ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
LÊ KHẮC QUYẾT
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA
VOỌC MŨI HẾCH (RHINOPITHECUS AVUNCULUS DOLLMAN, 1912)
Ở KHU VỰC KHAU CA, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI – 2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
LÊ KHẮC QUYẾT
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA
VOỌC MŨI HẾCH (RHINOPITHECUS AVUNCULUS DOLLMAN, 1912)
Ở KHU VỰC KHAU CA, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 01. 05. 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ VŨ KHÔI
HÀ NỘI – 2006
i
Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912)
ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang
Ảnh: Lê Khắc Quyết
*
Chú ý: Tất cả các ảnh trong luận văn này được chụp bởi tác giả, ngoại trừ một số khác đã được ghi chú rõ ràng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều sự
động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tổ chức. Tôi vô cùng biết ơn
tất cả!
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Lê Vũ Khôi
(Khoa Sinh học, Trường Đại học KHTN-ĐHQGHN), người hướng dẫn khoa học
tận tình và chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với: GS. TS. Herbert H. Covert (Trường Đại
học Colorado, Boulder, Hoa Kỳ) và TS. Barth W. Wright (Trường Đại học thành
phố Kansas, Hoa Kỳ) về những giúp đỡ và động viên cũng như các hỗ trợ về kinh
phí và thiết bị nghiên cứu; CN. Vũ Ngọc Thành (Khoa Sinh học, Trường Đại học
KHTN – ĐHQGHN) đã luôn giúp đỡ và động viên cho tôi trong cuộc sống và công
tác nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các cơ quan: Tổ chức Bảo tồn Động, Thực
vật hoang dã Quốc tế (FFI), Tập đoàn Viễn thông Vodafone (Vodafone Group Plc.),
Quỹ Các loài Ưu tiên (Flagship Species Fund) và Tổ chức Bảo tồn Linh trưởng
(Primate Conservation Inc.) đã tài trợ kinh phí trong suốt quá trình nghiên cứu;
UBND tỉnh Hà Giang và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện và cấp
giấy phép cho việc nghiên cứu thực địa; và Bộ môn Động vật Có xương sống, Khoa
Sinh học, Trường Đại học KHTN – ĐHQGHN đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS. TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn (Khoa
Sinh học, Trường Đại học KHTN – ĐHQGHN) đã tận tình giúp đỡ tôi định tên các
loài thực vật. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới CN. Nguyễn Anh Đức và CN. Vũ Anh
Tài (Khoa Sinh học, Trường Đại học KHTN – ĐHQGHN) đã giúp đỡ quý báu và
tham gia với tôi trong công tác nghiên cứu khu hệ thực vật ở khu vực Khau Ca.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cá nhân: TS. Mark Infield, TS.
William B. Bleisch, bà Nguyễn Bích Hà, bà Lê Thị Yến Anh và ông Paul Insua-Cao
iii
(FFI), ông Robert Primmer (Tổ chức FRR) đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi nghiên cứu và học tập; TS. Noel Rowe và TS. Marc Myers (PCI) đã động viên
và tài trợ kinh phí; PGS. TS. Hà Đình Đức (Khoa Sinh học, Trường Đại học KHTN
– ĐHQGHN), TS. Ramesh Boonratana (Tổng thư ký, Hiệp hội Linh trưởng Đông
Nam Á – SEAPA), NCS. Hoàng Minh Đức (Viện Sinh học Nhiệt đới/Đại học
Queensland – Australia) đã động viên và giúp đỡ quý báu về học thuật và tài liệu
tham khảo; NCS. Cyril C. Grüter (Anthropological Institute và Museum,
Universität Zürich), ThS. Carrie Stengel (Trường Đại học Colorado, Boulder, Hoa
Kỳ) đã cung cấp nhiều tài liệu tham khảo; ông Hoàng Ngọc Tường, ông Hoàng Văn
Nình và ông Hoàng Văn Tuệ (Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang) đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu tại Hà Giang; ThS. Nguyễn
Đại Trung (Viện nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản) và bà Nguyễn Hạnh Quyên
(Viện Địa lý) đã cung cấp và giúp đỡ xử lý số liệu bản đồ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới nhân dân xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang, đặc biệt các anh Đán Văn Khoan, Đán Văn Nhiêu, Nông Văn Giỏi, Chúng
Văn Thành, Đán Văn Khoán, Đán Văn Truyền và ông Đán Văn Mai đã giúp đỡ đặc
biệt cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực địa.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Mẹ, vợ và gia đình
cùng bạn bè, về sự ân cần, hỗ trợ hết lòng và sự cảm thông đối với công việc nghiên
cứu thực địa và học tập của tôi.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2006
Lê Khắc Quyết
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
Chương 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................3
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu Linh trưởng ở Việt Nam......................................3
1.1.1. Giai đoạn trước năm 1954................................................................................3
1.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975..............................................................4
1.1.3. Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay..................................................................4
1.2. Một số vấn đề về phân loại học Linh trưởng ở Việt Nam...................................5
1.3. Một vài đặc điểm của giống Rhinopithecus..........................................................8
1.3.1. Phân loại học...................................................................................................8
1.3.2. Hình thái..........................................................................................................9
1.3.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái...............................................................10
1.3.4. Phân bố..........................................................................................................11
1.4. Vài nét về loài Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus)................................11
1.4.1. Tên gọi..........................................................................................................11
1.4.2. Phân loại học.................................................................................................12
1.4.2. Một số đặc điểm hình thái..............................................................................12
1.4.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái...............................................................13
1.4.4. Phân bố..........................................................................................................15
1.4.5. Các mối đe dọa..............................................................................................15
1.4.6. Tình trạng bảo tồn..........................................................................................17
Chương 2 – ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............19
2.1. Địa điểm nghiên cứu...........................................................................................19
2.1.1. Lý do lựa chọn khu vực nghiên cứu...............................................................19
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................19
2.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội.................................................................................27
2.2. Thời gian nghiên cứu..........................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................31
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến....................................................................31
2.3.2. Phương pháp theo dõi đối tượng nghiên cứu..................................................31
2.3.3. Phương pháp xác định các nhóm tuổi/giới tính...............................................31
2.3.4. Phương pháp điều tra thành phần thức ăn.......................................................31
