Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

de tai mon ngon ngu hoc doi chieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.38 KB, 6 trang )

I. Tên bài nghiên cứu
ĐỐI CHIẾU DANH NGỮ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
TRONG HAI VĂN BẢN
Xác lập cơ sở đối chiếu
1. Mục đích đối chiếu
II.

1.1.Phân tích các danh ngữ trong hai văn bản tương đương dịch của tiếng Anh và
tiếng Việt nhằm tìm ra sự giống và khác nhau của các danh ngữ tiếng Anh và tiếng
Việt.
1.2.Rút ra những nhận xét và kết luận ứng dụng trong việc dạy và học cũng như
dịch thuật hai ngôn ngữ Anh – Việt.
2. Cơ sở đối chiếu Danh ngữ (cụm danh từ) trong tiếng Anh (Noun
phrases)
Cụm danh từ (noun phrases) thông thường bao gồm một danh từ chính, danh
từ chính được bổ nghĩa bằng những modifiers ( gọi là "premodified" Nếu modifier
được đặt trước khi noun; "postmodified" nếu modifier được đặt sau khi noun).
Modifiers có thể bao gồm:
determiners: article (quán từ) (the, a), demonstratives (đại từ chỉ định)(this,
that), numerals (số từ)(two, five, vv), possessives (cách sở hữu )(my, their, etc: của
tôi, của họ, vv), và quantifiers (lượng từ)(một số, rất nhiều, vv).
adjectives
complements, trong những hình thức của một prepositional phrase(such as:
the student of physics: các sinh viên vật lý), hoặc mộtThat-clause
3. Cơ sở đối chiếu Danh ngữ (cụm danh từ) trong tiếng Việt
Theo “Ngữ pháp Tiếng Việt” của GS.TS Nguyễn Tài Cẩn có viết:
Loại đoản ngữ có danh từ làm trung tâm như thế - có thể gọi tắt là danh ngữ - trên
đại thể có đặc điểm về tổ chức như sau:


Bộ phận trung tâm – do danh từ đảm nhiệm – chiếm vị trí nằm ngay giữa


lòng đoản ngữ.
Các thành tố phụ - gọi chung là định tố - chia làm hai bộ phận: một số được
phân bố ở trước trung tâm, tạo thành phần cuối của đoản ngữ. Trong danh ngữ
tiếng Việt, không có loại định tố nào có trật tự tự do, khi thì ở trước khi thì ở sau
Nhưng đó là trường hợp danh ngữ có dạng đầy dủ nhất. Trên thực tế danh
ngữ còn có thể xuất hiện cả dưới những dạng chỉ có hai phần:
(Trích: GS.TS. Nguyễn Tài Cẩn; “Ngữ pháp Tiếng Việt”; NXB ĐHQG Hà Nội;
2004; trang 203 - 204)
Như vậy chúng ta có thể căn cứ vào những dạng cấu trúc danh ngữ trên của
tiếng Anh và tiếng Việt để so sánh đối chiếu các danh ngữ trong hai văn bản.
4.

Các từ viết tắt trong bài

Tiếng Anh
Noun
Articles
Adjective
preposition
Possessives

Viết tắt
N
Art
Adj
Pre
Pos

Tiếng Việt
Danh từ

số từ
Tính từ
Động từ

Viết tắt
DT
St
TT
ĐT

III. Xác định phạm vi đối chiếu
Đối chiếu song song cả 2 ngôn ngữ nhằm làm sáng tỏ các phổ quát ngôn
ngữ, áp dụng lý luận ngôn ngữ vào thực tiễn phiên dịch.
IV. Phương thức đối chiếu
Phương thức tháo gỡ cấu trúc các loại đơn vị, các phạm trù trong đó bao gồm
các phương thức hệ hình và phương thức cú đoạn. Trong phương thức hệ hình có
các thủ pháp đối lập trường ngữ nghĩa, cú pháp; trong phương thức cú đoạn có thủ
pháp kết hợp, vị trí…


Phương thức cải biến, thủ pháp cải biến.
V. Thủ pháp đối chiếu
Thủ pháp đối chiếu chuyển dịch hai chiều: với thủ pháp này, nghiên cứu đối
chiếu vừa vạch ra những phương tiện biểu hiện ý nghĩa phạm trù của các yếu tố
của ngôn ngữ thứ nhất trong ngôn ngữ thứ 2, lại vừa chỉ ra những phương tiện biểu
hiện ý nghĩa phạm trù của các yếu tố của ngôn ngữ thứ 2 trong ngôn ngữ thứ 1.
VI. Mô tả, phân loại:
Phân cắt, chia nhóm các danh ngữ trong hai văn bản, ta được các danh ngữ:
TIẾNG ANH
Stt


