Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh bến thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẾN THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẾN THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: NGƯT. PGS. TS. LÝ HOÀNG ÁNH


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


TÓM TẮT
Bước vào giai đoạn hội nhập thì cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi.
Muốn tăng sức cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thu hút khách hàng, qua đó giúp nền kinh tế
phát triển. Và ngành Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế này. Nền kinh tế phát
triển, đời sống xã hội ổn định, trình độ dân trí được nâng cao, người dân không chỉ
cần ăn no mặc ấm mà chuyển thành ăn ngon mặc đẹp, khách hàng cá nhân ngày
càng phát sinh nhiều nhu cầu cần vay vốn ngân hàng. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng hiện đại, các ngân hàng tung ra hàng loạt sản phẩm tín
dụng với các chương trình ưu đãi hấp dẫn để lôi kéo khách hàng. Song song với
việc mở rộng quy mô thì đảm bảo chất lượng tín dụng trở thành vấn đề sống còn để
đảm bảo tăng trưởng bền vững, giữ được lợi nhuận kinh doanh, giảm thiểu tối đa
các rủi ro.
Sau gần 10 năm nâng cấp lên chi nhánh cấp 1, đặc biệt là hơn 1 năm thành lập
Phòng Khách hàng Thể Nhân, công tác thẩm định tín dụng cá nhân tại Vietcombank
Bến Thành được thực hiện như thế nào? Chất lượng của công tác thẩm định tín
dụng ra sao? Có những ưu điểm gì cần phát huy? Có những hạn chế nào? Nguyên
nhân do đâu và cần làm gì để khắc phục? Xuất phát từ thực tiễn đó nên đề tài “Nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành” đặt ra mục tiêu thực
trạng tình hình thẩm định để trả lời các câu hỏi vừa nêu. Từ đó đề xuất giải pháp
phát triển hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân. Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
- Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng: Trình bày tổng quan về ngân hàng

thương mại, cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng, các lý thuyết về chất lượng thẩm
định tín dụng cùng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế.
- Thực trạng thẩm định tín dụng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành: Giới


thiệu khái quát về Vietcombank và chi nhánh Bến Thành, tìm hiểu các quy định về
thẩm định và chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân hiện tại của Vietcombank Bến
Thành. Từ đó rút ra các ưu khuyết điểm và nguyên nhân.


- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân: Đánh

giá các kết quả nghiên cứu và đưa ra giải pháp.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
Sinh ngày 07 tháng 11 năm 1990
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến
Thành
Là học viên cao học khóa 15 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Mã số học viên: 020115130117
Đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành”
Người hướng dẫn khoa học: NGƯT. PGS. TS. Lý Hoàng Ánh
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Tôi cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại
bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm
2015
Tác giả


ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của tôi đến NGƯT. PGS. TS. Lý
Hoàng Ánh. Mặc dù bận rộn trăm công nghìn việc trên cương vị Hiệu trưởng nhưng
thầy vẫn nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi một cách tận tâm, chu đáo trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa sau đại học đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi cùng các học viên cao học được học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp
Vietcombank Bến Thành cũng như các anh chị em làm tại Ngân hàng khác đã nhiệt
tình giúp đỡ, trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin, dữ liệu để tôi thực hiện luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn từ tận đáy lòng đến gia đình, bạn bè đã luôn
bên cạnh chăm sóc, hỗ trợ, động viên trong suốt quá trình học tập và làm việc của
tôi.
TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm
2015
Tác giả

ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 4
1.6. Đóng góp của đề tài...................................................................................... 4
1.7. Cấu trúc của luận văn................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.......................................... 7
2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại............................................. 7
2.1.1.

Sơ lược về ngân hàng thương mại......................................................... 7

2.1.2.

Lý luận chung về tín dụng..................................................................... 7

2.1.3.

Tổng quan về tín dụng Ngân hàng....................................................... 10

2.2. Tổng quan về thẩm định tín dụng............................................................... 13
2.2.1.

Khái niệm về thẩm định tín dụng......................................................... 13

2.2.2.