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu vùng sống...............................................................33
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu về các kiểu vận động và tư thế................................33
2.3.7. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng..........................................................33
2.3.8. Phương pháp theo dõi vật hậu........................................................................34
2.3.9. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................34
Chương 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................35
3.1. Quần thể Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca...................................................35
3.1.1. Số lượng quần thể..........................................................................................35
v
3.1.2. Kích thước và cấu trúc đàn.............................................................................36
3.1.3. Tổ chức đàn...................................................................................................36
3.1.4. Một số đặc điểm hình thái theo các nhóm tuổi và giới tính.............................38
3.2. Một số tập tính của Voọc mũi hếch....................................................................39
3.2.1. Kiếm ăn (Feeding).........................................................................................39
3.2.2. Tập tính xã hội (Social behaviour).................................................................39
3.2.3. Nghỉ ngơi (Resting).......................................................................................41
3.2.4. Di chuyển (Traveling)....................................................................................41
3.3. Một số đặc điểm sinh thái dinh dưỡng...............................................................42
3.3.1. Thành phần thức ăn........................................................................................42
3.3.2. Nguồn thức ăn...............................................................................................47
3.4. Vùng sống...........................................................................................................48
3.4.1. Nơi sống........................................................................................................48
3.4.2. Kích thước vùng sống....................................................................................50
3.4.3. Sử dụng vùng sống........................................................................................52
3.4.4. Nơi ngủ..........................................................................................................53
3.5. Các kiểu tư thế và vận động...............................................................................54
3.5.1. Các kiểu tư thế...............................................................................................54
3.5.2. Các kiểu vận động.........................................................................................57
3.6. Một số vấn đề về bảo tồn Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca..........................60
3.6.1. Các mối đe dọa..............................................................................................60
3.6.2. Các hoạt động bảo tồn....................................................................................63
3.6.3. Sự tham gia của cộng đồng địa phương..........................................................64
3.6.4. Tầm quan trọng của khu vực Khau Ca đối với bảo tồn Voọc mũi hếch...........64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................66
Kết luận.....................................................................................................................66
Kiến nghị ...................................................................................................................68
Danh mục các công trình của tác giả liên quan đến luận văn.....................................69
Tài liệu tham khảo........................................................................................................70
Phụ lục 1. Danh lục các loài linh trưởng ở Việt Nam..........................................................I
Phụ lục 2. Các loài thuộc giống Rhinopithecus ..................................................................II
Phụ lục 3. Các mẫu phiếu thu thập số liệu.......................................................................III
Phụ lục 4. Thời gian và số lượng quan sát Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca................IV
Phụ lục 5. Danh sách các loài thực vật là thức ăn của Voọc mũi hếch..............................VI
Phụ lục 6. Số lượng các loài là thức ăn của Voọc mũi hếch theo các tuyến thực vật.........XI
Phụ lục 7. Danh sách các loài thực vật thuộc các tuyến điều tra thực vật.........................XII
Phụ lục 8. Dự án Bảo tồn Voọc mũi hếch ở Hà Giang..................................................XVI
Phụ lục 9. Một số hình ảnh ghi nhận được trong khi nghiên cứu..................................XVII
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ KHCN&MT Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
DBH Đường kính ngang ngực
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
FFI Tổ chức Bảo tồn Động, Thực vật hoang dã Quốc tế
IUCN Hiệp hội Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên
KBTTN Khu Bảo tồn Thiên nhiên
KHTN Khoa học Tự nhiên
n Số lượng mẫu (đo, đếm, bắt gặp, quan sát, v.v..)
r Giá trị của mẫu (n)
VQG Vườn Quốc gia
Viện NC ĐC-KS Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản
UBND Ủy ban Nhân dân
WWF Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Một số đặc điểm hình thái của các loài thuộc giống Rhinopithecus.......................9
Bảng 2. Một số đặc điểm sinh thái của các loài thuộc giống Rhinopithecus .....................10
Bảng 3. Kích thước và trọng lượng của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus).........13
Bảng 4. Số liệu sinh khí hậu ở Trạm khí tượng Hà Giang................................................22
Bảng 5. Danh sách các loài thực vật quý hiếm ghi nhận ở khu vực Khau Ca....................26
Bảng 6. Danh sách các loài thú quý hiếm ở khu vực Khau Ca.........................................27
Bảng 7. Hiện trạng dân số và dân cư của khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang.....................29
Bảng 8. Bảng xác định các phần của cây bị Voọc mũi hếch ăn........................................33
Bảng 9. Số lượng quần thể của Voọc mũi hếch ở các khu vực phân bố khác nhau...........35
Bảng 10. Danh sách các loài thực vật là thức ăn của Voọc mũi hếch ở Khau Ca..............43
Bảng 11. Số lượng các loài thuộc các tuyến điều tra thực vật là thức ăn của
Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang..........................................48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Bản đồ 1. Phân bố của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) ở Việt Nam...............16
Bản đồ 2. Vị trí khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang............................................................20
Bản đồ 3. Hệ thống tuyến điều tra và vị trí các tuyến điều tra thực vật.............................32
Bản đồ 4. Các điểm ghi nhận Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca...................................51
Biểu đồ 1. Biểu đồ sinh khí hậu ở Hà Giang (cách Khau Ca 15 km)................................22
