máu, vào ống lâm ba ruột rồi theo tuần hoàn về vị trí ký sinh như cơ, não,
tim... và phát triển thành một bọc có nước, sau 60 ngày có móc và giác bám trên
đầu, lúc đó hình thành “gạo lợn” hoàn chỉnh. Ấu trùng có thể sống ở cơ, não, tim...
của lợn hoặc người trong nhiều năm.


9

Khi người ăn phải ấu trùng C. cellulosae còn sống trong thịt lợn, ấu trùng vào
ruột và phát triển thành sán dây trưởng thành. Lúc mới phát triển, sán dây chỉ có đầu
và một đoạn cổ nhỏ. Sán dây thẩm thấu dinh dưỡng, lớn lên và dài dần ra tới hàng
mét. Thời gian phát triển thành sán dây trưởng thành là 2,5 đến 4 tháng (Đỗ Dương
Thái và cs,
1974 [33], Nguyễn Văn Đề, 2013 [8], Nguyễn Thị Kim Lan, 2012 [19]).
Người đóng vai trò là ký chủ trung gian khi nuốt phải trứng sán dây T. solium,
trường hợp này người sẽ bị bệnh gạo, có nơi gọi là “sán cơ”, “sán não”. Sau khi
nuốt phải trứng sán dây, vào dạ dày và ruột, trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên
qua thành ống tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh ở cơ vân, ở mắt, ở não…
Những người bị bệnh do nuốt phải trứng sán dây lợn từ môi trường bên ngoài
thường có ít ấu trùng ký sinh (trừ trường hợp nuốt phải cả đốt sán). Ngược lại,
những người có sán dây trưởng thành T. solium trong ruột, khi đốt già rụng, do nhu
động ruột mà đốt sán trào ngược lên dạ dày, đốt sán bị vỡ ra và giải phóng rất nhiều
trứng sán dây nên số lượng ấu trùng ký sinh ở người rất nhiều, có người không đếm
nổi (trường hợp này gọi là tự nhiễm). Như vậy, người vừa là vật chủ cuối cùng vừa

là vật chủ trung gian của sán dây này (Phan Lục, 2006 [26], Phạm Văn Thân, 2009
[36], Nguyễn Văn Đề, 2013 [8]).
Sán dây trưởng thành có thể sống 10 - 20 năm, có khi tới 25 năm trong ruột
của người (Lê Bách Quang và cs., 2008 [32], Nguyễn Văn Đề và cs., 2016 [9]).


10

Đầu sán dây bám
vào niêm mạc ruột
non

Người ăn thịt
lợn có ấu trùng
chưa
nấu chín

Ấu trùng ký sinh
ở cơ

Sán
dây
trưởng thành
ký sinh ở ruột
non người

Vật nuôi ăn thức ăn có lẫn
trứng sán

Trứng nở thành ấu trùng


Hình 1.3: Vòng đời của sán dây T. solium
(Nguồn: Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, impe - qn.org.vn)


1.1.2.4. Đặc điểm sinh sản của sán dây Taenia solium
Sán dây T. solium sinh sản lưỡng tính, có thể tự thụ tinh và thụ tinh chéo. Sau
khi thụ tinh, các đốt sán già chứa đầy trứng rụng và theo nhu động ruột ra ngoài.
Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta nghĩ rằng cơ thể sán dây sẽ dần
dần ngắn lại. Song, không phải như vậy, bởi các đốt mới sẽ được sinh ra thay thế
các đốt già đã rụng, làm cho sán dây trở nên “trẻ lại”. Sau đốt đầu là đốt cổ, đốt cổ
là đốt sinh trưởng, từ đó sẽ sinh ra các đốt thân. Các đốt mới sinh ra đẩy các đốt cũ
lùi dần lại phía sau (Phan Thế Việt, 1977 [50], Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008
[18], Phạm Văn Thân, 2009 [36]).
Những đốt sán dây hầu như là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng
biệt và hoàn toàn độc lập. Nhờ có sự hóa đốt mà khả năng sinh sản của sán dây tăng
lên gấp bội. Trong cùng một lúc, ở những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra
hàng chục triệu trứng. Ngoài ra, sự hóa đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt
khác. Đó là, do đốt sán già lần lượt đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà sự reo
rắc trứng ở đó thuận lợi hơn, bản thân sán dây sau khi thải đi những đốt già thì nó
hầu như được trẻ lại, có năng lượng mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới
(Nguyễn Thị Kim Lan, 2008 [18]).
1.1.2.5. Đặc điểm dinh dưỡng của sán dây Taenia solium
Sán dây T. solium không có hệ tiêu hóa. Sán lấy dưỡng chấp ở ruột non người
bằng cách thẩm thấu qua bề mặt cơ thể, làm cho vật chủ gầy yếu và suy nhược (Đỗ
Dương Thái và cs., 1974 [33]).
Toàn bộ bề mặt của sán dây là một cái “mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm qua
“da” của sán dây. Các loài sán dây thường tắm trong nguồn thức ăn giàu có của cơ
thể vật chủ. Cái mồm đã không cần thì hệ tiêu hoá của chúng cũng không có. “Ăn”
và “tiêu hoá” đều tiến hành qua bề mặt cơ thể của sán dây (Phan Thế Việt, 1977