Ý nghĩa của thẩm định tín dụng........................................................... 13


2.2.3.

Mục đích của thẩm định tín dụng........................................................ 14

2.2.4.

Nội dung cơ bản của thẩm định tín dụng............................................. 15

2.3. Lý thuyết về chất lượng thẩm định tín dụng............................................... 16
2.3.1.

Quan điểm về chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại
16

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
thương mại........................................................................................................ 18
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân
hàng thương mại............................................................................................... 21


2.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của các Ngân hàng
thương mại trong và ngoài nước.......................................................................... 27
2.4.1.

Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại ở khu vực châu Á....27

2.4.2.

Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại trong nước..............31


CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH.....35
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và chi
nhánh Bến Thành................................................................................................. 35
3.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank..............................35

3.1.2 Quá trình hoạt động kinh doanh của Vietcombank từ năm 2010 đến
năm 2014.......................................................................................................... 36
3.1.3 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến
Thành................................................................................................................ 41
3.2. Đánh giá sơ bộ về quy định thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của
Vietcombank và việc thực hiện các quy định tại Vietcombank Bến Thành..........42
3.2.1

Khái niệm khách hàng cá nhân............................................................ 42

3.2.2.

Các yếu tố trong thẩm định khách hàng cá nhân tại Vietcombank.......43

3.2.3

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân và hộ kinh doanh......44

3.2.4.

Quy trình phê duyệt tín dụng............................................................... 46


3.2.5

Quy định về thẩm định tài sản bảo đảm............................................... 49

3.2.6

Quy định về thẩm định sau giải ngân.................................................. 50

3.3. Chất lượng tín dụng cá nhân tại Vietcombank Bến Thành hiện nay...........51
3.3.1.

Tăng trưởng Dư nợ và phân loại.......................................................... 51

3.3.2.

Tình hình nợ có vấn đề........................................................................ 53

3.3.3.

Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân............................ 54

3.4. Ưu điểm và hạn chế trong việc Thẩm định tín dụng cá nhân..................... 57
3.4.1.

Ưu điểm............................................................................................... 57

3.4.2.

Hạn chế................................................................................................ 57


3.4.3.

Nguyên nhân....................................................................................... 59

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH......................................64


4.1. Nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ khách hàng.................................64
4.1.1. Thiết lập quy chuẩn chung và đào tạo kiến thức chuyên môn và nghiệp
vụ một cách bài bản.......................................................................................... 64
4.1.2. Rèn luyện kỹ năng “đọc vị” khách hàng và kỹ năng thu thập, sàng lọc
thông tin............................................................................................................ 65
4.1.3. Trau dồi kỹ năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng, thiết lập mạng lưới
khách hàng........................................................................................................ 66
4.1.4. Nêu cao tinh thần cảnh giác, tuyệt đối không chủ quan khi xem xét
chứng từ cũng như đánh giá tài sản.................................................................. 67
4.1.5. Liên tục cập nhật tình hình biến động kinh tế - xã hội, văn bản pháp
luật, chính sách................................................................................................. 67
4.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thẩm định............................................................. 67
4.2.1.

Cơ sở dữ liệu về khách hàng................................................................ 67

4.2.2.

Cơ sở dữ liệu về định giá tài sản.......................................................... 68


4.2.3. Cơ sở dữ liệu về ngành nghề để đánh giá mục đích vay vốn và nguồn
trả nợ................................................................................................................ 69
4.3. Thiết lập bộ phận thẩm định giá chuyên nghiệp trực thuộc phòng Khách
hàng Cá nhân....................................................................................................... 69
4.4. Tăng cường các biện pháp tái thẩm định.................................................... 71
KẾT LUẬN............................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 76
PHỤ LỤC 1: CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
VIETCOMBANK.................................................................................................. 78
PHỤ LỤC 2: BẢNG TÍNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN............................................... 91