Biểu đồ 2. Thành phần thức ăn của Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca..........................42
Biểu đồ 3. Sự thay đổi thức ăn theo mùa của Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca............46
Biểu đồ 4. Sự thay đổi theo mùa của các loài thực vật ở khu vực Khau Ca......................46
Biểu đồ 5. Số lượng các cây theo các tuyến điều tra thực vật ở khu vực Khau Ca............50
Ảnh 1. Voọc mũi hếch thể hiện sự dọa nạt khi nhìn thấy vật thể lạ (con người)...............40
Ảnh 2. Khu rừng có Voọc mũi hếch kiếm ăn...................................................................49
vii
Ảnh 3. Kiểu ngồi co gối của Voọc mũi hếch....................................................................54
Ảnh 4. Kiểu ngồi dạng chân của Voọc mũi hếch.............................................................54
Ảnh 5. Kiểu ngồi với chi trước đu bám của Voọc mũi hếch.............................................55
Ảnh 6. Kiểu ôm bám của Voọc mũi hếch........................................................................55
Ảnh 7. Kiểu đứng của Voọc mũi hếch.............................................................................56
Ảnh 8. Kiểu cúi mình của Voọc mũi hếch.......................................................................56
Ảnh 9. Kiểu đứng bằng hai chi sau của Voọc mũi hếch...................................................56
Ảnh 10. Kiểu đu bám bằng chi trước của Voọc mũi hếch................................................57
Ảnh 11. Kiểu đi bằng bốn chi của Voọc mũi hếch...........................................................57
Ảnh 12. Kiểu chạy bằng bốn chân của Voọc mũi hếch....................................................57
Ảnh 13. Kiểu leo lên theo chiều thẳng đứng của Voọc mũi hếch.....................................58
Ảnh 14. Kiểu Di chuyển bằng chi trước của Voọc mũi hếch............................................58
Ảnh 15. Kiểu nhảy lao xuống của Voọc mũi hếch...........................................................59
Ảnh 16. Kiểu nhảy dựng của Voọc mũi hếch...................................................................59
Ảnh 17. Kiểu nhảy ôm thẳng đứng của Voọc mũi hếch...................................................60
Ảnh 18. Kiểu buông mình của Voọc mũi hếch................................................................60
Ảnh 19. Voọc mũi hếch vàng (R. roxellana)......................................................................II
Ảnh 20. Voọc mũi hếch Vân Nam (R. bieti)......................................................................II
Ảnh 21. Voọc mũi hếch Quý Châu....................................................................................II
Ảnh 22. Voọc mũi hếch (R. avunculus).............................................................................II
1
MỞ ĐẦU
Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912) là một trong
những loài linh trưởng nguy cấp nhất trên thế giới [69, 89]. Đây là loài linh trưởng
đặc hữu cho vùng Đông Bắc Việt Nam. Mặc dù, Voọc mũi hếch được phát hiện và
định tên từ năm 1912 [32], nhưng có rất ít những quan sát về loài này trong một thời
gian dài sau đó, do vậy, Mettermeier và Cheney (1986) đã cho rằng: “Voọc mũi
hếch (Rhinopithecus avunculus) ở miền Bắc Việt Nam có thể đã tuyệt chủng. Loài
này chỉ được biết đến qua một số mẫu vật bảo tàng được thu thập từ đầu thế kỷ này
và gần đây không có bất kỳ báo cáo nào về chúng ngoài tự nhiên” [68]. Cho đến
năm 1990, Ratajszczak và cộng sự đã tiến hành một cuộc điều tra cho WWF ở khu
vực xung quanh VQG Ba Bể và đã thu thập được những thông tin về loài Voọc mũi
hếch ở Ba Bể và cả các khu vực khác [87]. Tiếp sau đó, Ratajszczak và cộng sự
(1992) đã thực hiện một cuộc điều tra tổng thể đầu tiên về loài Voọc mũi hếch (R.
avunculus) ở nhiều địa phương [88]. Kết quả của cuộc điều tra này đã tái phát hiện
về sự tồn tại của loài này trong tự nhiên, với số lượng quần thể ước đoán khoảng
190-250 cá thể ở khu vực Chiêm Hóa và Nà Hang, tỉnh Tuyên Quang, và khoảng
100 cá thể ở các khu vực thuộc 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên [88].
Kết quả điều tra, nghiên cứu cho thấy, Voọc mũi hếch (R. avunculus) hiện
hình thành một số quần thể ở: Phân khu Tát Kẻ (khoảng 20 cá thể) và phân khu Bản
Bung (khoảng 50 cá thể) của KBTTN Na Hang thuộc tỉnh Tuyên Quang, và khu
vực Khau Ca (khoảng 60 cá thể) của tỉnh Hà Giang [19, 26, 55, 56, 57, 58, 61, 73,
77].
Tuy vậy, cho đến nay, những hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái của
loài Voọc mũi hếch chỉ qua kết quả của một số ít nghiên cứu ban đầu của
Boonratana và Lê Xuân Cảnh (1994) về sinh thái và tập tính của Voọc mũi hếch ở
KBTTN Na Hang [19, 20]; của Phạm Nhật (1993) về thức ăn và kết quả của các
2
cuộc điều tra thực địa về Voọc mũi hếch ở một số khu vực thuộc vùng Đông Bắc
Việt Nam [7]; và của một số tác giả khác [2, 29, 54, 55, 66].
Tại khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang, một quần thể Voọc mũi hếch
(Rhinopithecus avunculus), với khoảng 60 cá thể, được phát hiện vào tháng 01 năm
2002 [55]. Kể từ đó, quần thể Voọc mũi hếch này được xác định là một trong ba
quần thể lớn nhất và quan trọng đối với công tác nghiên cứu và bảo tồn loài linh
trưởng quý hiếm này [26].
Nhằm góp phần nghiên cứu và bảo tồn loài Voọc mũi hếch ở khu vực Khau
Ca, tỉnh Hà Giang, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
thái của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912) ở khu vực
Khau Ca, tỉnh Hà Giang”, với mục đích:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của quần thể Voọc mũi
hếch ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang.
2. Nghiên cứu một số tập tính của Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca, tỉnh
Hà Giang.
3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái dinh dưỡng: thành phần thức ăn,
nguồn thức ăn sẵn có, trữ lượng và sự biến động nguồn thức ăn của
Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang.
4. Nghiên cứu về vùng sống và sử dụng vùng sống của Voọc mũi hếch ở
khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang.
5. Mô tả các kiểu tư thế và vận động của Voọc mũi hếch ở khu vực Khau
Ca, tỉnh Hà Giang.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiểu biết về những đặc
điểm sinh học và sinh thái của Voọc mũi hếch (R. avunculus), tạo cơ sở khoa học
cho công tác bảo tồn loài linh trưởng quý hiếm này. Đây cũng là nghiên cứu đầu
tiên về Voọc mũi hếch ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang.
3
Chương 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu Linh trưởng ở Việt Nam
Các nghiên cứu về động vật hoang dã, trong đó có các loài linh trưởng, ở
Việt Nam được bắt đầu chủ yếu từ những năm cuối thế kỷ XIX do các nhà khoa học
nước ngoài thực hiện. Kể từ những năm 1960 đến nay, đã có nhiều nghiên cứu
chuyên sâu về các loài linh trưởng được các nhà khoa học Việt Nam thực hiện cùng
với các điều tra và nghiên cứu về đa dạng sinh vật. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu
linh trưởng ở Việt Nam có thể được chia thành 3 giai đoạn sau:
1.1.1. Giai đoạn trước năm 1954
Trong giai đoạn này, các nghiên cứu về thú, trong đó có các loài linh trưởng,
chủ yếu được thực hiện bởi các nhà khoa học người nước ngoài. Các nhà nghiên
cứu tiêu biểu về các loài thú, trong đó có các loài linh trưởng, ở Việt Nam trong giai
đoạn đó, có thể kể đến: George Finlayson (1828), Mine-Edwards (1867 – 1874),
Morice (1904), Brousniche (1887), Billet (1896 – 1898), Pavie (1879 – 1898),
Boutan (1900 – 1906), De Pousargues (1904), Menegeaux (1905-1906), Delacour
(1928 – 1930), H.t Stevens (1923 – 1924), Kelly Rooservelts (1928 – 1929),
Bourret (1942, 1944), v.v...