1

2

Nhóm danh
ngữ

Art + N + N

Art + N + pre
+N

TIẾNG VIỆT
Nhóm

Danh ngữ

danh

Danh ngữ

ngữ

an Indian boy

a village in Mexico
a basket of fish

St + DT +

DT

DT của
DT

một cậu bé ngời Ấn Độ
một làng ở Mexico
tay của cậu bé
bàn ăn tối của ngài
Montezuma
một giỏ cá

3

Pos + N

his hand

St + DT

một người khác
một vài phút

4

Art + adj + N

a few moment

DT + TT


hồ nước lạnh


the cold water

cậu bé mệt nhoài

the tired boy
5

art + N

the lake
the basket

St + DT +

môt người chạy nhanh

ĐT + TT

như bay

6

N+N

Another runner


DT + DT

7

N + art + N

Ruler of Aztecs

8

Adj + N

Fresh fish

Art + N + N

The dinner table of

+pre + N

Montezuma

9

người trị vì vùng
Aztecs

VII. Nhận xét
1. Giống nhau
1.1. Nhìn chung các danh ngữ tiếng Anh và tiếng Việt đều có cấu trúc có

danh từ làm từ chính (danh từ trung tâm).
1.2. Tiếng Anh và tiếng Việt đều có phụ trước. Tuy nhiên, tiếng Việt có phụ
sau mà tiếng Anh không có.
1.3. Tiếng Anh và Tiếng Việt đều có trường hợp một danh từ làm danh ngữ
(không có thành phần phụ).
1.4. Tiếng Anh và tiếng Việt đều có danh ngữ được cấu tạo từ 2 danh từ.
2. Khác nhau
2.1. Số lượng danh ngữ trong tiếng Anh 14, tiếng Việt 11.


2.2.Danh ngữ tiếng Anh thường có mạo từ (article) đứng trước, phạm trù
này trong tiếng Việt không có.
2.3.Trong tiếng Anh tính từ (adj) thường đứng trước danh từ (noun), còn
trong tiếng Việt tính từ đứng sau danh từ.
2.4. Danh ngữ tiếng Anh có sở hữu cách (possessive), tiếng Việt không có
hình thức này.
2.5.Trong danh ngữ tiếng Anh tính từ chỉ định đứng đầu danh ngữ, loại từ
này tương đương trong tiếng Việt là từ chỉ trỏ và đứng cuối danh ngữ.
VIII. Kết luận, khả năng ứng dụng
1. Giúp cho người giảng dạy và phiên dịch – biên dịch hai ngôn ngữ khi sử dụng các
từ và chuyển dịch
2. Ta có thể thấy sự đa dạng trong cách cấu tạo cụm từ trong tiếng Anh và sự chuyển
thể qua tiếng Việt cũng cần phải hợp lý với ngôn ngữ và cách sử dụng của tiếng
Việt.
3. Kêt quả đối chiếu cho ta thấy rõ sự phong phú của các cụm từ trong cả tiếng Anh
và tiếng Việt, trong đó đặc trưng của từng loại ngôn ngữ đều có cách cấu tạo riêng
làm cho ngôn ngữ ngày càng phong phú.
4. Áp dụng vào phương diện giao tiếp văn hóa.
5. Trong việc dạy tiếng Anh cho người Việt và dạy tiếng Việt cho người nước ngoài
sử dụng tiếng Anh, cần chú ý những sự giống nhau và khác biệt về danh ngữ trong

hai ngôn ngữ Anh – Việt.
6. Phần đối chiếu trên có khả năng ứng dụng trong chuyển dịch danh ngữ Anh –
Việt, Việt – Anh. Cụ thể : Cần chú ý sự khác biệt về phạm trù mạo từ, hình thức sở
hữu cách cũng như vị trí của tính từ trong hai ngôn ngữ.
IX. Tài liệu tham khảo

1. Phạm Đăng Bình(1999), “ôn luyện tiếng Anh” –– NXB ĐHQGHN.
VĂN BẢN TIẾNG ANH

An Indian boy ran swiftly from
a village in Mexico. In his hand he


carried a basket of fish. Only a few

Một cậu bé người Ấn Độ

moments before, they had been pulled

chạy như bay ra khỏi một ngôi làng ở

from the cold water of the lake. Father

Mexico. Trên tay cậu là một giỏ cá.

on, another runner was waiting to take

Chúng vừa được vớt lên khỏi hồ nước

the basket from the tired boy and race


lạnh một vài phút trước đây. Cách xa

on. And so from one swift runner to

đó một chút có một người khác đang

another, fresh fish were rushed from

đợi để nhận giỏ cá từ tay cậu bé mệt

the lake to the dinner table of

nhoài này rồi chạy tiếp. Và cứ như

Montezuma, ruler of Aztecs.

vậy từ một người chạy nhanh như bay
qua người khác, cá tươi được đưa

VĂN BẢN TIẾNG VIỆT

nhanh từ hồ đến bàn ăn tối của ngài
Montezuma, người trị vì vùng Aztecs.



×