ACB
Agribank
BIDV
CAR
CBKH


CBTD
CBTĐ
CIC
DSCV
Eximbank
HDBank
MB
Mobile Banking
NPL
ROD
ROE
Sacombank

Techcombank
TMCP
TP.HCM
TSĐB
VCB-iB@nking
VCB-Money
VCB Phone Banking
VCB-SMS B@nking
VIB
Vietcombank


Vietcombank Bến Thành
Vietcombank Thủ Đức
Vietcombank TP.HCM
Vietcombank Trung Ương :
Vietinbank
XHTDNB


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VCB giai đoạn 2010-2014
Bảng 3.2: So sánh hệ thống XHTDNB của VCB với ngân hàng khác
Bảng 3.3: Tổng quan tình hình dư nợ tín dụng cá nhân (không bao gồm
Dư nợ thẻ tín dụng)
Bảng 3.4: Chi tiết Dư nợ tín dụng cá nhân theo mục đích vay

Bảng 3.5: Các chỉ tiêu chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
của Vietcombank Bến Thành từ năm 2011 – 2014 (bao gồm Dư nợ thẻ tín
dụng)


iv

DANH MỤC HÌNH

Bảng
Hình 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của VCB giai đoạn 2010-2014
Hình 3.2: Quy trình phê duyệt hồ sơ từ 5 tỷ trở xuống
Hình 3.3: Quy trình phê duyệt hồ sơ trên 5 tỷ đến dưới 20 tỷ
Hình 3.4: Quy trình phê duyệt hồ sơ trên 5 tỷ
Hình 3.5: Chi tiết Dư nợ tín dụng cá nhân theo mục đích vay


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Tín dụng luôn là hoạt động cốt lõi của ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng là vấn
đề sống còn đối với sự tồn tại của ngân hàng. Đối với cán bộ khách hàng (hay còn
gọi là cán bộ tín dụng) có hai nhiệm vụ chính vô cùng quan trọng là quan hệ khách
hàng và thẩm định tín dụng. Hai nhiệm vụ này song hành với nhau để đảm bảo tăng
trưởng cả về số lượng và chất lượng. Nếu như khi thực hiện nhiệm vụ quan hệ
khách hàng, cán bộ khách hàng hết sức nhiệt tình tìm kiếm, chăm sóc thu hút khách

hàng với mục tiêu càng nhiều dư nợ càng tốt thì công tác thẩm định như một chiếc
máy lọc để loại bỏ rủi ro, giữ lại những khách hàng, những khoản vay tốt, đảm bảo
cho sự phát triển bền vững. Khi thực hiện công việc thẩm định thì cán bộ tín dụng
còn được gọi là cán bộ thẩm định. Trong phạm vi bài viết này, ba khái niệm cán bộ
khách hàng (CBKH), cán bộ tín dụng (CBTD) và cán bộ thẩm định (CBTĐ) sẽ
được sử dụng với ý nghĩa tương đương nhau.
Thẩm định tín dụng là việc thu thập, tìm kiếm các dữ liệu thông tin, hình ảnh,
thực tế, để đánh giá, phân tích mức độ rủi ro của việc cho vay và khả năng thu hồi
cũng như lợi nhuận đạt được. Thẩm định hay phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng
nhất để ra quyết định cho vay hoặc không cho vay, cũng như đo lường và kiểm soát
rủi ro tín dụng. Mặt khác, phân tích tín dụng còn giúp cho ngân hàng định giá tiền
vay và có các giải pháp kiểm soát rủi ro cho từng khách hàng cụ thể. Phân tích tín
dụng cũng rất cần thiết cho các khoản vay đã cấp để ngân hàng biết được những
thay đổi về rủi ro và đề ra được các giải pháp đúng cho việc thu hồi nợ, cũng như xử
lý nợ có vấn đề.
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Tuy nhiên, các nguyên tắc này tập trung vào các
nội dung cơ bản là: Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp; Thực hiện cấp tín
dụng lành mạnh; Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù


2

hợp. Tuy Basel đã khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ (XHTDNB) trong quản lý rủi ro tín dụng nhưng đối với mảng thẩm
định tín dụng vẫn chưa có những hướng dẫn cụ thể và chi tiết.
Để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, Ngân hàng nhà nước có quy định về các
nội dung theo quy trình tín dụng, cụ thể: thẩm định tín dụng, phê duyệt cấp tín dụng,
quản lý tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, theo dõi, kiểm soát rủi ro tín dụng. Đi

kèm theo đó là các quy định về quản lý tài sản đảm bảo, quản lý các khoản cấp tín
dụng có vấn đề, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, báo cáo nội bộ về rủi ro tín
dụng, hệ thống thông tin quản lý. Nhưng đối với các quy trình thẩm định tín dụng
vẫn thuộc quyền tự quyết của các ngân hàng.
Trong nghiên cứu khoa học Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng là một
vấn đề rất được quan tâm. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu thường chú trọng về
mảng quản lý rủi ro và chỉ đề cập đến thẩm định như một phần trong đó, hầu như
chưa có nghiên cứu nào đi sâu chuyên biệt về lĩnh vực này.
Đối với hoạt động thực tiễn của ngân hàng, mỗi đơn vị đề có những quy định
riêng về thẩm định. Giữa các ngân hàng với nhau có những điểm giống và khác
nhau, nhưng chỉ áp dụng nội bộ không phổ biến ra bên ngoài. Hầu như chưa có đề
tài nào tổng hợp và so sánh các quy định này để rút ra bài học kinh nghiệm và áp
dụng vào việc thẩm định.
Mặt khác, tại các ngân hàng Việt Nam nói chung, tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam nói riêng, đối tượng khách hàng doanh
nghiệp luôn được tập trung theo dõi, cải tiến quy trình và có bộ xếp hạng tín dụng
tương đối hoàn chỉnh. Còn khách hàng cá nhân chưa được coi trọng đúng mức nên
các quy định còn mang tính chung chung, tùy từng chi nhánh, từng cán bộ có cách
làm riêng. Đối tượng này lại rất phong phú cả về mục đích vay, nguồn trả nợ, và các
vấn đề khác, không thể áp dụng tiêu chuẩn đánh giá như bên doanh nghiệp.
Như vậy, đề tài này vẫn còn nhiều điều để nghiên cứu và rất cần những đề xuất
để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân.


3

Với đặc thù đi lên từ một Ngân hàng bán buôn, tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chưa được đầu tư đúng mức. Từ khi
xác định trọng tâm phát triển khối bán lẻ, Vietcombank không ngừng đưa ra các giải
pháp cải thiện hiệu quả. Hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành (Vietcombank Bến Thành) thời gian gân
đây đã có những bước tiến vượt bậc. Trước thực tiễn đó, công tác thẩm định tín
dụng lại càng đòi hỏi những yêu cầu gắt gao. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bến Thành” để làm luận văn
với mong muốn có thể ứng dụng nghiên cứu của mình vào công việc.
1.2.

Mục tiêu của đề tài

Đề tài nghiên cứu chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Vietcombank Bến Thành. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định góp phần hạn chế rủi ro trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng cá
nhân của Vietcombank, đảm bảo an toàn trong cuộc chạy đua tăng trưởng tín dụng,
phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu, từ đó đảm bảo chất lượng tăng trưởng
tín dụng bền vững, giảm thiểu rủi ro nợ xấu.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

- Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến

Thành hiện nay như thế nào? Ưu điểm của việc thẩm định tín dụng khách hàng các
nhân tại Vietcombank Bến Thành hiện nay là gì? Nhược điểm là gì? Nguyên nhân
nào dẫn đến các nhược điểm đó?
- Các giải pháp nào để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm, góp phần

nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến
Thành?
1.4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại

Vietcombank Bến Thành.