Có thể nói, những kết quả nghiên cứu về linh trưởng ở Việt Nam, trước năm
1954, phần lớn là một phần kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nước ngoài
thông qua các cuộc điều tra và nghiên cứu thám hiểm nhằm phát hiện, mô tả loài
mới, phân loại và thống kê thành phần loài, chưa có các công trình nghiên cứu
chuyên sâu về các đặc điểm sinh học, sinh thái và bảo tồn các loài linh trưởng.
Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), mọi hoạt động
nghiên cứu trực tiếp về các loài thú nói chung, các loài linh trưởng nói riêng, ở Việt
Nam bị gián đoạn.
4
1.1.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975
Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng (tháng 10 năm 1954), các
nghiên cứu về đa dạng sinh vật, trong đó có các loài linh trưởng đã được tiếp tục và
phát triển. Ở miền Bắc Việt Nam, các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành nhiều
cuộc điều tra, nghiên cứu về thành phần loài của các khu hệ và cả một số đặc điểm
sinh học, sinh thái của các loài thú nói chung và các loài linh trưởng nói riêng ở
nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam, trong giai đoạn 1956 – 1971 [12]. Ở miền Nam Việt
Nam, chỉ có rất ít điều tra, nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian này; đáng
chú ý là các công trình của Van Peenen và cộng sự (1969) [95].
Các nghiên cứu về linh trưởng có giá trị khoa học trong thời gian này phải kể
đến các công trình là:
- Năm 1960, Đào Văn Tiến với công trình “Sur une Nouvelle Espece de
Nycticebus au Vietnam” đã mô tả một loài Cu li mới – Cu li nhỡ (Nycticebus
intermedius) ở Việt Nam [103].
- Năm 1970, Đào Văn Tiến với công trình “Sur les formes de semnopithèque
noir Presbytis francoisi (Colobidae, Primates) au Vietnam et description d’une
forme nouvelle” nghiên cứu về các phân loài của loài Voọc đen má trắng (Presbytis
francoisi) và đã mô tả một phân loài voọc mới – Voọc Hà Tĩnh (Presbytis francoisi
hatinhensis) [104].
- Năm 1973, Lê Hiền Hào xuất bản cuốn: “Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam”,
tập 1, cung cấp những thông tin về phân bố, đặc điểm sinh học và giá trị kinh tế của
9 loài linh trưởng ở miền Bắc Việt Nam [4].
- Kết quả của các cuộc điều tra thú ở miền Bắc Việt Nam đã được Đào Văn
Tiến (1985) tổng kết trong cuốn: “Khảo sát thú ở miền Bắc Việt Nam” [12].
1.1.3. Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay
Các điều tra, nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh vật, đặc biệt đối với các
loài linh trưởng, được quan tâm và triển khai mạnh mẽ trên các vùng của cả nước và
đạt được rất nhiều kết quả có giá trị. Đội ngũ cán bộ Việt Nam nghiên cứu về linh
5
trưởng cũng phát triển và lớn mạnh không ngừng. Rất nhiều nghiên cứu không chỉ
bó hẹp do các cán bộ khoa học Việt Nam tiến hành, mà còn có sự hợp tác quốc tế
sâu rộng với các chuyên gia linh trưởng và các tổ chức bảo tồn quốc tế.
Trong giai đoạn này, có nhiều công trình tiêu biểu nghiên cứu về Linh trưởng
ở Việt Nam của nhiều tác giả trong và ngoài nước thực hiện [3, 7, 10, 19, 20, 22,
37, 39, 53, 60, 61, 62, 64, 70, 71, 79, 88].
Đặc biệt, trong những năm gần đây, công tác điều tra, nghiên cứu, bảo tồn và
phát triển các loài linh trưởng quý hiếm đã và đang được chú trọng. Hàng loạt các
VQG và KBTTN đã được thành lập trên khắp cả nước để bảo tồn đa dạng sinh vật,
trong đó có các loài linh trưởng quý hiếm. Một số chương trình nghiên cứu về sinh
thái và tập tính của các loài linh trưởng đã và đang được tiến hành.
Kết quả của các điều tra, nghiên cứu về khu hệ linh trưởng của các địa
phương, các vùng miền và các công trình nghiên cứu về sinh học, sinh thái của các
loài linh trưởng ở Việt Nam đã được công bố trên các tạp chí khoa học trong nước
và quốc tế.
1.2. Một số vấn đề về phân loại học Linh trưởng ở Việt Nam
Theo hệ thống phân loại của Brandon-Jones và cộng sự (2004), khu hệ linh
trưởng Việt Nam có 24 loài và phân loài thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ
(Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae) [21] (Phụ lục 1).
Trong số 24 loài và phân loài, 6 loài và phân loài là đặc hữu của Việt Nam,
đó là: Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacouri), Voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus poliocephalus), Chà vá
chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca fascicularis
condorensis) và Vượn đen (Nomascus nasutus nasutus).
Ở Việt Nam, họ Cu li (Loridae) chỉ có 1 giống (Nycticebus) với hai loài cu li
là: Cu li lớn (Nycticebus bengalensis) và Cu li nhỏ (N. pygmaeus). Loài Cu li nhỡ
(N. intermedius) được Đào Văn Tiến mô tả vào năm 1960 [103] được coi đồng loài
với loài Cu li nhỏ (N. pygmaeus) [5, 6, 10, 40].
6
Họ Khỉ (Cercopithecidae), ở Việt Nam, có hai phân họ: phân họ Khỉ
(Cercopithecinae) và phân họ Voọc (Colobinae), với 4 giống: Macaca,
Trachypithecus, Pygathrix và Rhinopithecus. Đây là họ có số loài và phân loài
phong phú nhất, với 17 loài và phân loài. Trong đó, phân họ Khỉ (Cercopithecinae)
chỉ có 1 giống (Macaca) gồm 6 loài và phân loài, đặc biệt phân loài Khỉ đuôi dài
Côn Đảo (M. fascicularis condorensis) là phân loài đặc hữu của Việt Nam – hiện
chỉ có phân bố ở một số đảo thuộc VQG Côn Đảo [21].
Phân họ Voọc (Colobinae) có 3 giống: Trachypithecus (7 loài và phân loài),
Pygathrix (3 loài và phân loài) và Rhinopithecus (1 loài). Đây là phân họ có nhiều ý
kiến tranh luận khác nhau về phân loại học.