[50]).
1.1.2.6. Tác hại của sán dây đối với vật chủ
Sán dây T. solium trưởng thành ký sinh trong ruột non của người chiếm đoạt
chất dinh dưỡng làm cho vật chủ thiếu dinh dưỡng, dẫn đến gầy yếu và thiếu máu.
Sán dây bám vào niêm mạc ruột làm tổn thương niêm mạc, tạo điều kiện cho vi
khuẩn có sẵn trong ruột xâm nhập và gây viêm ruột. Trong quá trình ký sinh, sán
dây còn tiết độc tố, gây nhiễm độc thần kinh và rối loạn tiêu hóa cho vật chủ (Phạm
Sỹ Lăng và cs., 2006 [20], Phạm Văn Thân, 2009 [36], Nguyễn Văn Đề, 2013 [8]).
1.1.3. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus cellulosae
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng
Ấu trùng C. cellulosae hay còn gọi là “gạo lợn”, là một bọc màu trắng, bên
trong chứa dịch hơi đục, dài 5 - 10 mm, rộng 3 - 5 mm, giống hình hạt gạo. Tuy
nhiên, cũng có những ấu trùng kích thước lớn hơn nhưng loại này hiếm gặp. Trên


màng bên trong của bọc có một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống như đầu sán dây
T. solium trưởng thành. Đầu sán nằm trong môi trường lỏng, thể tích chất lỏng
thường dưới 0,5 ml, trên đầu có 4 giác bám, vòi ngắn có 2 hàng móc, mỗi hàng có 14
16 móc. Chiều dài móc ở hàng thứ nhất là 0,166 - 0,18 mm, ở hàng thứ hai là
0,11 - 0,14 mm (Nguyễn Thị Lê và cs., 1996 [24], Nguyễn Thị Kim Lan và cs.,
1999 [17], Nguyễn Văn Đề, 2013 [8]).
Tùy theo vị trí ký sinh mà hình dạng của ấu trùng có thể thay đổi. Nếu ký
sinh ở những cơ chắc thì ấu trùng có hình kéo dài, nhưng khi ký sinh ở những tổ
chức lỏng lẻo thì ấu trùng có hình cầu (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1976
[34], Nguyễn Văn Đề, 2013 [8]).
Theo Nguyễn Văn Đề (2013) [8]: khi ở cơ, ấu trùng có hình bầu dục giống như
hạt gạo, khi ở mô dưới da thì ấu trùng có hình hạt đậu.
Theo thời gian ký sinh mà hình dạng của ấu trùng có sự thay đổi rất nhiều.
Những ấu trùng đã ký sinh nhiều năm, có mô xơ hóa và có mô vôi hóa rõ rệt quanh
bọc. Những ấu trùng mới ký sinh có mô bọc tiếp giáp trực tiếp với những mô phụ

cận mà không có những mô xơ và vôi hóa.
Dịch bên trong ấu trùng chủ yếu là nước (chiếm 95,5%), các thành phần khác ít
hơn: albumim 2,5%, muối 0,65, còn lại là một số ancaloit (Đỗ Dương Thái và cs.,
1974 [33]).
Theo Nguyễn Văn Đề (2013) [8], Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (2013) [12], dịch
trong ấu trùng C. cellulosae gồm nước, albumin và các thành phần khác nên có màu
trắng đục.

Hình 1.4: Sán non trong bọc

Hình 1.5: Ấu trùng hoàn chỉnh

(Nguồn: Borkataki S. và cs, 2013)

(Nguồn: Miyazaki I, 1991)

* Vị trí ký sinh
Ấu trùng C. cellulosae có thể ký sinh ở bất cứ vị trí nào trong cơ thể lợn hoặc
người, như: tổ chức liên kết, tổ chức mỡ, cơ cổ, cơ mông, cơ tim, cơ liên sườn, cơ
lưỡi, não, mắt, ít gặp ở cơ quan nhu mô. Trường hợp nhiễm nặng thấy ấu trùng ở cả
các cơ quan nhu mô của cơ thể vật chủ (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [14],
Chu Thị Thơm và cs., 2006 [40], Phan Lục, 2006 [26]).


×