4

- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu khảo sát tại Vietcombank Bến Thành.
+ Thời gian: Bắt đầu từ năm 2011 là thời điểm triển khai các quy định mới

nhất về thẩm định tín dụng, chú trọng giai đoạn từ tháng 06/2013 đến tháng 12/2014
vì đây là thời điểm thành lập Phòng Khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bến
Thành.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng những
phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu thực tế của
Vietcombank để phân tích và đánh giá thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân.
Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp điều tra, đánh giá một số Ngân
hàng thương mại ở Việt Nam đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng cũng như các
biện pháp thẩm định định tính, định lượng khác.
Bên cạnh đó, để đánh giá sơ bộ các biện pháp luận văn sử dụng phương pháp
khảo sát thực tế các cán bộ làm công tác thẩm định tại Vietcombank, một số ngân

hàng bạn và các công ty thẩm định giá.
Trên cơ sở đó luận văn đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng.
1.6.

Đóng góp của đề tài

Thẩm định là một hoạt động cốt lõi có vai trò quan trọng quyết định chất
lượng của tín dụng. Tuy nhiên đối với mảng bán lẻ còn non trẻ, thẩm định tín dụng
khách hàng cá nhân tại Vietcombank mới đang ở những bước đầu định hình và phát
triển. Trong khi đó, rất nhiều các ngân hàng khác đã có một bề dày kinh nghiệm
trong hoạt động bán lẻ, với những quy trình thẩm định tương đối đầy đủ, đội ngũ
nhân viên được đào tạo bài bản. Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi


5

các ngân hàng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng, hoàn thiện dịch vụ cả về
mặt quy trình nghiệp vụ cũng như yếu tố con người.
Xác định tầm quan trọng của kinh doanh bán lẻ, Vietcombank Bến Thành đã
có những bước chuyển đổi để phù hợp với đối tượng khách hàng mới, thiết kế nhiều
sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu đa dạng của đối tượng này. Việc thành lập
Phòng Khách hàng Cá nhân tách biệt với mảng khách hàng Doanh nghiệp là bước
đầu chuyên biệt định hướng cho lĩnh vực này với những đặc thù riêng. Tiếp nối kết
quả đạt được khi còn là một bộ phận của Phòng Khách hàng, Phòng Khách hàng Cá
nhân đã có những phát triển mạnh mẽ vượt bậc.
Vấn đề đặt ra là với những phương thức, quy định hiện tại, công tác thẩm định
đã đóng góp đến mức nào trong việc quản lý chất lượng tín dụng? Sau gần hai năm
hoạt động, rất cần thiết đưa ra những đánh giá nhận định, tổng kết lại những điểm
được và chưa được của mảng cho vay bán lẻ nói chung, của công tác thẩm định tín

dụng khách hàng cá nhân nói riêng. Đặt trong sự so sánh tương quan với các ngân
hàng khác để làm nổi bật rõ các ưu và nhược điểm của quy trình thẩm định hiện tại,
trong đó có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Từ đó, rút ra được những bài học
kinh nghiệm để áp dụng tại Vietcombank Bến Thành cũng như toàn hệ thống
Vietcombank.
Qua nghiên cứu ta sẽ thấy rõ nâng cao chất lượng thẩm định là chìa khóa then
chốt để đảm bảo tăng trưởng tín dụng bền vững, và giữ vai trò to lớn đối với kết quả
hoạt động kinh doanh và sự phát triển của ngân hàng. Luận văn sẽ đưa ra những
biện pháp thiết thực để áp dụng trong thực tiễn, góp phần đạt được mục tiêu then
chốt nói trên.
1.7.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng thương mại và công tác thẩm định tín
dụng khách hàng cá nhân


6

Chương 3: Tình hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành
Chương 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành


7


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
2.1.

Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại

2.1.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại
Có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau theo quy định từng quốc gia, nhưng
nhìn chung, ngân hàng thương mại được hiểu là ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức bằng việc huy động vốn qua hình thức nhận tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá, và dùng số tiền huy động được để cho vay, cung cấp
các phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khác nhau trong
nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế, là mạch máu lưu thông tiền tệ, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi và đưa đến các
cá nhân và tổ chức kinh tế để phục vụ nhu cầu đời sống, kinh doanh và phát triển
kinh tế xã hội.
Tùy theo tiêu chí mà có nhiều cách phân loại ngân hàng thương mại khác
nhau. Xét theo tính chất và mục tiêu hoạt động thì có Ngân hàng thương mại
(Commercial Bank), Ngân hàng Đầu tư (Investment Bank) và Ngân hàng Phát triển
(Development Bank). Xét theo đối tượng khách hàng thì có Ngân hàng bán buôn
(Wholesale Banking) và Ngân hàng bán lẻ (Retail Banking). Xét theo lĩnh vực hoạt
động thì có Ngân hàng chuyên doanh (Limited Speciality Banking) và Ngân hàng
đa năng (Synthesis Banking). Xét theo hình thức sở hữu thì có Ngân hàng thương
mại Nhà nước (State Ownes Commercial Banks), Ngân hàng thương mại cổ phần
(Joint Stock Commercial Banks), Ngân hàng thương mại liên doanh (Joint Venture
Commercial Banks), Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (Foreign Bank Branches) và
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
2.1.2. Lý luận chung về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm và phân loại



8

Tín dụng xuất phát từ thuật ngữ Credits. Thuật ngữ này được hiểu là sự cho
vay, cho mượn và cũng được hiểu là sự tín nhiệm, sự tin tưởng. Do đó, tín dụng là
sự cho vay, cho mượn dựa trên sự tín nhiệm và uy tín của các bên tham gia.
Theo “Giáo trình thẩm định tín dụng” của Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM năm 2014 thì “Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Nói cách khác
tín dụng là sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được biểu hiện
bằng hình thái tiền tệ hoặc tài sản hiện vật từ người cho vay sang người vay với
những điều kiện nhất định để sau một thời gian nhất định người cho vay thu được
một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu.”
Như vậy có thể hiểu tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể với ba nội dung. Một là người cho vay chuyển giao cho
người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ
hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản. Hai là
người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. Ba
là giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Tín dụng được mô tả theo sơ đồ sau:
1. Cho vay vốn
Chủ thể cho vay

Chủ thể đi vay
2.

Hoàn trả vốn và lãi


Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
Tùy chủ thể và hình thức giao dịch mà ta phân loại tín dụng thành Tín dụng
thương mại, Tín dụng ngân hàng, Tín dụng nhà nước, Tín dụng tiêu dùng, Tín dụng
thuê mua, Tín dụng quốc tế.


9

2.1.2.2. Vai trò và đặc điểm
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ
trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách
hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần
thiết của nền kinh tế. Vai trò thứ hai của tín dụng là kiểm soát các hoạt động kinh tế
thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân.
Phân tích theo khái niệm, tín dụng sẽ có ba đặc điểm.
Thứ nhất, tín dụng là có lòng tin. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian
hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay
vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ
tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan
hệ tín dụng phát sinh. “Lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía. Nếu người cho vay
không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay và ngược lại, nếu người đi
vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng
tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng đều không thể phát sinh. Tuy nhiên,
lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều vì người cho
vay giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
Thứ hai, tín dụng có tính thời hạn. Khác với các quan hệ mua bán thông
thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn
gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị
khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị

khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời
gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam
kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức
hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Thứ ba, tín dụng có tính hoàn trả. Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh
tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ


10

sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người
cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn.
2.1.3. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng
2.1.3.1.

Khái niệm

Theo Khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12
thì “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”

Theo “Giáo trình thẩm định tín dụng” của Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM năm 2014 thì “Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân
hàng với các công ty, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới
hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối

với các đối tượng nói trên.”
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước,
doanh nghiệp và hộ dân cư. Trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân
chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do
ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong
suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ
tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa
phương đa chiều. Đây chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín
dụng Ngân hàng với các loại hình tín dụng khác. Vì ưu điểm đó mà tín dụng ngân
hàng trở thành hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế với các hình thức hoạt động chuyên nghiệp, đa dạng và phong phú.