Về giống Trachypithecus, hiện có khá nhiều ý kiến khác nhau về phân loại
học của một số loài và phân loài của giống này. Ví dụ, những ý kiến trước đây cho
rằng loài Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) ở Việt Nam có các phân
loài: Voọc đen má trắng (T. f. francoisi), Voọc mông trắng (T. f. delacouri), Voọc
đầu trắng (T. f. poliocephalus), Voọc Hà Tĩnh (T. f. hatinhensis) và Voọc đen tuyền
(T. f. ebenus) [5, 10, 12, 22, 25]. Tuy nhiên, Groves (2001) đã nâng các phân loài
này thành các loài khác nhau [40]. Theo những nghiên cứu gần đây của Roos (2004)
và Brandon-Jones và cộng sự (2004), phân loài Voọc mông trắng (T. f. delacouri)
thành loài Voọc mông trắng (T. delacouri); phân loài Voọc đầu trắng (T. f.
poliocephalus) đổi thành loài Voọc Cát Bà (T. poliocephalus poliocephalus), các
phân loài còn lại vẫn giữ nguyên là Voọc đen má trắng (T. f. francoisi), Voọc Hà
Tĩnh (T. f. hatinhensis) và Voọc đen tuyền (T. f. ebenus) [21, 90].
Voọc bạc trước đây được biết với tên khoa học là T. cristatus [5, 6, 10, 12,
22, 25, 40]. Căn cứ theo các kết quả phân tích về di truyền học và phân bố địa lý,
hiện nay, Voọc bạc ở Việt Nam được coi là một phân loài Voọc bạc
(Trachypithecus villosus margarita) [21, 74, 90].
Voọc xám trước đây được biết với tên khoa học là T. phayrei [5, 6, 10, 12,
22, 25, 40], sau đó được định tên là T. crepusculus [73, 90]. Theo kết quả nghiên
cứu và hệ thống phân loài gần đây nhất của Brandon-Jones và cộng sự (2004) và
7
Đặng Tất Thế (2005) Voọc xám, ở Việt Nam, được xem là một phân loài – Voọc
xám (Trachypithecus barbei holotephreus) [11, 21].
Do những đặc điểm giống nhau của các loài thuộc giống Rhinopithecus và
giống Pygathrix, nên một số nhà nghiên cứu, trước đây, xem hai giống này chỉ là
một giống Pygathrix [25, 40, 82, 91]. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu linh trưởng
vẫn cho rằng Rhinopithecus và Pygathrix là hai giống khác biệt [5, 6, 10, 12, 21, 37,
40, 46, 64, 73, 90]. Ở Việt Nam, giống Rhinopithecus chỉ có 01 loài – Voọc mũi
hếch (R. avunculus) [6, 10, 21, 73].
Trước đây, một số nhà nghiên cứu cho rằng các loài và phân loài vượn của
Việt Nam thuộc giống Hylobates [5, 12, 25]. Tuy nhiên, qua những nghiên cứu gần
đây trên cơ sở phân tích về âm học của tiếng hót và di truyền học, các loài và phân
loài vượn của Việt Nam được xếp vào giống Nomascus [21, 39, 40, 90]. Hiện nay,
họ Vượn (Hylobatidae), ở Việt Nam, chỉ có 1 giống (Nomascus) với 5 loài và phân
loài [21, 39, 40, 90].
Việt Nam là một trong những nước ở phân vùng địa-động vật Đông Dương
(Indo-Chinese subregion) giàu về thành phần loài linh trưởng. So với châu Á (183
loài và phân loài), Việt Nam có 24 loài và phân loài (chiếm 13,11%) và chỉ đứng
sau Indonesia (36,07%), Thái Lan (19,13%), Ấn Độ (15,30%), Trung Hoa (14,75%)
và Malaysia (14,21%) [7, 21, 37].
Về quan hệ địa lý động vật học, khu hệ linh trưởng Việt Nam có quan hệ với
các khu hệ phụ cận, trong đó yếu tố Đông Dương là trội hơn cả (với 17 loài và phân
loài, chiếm 70,83%), tiếp đến là yếu tố Nam Trung Hoa (với 9 loài và phân loài,
chiếm 37,50%), Ấn Độ (chiếm 16,67%), Mã Lai (chiếm 8,33%) và ít nhất là yếu tố
Himalaya (4,17%). Ngoài ra, khi hệ linh trưởng Việt Nam cũng có tỷ lệ cao về yếu
tố đặc hữu (chiếm 25,00%) [7, 21, 37] (Phụ lục 1).
8
1.3. Một vài đặc điểm của giống Rhinopithecus
1.3.1. Phân loại học
Giống Rhinopithecus là một nhóm linh trưởng bí ẩn thường được biết đến
với cái tên là “voọc mũi hếch”. Giống Rhinopithecus, cùng với các giống Pygathrix
(Voọc vá), Nasalis (Khỉ vòi), Simias (Khỉ simakobu hoặc khỉ ăn lá mũi hếch ở đảo
Mentawai) và hóa thạch của Mesopithecus, thường được gộp lại với nhau dưới một
thuật ngữ không chính thức là “khỉ mũi kỳ quặc (odd-nosed monkeys)” do tất cả các
taxon này có điểm chung: gờ móc bên của sụn cánh mũi lớn phát triển, đặc điểm
này phân biệt chúng với các taxon khác của phân họ Colobinae [31, 46, 91].
Mối quan hệ giữa hai giống Rhinopithecus và Pygathrix vẫn còn tranh cãi.
Hai giống này có chung một số đặc điểm, như có một nếp da nhỏ tại vành trên của
hai lỗ mũi, sự thu hẹp của xương mũi và sự giống nhau về tỷ lệ các chi [82]. Dựa
trên những đặc điểm cấu tạo giống và khác nhau cũng như những quan sát về các
đặc điểm sinh học của 2 giống Pygathrix và Rhinopithecus, một vài tác giả coi
giống Rhinopithecus là một phân giống của giống Pygathrix [25, 31, 75, 91]. Tuy
vậy, kết luận này không được ủng hộ bởi phần lớn các nhà linh trưởng học Trung
Hoa [83, 101].
Những nghiên cứu về hình thái học và di truyền tế bào có xu hướng tách biệt
hai giống này và cho thấy mối quan hệ gần gũi giữa giống Pygathrix với giống
Nasalis hơn là với giống Rhinopithecus [23, 46, 48, 101]. Ngược lại với những giả
thiết này, trên cơ sở những dẫn liệu về gen, Wang và cộng sự, (1995) cho rằng
giống Rhinopithecus có quan hệ gần gũi với giống Presbytis hơn (phân họ
Colobinae sống ở Thái Lan, Malaysia và quần đảo Indonesia) [96].
Thêm vào đó, Pocock (1924) đã quan sát thấy màu lông của những con non
của các loài voọc có kích thước trung bình của châu Á là một đặc điểm phân biệt
hữu dụng ở mức độ giống nhau [86]. Màu lông của những con non của loài
Pygathrix nemaeus tương tự như con non của giống Presbytis [98]. Một số tác giả
ghép giống Rhinopithecus vào giống Pygathrix [25, 91]. Tuy nhiên, màu lông của
9
những con non của loài Rhinopithecus avunculus dường như có màu xám nhạt hơn
[19,20], và do đó, khác với các giống Pygathrix và Presbytis [73].
Phần lớn các nhà phân loại học và chuyên gia linh trưởng, hiện nay, đều
công nhận giống Rhinopithecus là một giống riêng biệt và trên thế giới có 4 loài:
Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) – đặc hữu của miền Bắc Việt Nam, 3
loài khác (R. roxellana, R. bieti và R. brelichi) – đặc hữu của miền Nam Trung Hoa
[21, 40, 46] (Phụ lục 2).
1.3.2. Hình thái
Trong số các loài “khỉ mũi kỳ quặc”, giống Rhinopithecus có cấu tạo giải
phẫu mũi khác biệt – mũi hếch – do gờ bên (lateral crura) của sụn cánh mũi lớn
(greater alar cartilage) được gắn với các xương mũi ngắn hoặc tiêu biến, xương
vách ngăn mũi (bony nasal septum) và sụn vách ngăn (septal cartilage) ngắn về phía
đỉnh mũi (rostrum) [24]. Kết quả thích nghi của đặc điểm giải phẫu này hiện chưa
được giải thích cặn kẽ, nhưng hình thái mũi của voọc mũi hếch có thể có tác dụng
làm cho không khí hít thở trong điều kiện núi cao khô và lạnh được ấm hơn và độ
ẩm cao hơn [73]. Một số đặc điểm hình thái của các loài voọc mũi hếch được trình
bày tóm tắt ở Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Một số đặc điểm hình thái của các loài thuộc giống Rhinopithecus
Đặc điểm R. roxellana R. bieti R. brelichi R. avunculus
Chiều dài cơ thể (mm)
(thân và đầu)
680 – 760 740 – 830 (cái)
830 (đực)
660 – 762 540 (cái)
650 (đực)
Chiều dài đuôi (% chiều
dài thân và đầu)
≈ 110% 70 – 90% 85 – 95% 140 – 150%
Màu lông ở lưng Nâu xám đậm Xám đen Nâu xám Đen
Màu lông ở bụng Vàng da cam nhạt Trắng Xám vàng Vàng da cam
Mào lông trên đỉnh đầu Ngắn Dài – –
Má Da cam Trắng Đen Vàng
Các chi (tay và chân) Vàng Đen Đen Đen
Mặt dưới đùi Có mảng lông
sáng màu
- Màu sáng Đen
Dương vật - - - Đen
Trọng lượng cơ thể (kg)
1
6,5 – 10,0 (cái)
15,0 – 39,0 (đực)
9,2 (cái)
15,0 (đực)
7,8 (cái)
13,3 – 15,8 (đực)
7,0 – 9,0 (cái)
13,0 – 16,0 (đực)
2
Nguồn: Corbet và Hill (1992) [25];
1
Kirkpatrick (1998) [51];
2
Phạm Nhật (1993) [8]
10
1.3.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái
Vùng sống của các loài voọc mũi hếch có kích thước từ vài km
2
tới hơn 100
km
2
và thay đổi theo mỗi loài [51, 91, 92]. Giống như các loài khỉ ăn lá (colobine),
các loài voọc mũi hếch thường sinh sống theo đàn với kích thước đàn thay đổi tùy
loài. Kích thước đàn của loài R. bieti có kích thước đàn là 9 – 269 cá thể/đàn [51,
92]; loài R. roxellana có kích thước đàn là 30 – 600 cá thể/đàn [51,92]; loài R.
brelichi có kích thước đàn là 98 – 400 cá thể/đàn [51, 92]; và loài R. avunculus có
kích thước đàn là 20 – 80 cá thể/đàn [19, 20].
Mật độ cá thể cũng thay đổi tùy loài, từ 1 – 20 cá thể/km2 (Bảng 2). Loài
Voọc mũi hếch (R. avunculus) hiện có mật độ cá thể thấp nhất do các nguyên nhân
làm suy giảm số lượng quần thể là: săn bắn và mất sinh cảnh [19, 20, 51, 92].
Bảng 2. Một số đặc điểm sinh thái của các loài thuộc giống Rhinopithecus
Đặc điểm R. roxellana R. bieti R. brelichi R. avunculus
Độ cao (m so với
mực nước biển)
2.200 – 2.800 3.000 – 4500 1.000 – 2.300 200 – 1.200
Nhiệt độ trung bình
năm (
o
C)
6,3 4,7 5 – 7 22,2
Vùng sống (km
2
) 28 – 55 13 – 133 6,1 – 12,5 3,8 – 10
Mật độ (cá thể/km
2
) 1 – 15 10 – 20 10 – 20 ≤8
Sinh cảnh Rừng hỗn giao
tre nứa, cây lá
kim và cây lá
rụng núi cao
Rừng thường
xanh cây lá rộng
và lá kim ôn đới
núi cao
Rừng thường
xanh cây lá rộng
và lá kim cận
nhiệt đới núi cao
Rừng nguyên
sinh thường
xanh trên núi đá
vôi và núi đất
Nguồn: Kirkpatrick (1998) [51]
Tổ chức xã hội của các loài voọc mũi hếch đến nay vẫn chưa được nghiên
cứu và hiểu biết cặn kẽ. Một số tác giả [19, 20, 51, 92] cho rằng nhiều đơn vị gia
đình (family unit) kết hợp với nhau tạo thành đàn lớn (group/band). Mối quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình voọc và trong đàn lớn như thế nào đến nay vẫn
chưa được biết rõ ràng [51].
Thức ăn của các loài voọc mũi hếch cũng thay đổi lớn theo mỗi loài. Voọc
mũi hếch (R. avunculus) ăn các loại thức ăn từ thực vật như các loài sung vả (Ficus
spp.), các loài Polyathia và các loài thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiacae) [7, 85].
Voọc mũi hếch vàng (R. roxellana) ăn các loại lá, chồi non, quả và hạt thay đổi theo
mùa rõ rệt, vào mùa đông chủ yếu là địa y (41%), vỏ cây (23%) và chồi (22%) và
11
các thời gian khác là quả (38%), địa y (21%) và chồi (17%) [63, 92, 97]. Voọc mũi
hếch Quý Châu (R. brelichi) ăn các loại lá, cuống lá, quả, hạt và chồi; thay đổi theo
các mùa trong năm, từ tháng 01-03, chúng ăn chủ yếu là chồi (90%); trong tháng
04-06, chủ yếu là các loài lá (93%); từ tháng 07-09, ăn chủ yếu lá (58%), quả và hạt
(35%); và tháng 10-12, ăn chủ yến lá non (47%), hoa (28%) và lá (16%) [16].