11

Có nhiều hình thức phân loại tín dụng ngân hàng. Một là phân loại theo
phương thức cho vay sẽ có cho vay từng lần, cho vay hạn mức và thấu chi tài khoản
thanh toán. Hai là phân loại theo thời hạn vay, bao gồm cho vay ngắn hạn là khoản
vay từ 12 tháng trở xuống, cho vay trung hạn là khoản vay từ trên 12 tháng đến dưới
5 năm và cho vay dài hạn là khoản vay trên 5 năm. Ba là phân loại theo mục đích sử
dụng vốn thì có năm mục đích chính là cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu
dung, cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại và cho vay phát
triển nông nghiệp nông thôn. Bốn là phân loại theo mức độ tín nhiệm tức là cho vay
có đảm bảo bằng tài sản hoặc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. Năm là phân
loại theo xuất xứ tín dụng thì gồm cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp qua hình
thức chiết khấu thương mại, bao thanh toán. Sáu là phân loại theo khách hàng vay
vốn chia ra hai đối tượng là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.

2.1.3.2.


Đặc điểm

Tín dụng ngân hàng mang đầy đủ các đặc điểm của tín dụng nói chung, đồng
thời có những đặc điểm riêng. Trong đó, đặc điểm nổi bật nhất là đối tượng của tín
dụng Ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng
tiền. Điều này phân biệt tín dụng ngân hàng khác hẳn với tín dụng thương mại sử
dụng hàng hóa là đối tượng giao dịch. Các chủ thể của tín dụng Ngân hàng được
xác định một các rõ ràng, trong đó ngân hàng vừa là người huy động vốn vừa là
người cho vay, còn doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế các nhân vừa là người gửi vốn
vào ngân hàng vừa là người đi vay. Lợi nhuận từ tín dụng là nguồn thu chính của
ngân hàng và lãi suất là giá cả dịch vụ ngân hàng, là yếu tố quyết định lợi nhuận và
sức cạnh tranh của ngân hàng chính sách lãi suất là trọng tâm trong chiến lược kinh
doanh.
Đặc điểm thứ hai là vấn đề thời hạn. Các khoản tín dụng của ngân hàng đều
phải hoạch định thời hạn, lãi suất một cách khoa học, hợp lý để ngân hàng có thể
chủ động hoàn trả vốn huy động và không để ứ vốn để chịu lãi khống. Như vậy,
ngân hàng phải điều tiết tỷ lệ cho vay trung dài hạn phù hợp với nguồn vốn huy


12

động dài hạn ổn định để tránh rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải
phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn, nguồn trả nợ của đối tượng vay. Nếu kỳ hạn
trả nợ ngắn hơn chu kỳ thu nhập của khách hàng thì người vay không có nguồn để
trả, dẫn đến nợ quá hạn. Ngược lại, nếu kỳ hạn cho vay quá dài thì xảy ra nguy cơ
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân
hàng.
Đặc điểm thứ ba của tín dụng ngân hàng tiềm ẩn rủi ro rất cao. Hoạt động
của ngân hàng luôn đối mặt với rất nhiều rủi ro là rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng,

rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro kinh doanh, rủi ro danh tiếng và rủi ro
pháp lý. Ngân hàng là nghề kinh doanh rủi ro, muốn đạt được lợi nhuận càng cao thì
phải chấp nhận rủi ro càng nhiều. Không cho vay thì không có lãi thu về trong khi
vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động. Còn khi đã cho vay rồi thì việc có thu hồi được
vốn hay không lại không những phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Chỉ cần khách hàng gặp
khó khăn trong công việc, hoặc cố tình không trả nợ thì khoản vay sẽ bị chuyển
thành nợ xấu.
2.1.3.3.

Vai trò

Tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với bản thân
ngân hàng mà còn với cả xã hội.
Đầu tiên phải kể đến tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển. Ngân hàng cung ứng vốn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cấp vốn tạo điều kiện
cho cá nhân tiêu dùng và phục vụ các nhu cầu của đời sống. Tín dụng ngân hàng là
công cụ tập trung vốn cho nền kinh tế, đồng thời làm tăng hiệu suất sử dụng vốn,
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Tiếp theo tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ. Vì có chức năng tạo
tiền, tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền
kinh tế, giảm tiền mặt tích trữ trong dân cư, giảm áp lực lạm phát. Nhờ hoạt động


×