Các loài voọc mũi hếch sống trên cây, hoạt động về ban ngày. Voọc mũi
hếch (R. avunculus) có rất ít hoạt động trên mặt đất [33]. Tuy nhiên, Voọc mũi hếch
Vân Nam (R. bieti) lại dành tới 22% thời gian hoạt động và kiếm ăn của chúng trên
mặt đất [65]. Các kiểu vận động chính của voọc mũi hếch là đi bằng bốn chi
(quadrupedal), leo trèo (climbing), quăng mình và di chuyển bằng hai chi trước
(brachiate) [19, 20, 50, 92]. Cho đến nay, chỉ có ít kết quả và công trình khoa học
nghiên cứu về vận động của các loài Voọc mũi hếch của một số tác giả [19, 20, 33,
50, 65, 92].
1.3.4. Phân bố
Các loài voọc mũi hếch thuộc giống Rhinopithecus có vùng phân bố hẹp.
Loài R. roxellana (Voọc mũi hếch vàng) có vùng phân bố rộng nhất, xuất hiện trong
một loạt các khu rừng biệt lập xung quanh ngoại vi của vùng hồ Tứ Xuyên (các tỉnh
Tứ Xuyên, Cam Túc, Hồ Bắc và Sơn Tây). Loài R. brelichi (Voọc mũi hếch Quý
Châu) phân bố giới hạn trong một quần thể đơn lẻ trên đỉnh Phạm Cảnh Sơn (tỉnh
Quý Châu). Loài R. bieti (Voọc mũi hếch Vân Nam) phân bố tại 5 hạt của tỉnh Vân
Nam và Tây Tạng. Cuối cùng là loài R. avunculus (Voọc mũi hếch) chỉ thấy trong
những khu rừng ở vùng Đông-Bắc Việt Nam [58, 89].
1.4. Vài nét về loài Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus)
1.4.1. Tên gọi
- Tên khoa học: Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912
- Tên thường gọi: Voọc mũi hếch, Vẹc mũi hếch (Việt), Ca đác, Tu càng
(Tày), Mò pèn (Dao)…
12
1.4.2. Phân loại học
Dollman (1912) lần đầu tiên mô tả loài Voọc mũi hếch dựa trên 8 mẫu vật do
Owston và Orii thu được tại tỉnh Yên Bái (21°42' vĩ độ Bắc; 104°53' kinh độ Đông)
vào tháng 9/1911 [32]. Ông đã so sánh loài này với loài Voọc mũi hếch Vân Nam
(Rhinopithecus bieti Milne-Edwards, 1897) và cho đó là loài thuộc giống
Rhinopithecus. Pocock (1924) đã nhận thấy có một vài sự khác nhau giữa các loài
thuộc giống Rhinopithecus và đã đặt lại tên cho loài Voọc mũi hếch bắt được ở Yên
Bái thuộc giống Presbytiscus [86]. Thomas (1928) đã nghiên cứu 12 mẫu vật Voọc
mũi hếch do J. Delacour và H. P. Lowe thu được vào năm 1926 và 1927 và đã ủng
hộ ý kiến này của Pocock [94].
Sự phân loại các mẫu vật Voọc mũi hếch của Thomas đã được Ellerman và
Morrison-Scott (1951) ủng hộ, các tác giả này đã nhận thấy các loài voọc mũi hếch
Trung Hoa có những sự khác biệt với loài Voọc mũi hếch (R. avunculus) ở Việt
Nam [35]. Jablonski và Peng (1993) đã phục hồi giống Presbytiscus như một phân
giống và cho rằng Voọc mũi hếch (R. [Presbytiscus] avunculus) khác với các loài
voọc mũi hếch khác ở các đặc điểm: sự thích nghi với cách di chuyển trên cây, thân
hình thon thả, tỷ lệ giữa các chi và sự lưỡng hình giới tính giảm [48]. Những đặc
điểm này tương tự như các loài thuộc giống Pygathrix. Các tác giả này cho rằng
những thích nghi đó có thể là kết quả của sự giống nhau về môi trường giữa hai
giống Pygathrix và Rhinopithecus hoặc của mối quan hệ giống loài của những
giống được giả định [48]. Nhiều nhà nghiên cứu linh trưởng không xem sự khác
biệt này là quan trọng và như vậy mối quan hệ giữa những loài voọc mũi hếch vẫn
chưa được giải quyết, thậm chí bằng những nghiên cứu phân tử [82, 101]. Phần lớn
các nhà phân loại học và chuyên gia linh trưởng, hiện nay, đều thừa nhận Voọc mũi
hếch (Rhinopithecus avunculus) thuộc giống Rhinopithecus [21, 40, 46].
1.4.2. Một số đặc điểm hình thái
Đặc điểm nhận biết: Thân hình to lớn. Lông ở vùng bả vai, mặt ngoài của
cánh tay, lưng và ống chân có màu nâu sẫm đến đen. Mặt trong của cánh tay, bụng
13
và ngực có màu vàng nhạt hoặc trắng. Mặt màu xanh da trời, môi màu hồng. Mũi
hếch rất đặc trưng. Đuôi dài màu trắng. Con non có bộ lông màu trắng hoặc xám
nhạt, khi lớn chuyển thành màu đen [1, 10].
Một số chỉ số về kích thước và trọng lượng của Voọc mũi hếch được trình
bày ở Bảng 3 dưới đây.
Bảng 3. Kích thước và trọng lượng của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus)
Chỉ số Con đực (n = 3) Con cái (n = 7) Trung bình (n = 10)
Chiều dài thân-đầu (L) (mm) 658,33
(640 – 670)
520,00
(484 – 565)
561,50
(484 – 670)
Chiều dài đuôi (T) (mm) 823,00
(820 – 850)
685,71
(660 – 725)
726,90
(660 – 850)
Chiều dài bàn chân sau (HF) (mm) 217,67
(210 – 223)
173,29
(150 – 190)
186,60
(150 – 223
Chiều cao tai (A) (mm) 44,00
(43 – 45)
28,00
(12 – 40)
32,80
(12 – 45)
Trọng lượng (W) (kg) 14,9
(13,0 – 16,0)
7,9
(7,0 – 9,0)
10,2
(7,0 – 16,0)
Nguồn: Phạm Nhật (1993) [8]
1.4.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái
Voọc mũi hếch (R. avunculus) sống ở rừng bán thường xanh và rừng thường
xanh đất thấp nhiệt đới có độ cao 200 – 1.200 m so với mực nước biển, trong khi
các loài khác của Trung Hoa sống trong những khu rừng núi ôn đới có độ cao trên
1.200 m so với mực nước biển [89].
Voọc mũi hếch là loài hoạt động ban ngày, sống trên cây và di chuyển bằng
bốn chi (quadrupedal) và di chuyển bằng chi trước không hoàn toàn (semi-
brachiation). Chúng ngủ dưới những cành cây thấp. Trong khoảng thời gian có gió
mùa Đông-Bắc lạnh, người ta tìm thấy nơi ngủ của chúng gần các sườn núi dốc
đứng [19, 20].
Thức ăn hàng ngày của Voọc mũi hếch (R. avunculus) chủ yếu gồm các loại
quả và lá cây [7, 19, 20, 85]. Kết quả nghiên cứu thức ăn chứa trong dạ dày cho
thấy loài này chủ yếu ăn các loại lá cây, trong đó lá cây ưa thích nhất là tre [7]. Hơn
60% thức ăn trong dạ dày của hai cá thể cái có chứa những mẩu tre [88]. Tuy nhiên,
những nghiên cứu sau này cho thấy Voọc mũi hếch thường ăn các loại quả nhiều
hơn [19, 20, 85].
14
Boonratana và Lê Xuân Cảnh (1994) bằng phương pháp lấy mẫu liên tục
(scan sampling) của 34 lượt quan sát thành phần thức ăn của Voọc mũi hếch từ
tháng 9 năm 1993 đến tháng 2 năm 1994 ở KBTTN Na Hang (tỉnh Tuyên Quang)
đã ước tính được khoảng 47% thức ăn hàng ngày là quả xanh, 15% là hạt quả chín,
lá non và các phần của lá chỉ chiếm 38% [19]. Còn Phạm Nhật (1993) nhận xét
không có dấu vết nào của động vật được tìm thấy trong các dạ dày của Voọc mũi
hếch [7].
Theo Boonratana và Lê Xuân Cảnh (1994), đơn vị xã hội cơ bản của Voọc
mũi hếch là đơn vị gia đình gồm một cá thể đực trưởng thành và các cá thể cái
trưởng thành cùng các con của chúng hay còn gọi là đơn vị đơn đực (One male unit
– OMU) với trung bình là 14,8 cá thể/nhóm [19, 20]. Những cá thể đực trưởng
thành và sắp trưởng thành khác tạo thành những nhóm các cá thể đực hay còn gọi là
đơn vị toàn đực (all male unit – AMU). Chưa có các quan sát về những cá thể sống
riêng biệt. Hai hoặc nhiều đơn vị xã hội như vậy của Voọc mũi hếch thường di
chuyển, kiếm ăn và ngủ cùng nhau tạo thành đàn lớn [19, 20, 33].
Voọc mũi hếch hoạt động khá yên lặng [88]. Chúng thường phát ra những
âm thanh đặc trưng giống như tiếng nấc hukk…chukk để cảnh báo cho nhau, hoặc
thông tin cho nhau giữa các cá thể trong đàn hoặc giữa các đàn với nhau [19, 20].
Theo những người đi săn địa phương, khi một con voọc bị bắn, nhìn chung
cả đàn không bỏ chạy ngay mà ngồi bất động và im lặng. Tập tính này làm cho voọc
mũi hếch đặc biệt dễ bị những người đi săn bắn chết một vài con trong vài ba phút
[88].
Tập tính sinh sản của Voọc mũi hếch chưa được nghiên cứu. Theo Jablonski
và Pan Ruliang (1995), sự lưỡng hình giới tính đặc biệt về kích thước cơ thể và cấu
tạo răng nanh như là một yếu tố để những cá thể đực cạnh tranh bạn tình trong giao
phối [47]. Trong số 4 loài voọc mũi hếch, Voọc mũi hếch (R. avunculus) ít có sự
khác biệt về lưỡng hình giới tính nên có thể ít có sự cạnh tranh giữa những cá thể
đực trong mùa sinh sản [73].
15
Voọc mũi hếch sinh sống trên cây, di chuyển bằng bốn chân, leo trèo và Di
chuyển bằng chi trước; hiếm khi di chuyển trên hai chân sau và di chuyển trên mặt
đất [19, 20, 33].
1.4.4. Phân bố
Voọc mũi hếch (R. avunculus) là loài linh trưởng đặc hữu của vùng Đông
Bắc Việt Nam, phân bố tại một số khu rừng thuộc 05 tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang,
Bắc Kạn, Thái Nguyên và Quảng Ninh [73] (Bản đồ 1).
Số lượng quần thể của Voọc mũi hếch, trên toàn quốc, hiện ước tính khoảng
140-170 cá thể, tuy nhiên, chỉ có 3 quần thể có số lượng hơn 20 cá thể là: phân khu
Tát Kẻ và phân khu Bản Bung của Khu BTTN Na Hang (Tuyên Quang) và khu vực
Khau Ca thuộc tỉnh Hà Giang [56, 58, 61].
1.4.5. Các mối đe dọa
Săn bắn đã từng diễn ra rất phổ biến trên toàn bộ vùng phân bố của Voọc
mũi hếch. Đây cũng là mối đe dọa chính và là nguyên nhân trực tiếp làm giảm
nghiêm trọng số lượng quần thể của loài này. Kết quả của những cuộc điều tra được
thực hiện trong năm 1992 [88] và năm 1999 [29] cho thấy ít nhất có 35 con voọc
mũi hếch đã bị bắn, trong giai đoạn 1989 – 1999, ở những khu vực điều tra tại các
tỉnh Tuyên Quang, Bắc Kạn và Thái Nguyên. Kết quả điều tra của Đồng Thanh Hải
và cộng sự (2006) cho thấy săn bắt đã làm suy giảm nghiêm trọng số lượng quần
thể Voọc mũi hếch ở KBTTN Chạm Chu (Tuyên Quang) [34].
Ngoài việc sử dụng thịt Voọc mũi hếch làm thức ăn, một số bộ phận cơ thể của
chúng còn là nguyên liệu để chế những phương thuốc chữa bệnh, như: da được
dùng để chữa trị các bệnh ngoài da của người [88]; bàn chân, bàn tay phơi khô được
dùng nấu súp để điều trị suy nhược cơ thể [29] hay dùng để nấu cao [55, 56].
Suy giảm sinh cảnh do nạn khai thác gỗ diễn ra ở các khu vực có tiềm năng
các loài gỗ có giá trị cao, như Nghiến – Excentrodendron tonkinense (Tiliaceae) ở
khu vực Khau Ca (Hà Giang) và KBTTN Yên Tử (Quảng Ninh) [56]. Hoạt động
khai thác gỗ cũng là nguy cơ tiềm tàng tác động tới sự sử dụng sinh cảnh của
16
Bản đồ 1. Phân bố của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) ở Việt Nam (theo Nadler và cộng sự, 2003) [73]