Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

skkn hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 113 trang )


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................

i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 8
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 9
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 9
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 10
7. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO MÔN ĐỊA LÍ THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THPT ............. 12
1.1.

Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 12

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 12
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................................... 19
1.1.3. Cơ sở xuất phát của vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học địa lí ở trường phổ thông .................................................................... 23
1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí trong trường THPT ...................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 33


1.2.1. Môn địa lí và dạy học môn địa lí ở trường THPT ........................................... 33
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh THPT Tỉnh Thái Nguyên.... 38
1.2.3. Thực trạng thiết kế và tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học Địa lí ở trường THPT ................................................................ 42
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 48

iii


Chương 2. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THPT..49
2.1.

Các nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo.................................49

2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo logic của các hoạt động trong một chủ đề hoạt động
trải nghiệm sáng tạo........................................................................................ 49
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh............................................ 49
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo....................................50
2.2.

Những vấn đề cơ bản của thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa
lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT...................................51

2.2.1. Xác định chuẩn đầu ra hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo
hướng phát triển năng lực học sinh THPT...................................................... 51
2.2.2. Xác định nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo hướng
phát triển năng lực học sinh THPT................................................................. 56
2.2.3. Đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo hướng phát triển
năng lực học sinh THPT................................................................................. 59

2.2.4. Qui trình thực hiện hoạt động học tập TNST cho học sinh.............................. 70
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 82
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................... 83
3.1.

Mục đích thực nghiệm.................................................................................... 83

3.2.

Nhiệm vụ thực nghiệm.................................................................................... 83

3.3.

Tổ chức thực nghiệm...................................................................................... 83

3.3.1. Chọn trường thực nghiệm................................................................................ 83
3.3.2. Chuẩn bị thực nghiệm..................................................................................... 84
3.3.3. Kết quả thực nghiệm...................................................................................... 87
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 96
1. Kết luận................................................................................................................. 96
2. Khuyến nghị.......................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 98
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CT GDPT

: Chương trình giáo dục phổ thông

GTVT

: Giao thông vận tải

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

KCN

: Khu công nghiệp

PPDH

: Phương pháp dạy học

SGK


: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thực trạng nhận định của giáo viên về ý nghĩa của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo môn Địa lý ở nhà trường THPT

44

Bảng 1.2: Thực trạng nội dung môn Địa lý trong các hoạt động TNST................. 45
Bảng 1.3: Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động TNST trong dạy học
môn Địa lý ở nhà trường THPT

46

Bảng 1.4: Thực trạng con đường tổ chức hoạt động TNST trong dạy học môn
Địa lý ở nhà trường THPT 47
Bảng 1.5: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới thiết kế và tổ chức hoạt động
TNST trong dạy học môn Địa lý ở nhà trường THPT


v

47


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 4/11/2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng đã ra Nghị quyết số
29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết mang tính định hướng chiến lược cho
sự thay đổi của hệ thống giáo dục Việt Nam chuyển từ “tiếp cận nội dung” sang “tiếp
cận năng lực”. Nghĩa là hệ thống giáo dục không phải chỉ giúp người học biết được
cái gì mà quan trọng cốt lõi là hệ thống giáo dục giúp người học phát triển toàn diện
các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình
huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp.
Theo định hướng của Nghị quyết 29, ngày 27/7/2017, Chương trình giáo dục
phổ thông (GDPT) tổng thể vừa được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo
khoa giáo dục phổ thông thông qua. Chương trình tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ
yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm. Về năng lực, chương trình hướng đến 10 năng lực cốt lõi (những năng
lực mà ai cũng cần có để sống và làm việc trong xã hội hiện đại) gồm:
Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán,
năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mỹ, năng lực thể chất.

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học
sinh.
Để thực hiện được hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới thì giáo dục
cần quán triệt và thực hiện đầy đủ, đúng đắn nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành,
lý luận gắn liền với cuộc sống, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”, nghĩa là "Nhà trường ngày nay là nhà trường hoạt động… Phương
pháp giáo dục bằng hoạt động… hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy
và trò, hoạt động hợp tác giữa trò - trò”, hoạt động giúp học sinh liên hệ, vận dụng
được những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.
1


Học từ trải nghiệm thực tế, trải nghiệm sáng tạo là xu hướng, phương pháp học
mới đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của những người làm giáo dục. Mô hình học tập
từ trải nghiệm ngày càng được nhân rộng và thu hút sự tham gia của nhiều người do
tính hiệu quả mà nó đem lại. Học tập trải nghiệm là một quá trình xã hội bao gồm
hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết
và kinh nghiệm cụ thể của người học, trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hóa những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện tốt hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cần gắn thực tiễn nhà trường với xã hội, hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục theo định
hướng mà bộ giáo dục đề ra cũng như đáp ứng kì vọng của những người dân vào nền
giáo dục của đất nước. Tuy nhiên hiện nay hầu như chỉ mới tiến hành dạy lí thuyết,
các hoạt động thực hành chưa triển khai được do thiếu thời gian, khó khăn về kinh
phí. Do đó, kiến thức Địa lí của học sinh thường nghèo nàn, việc cung cấp và bổ sung
kiến thức Địa lí cho học sinh còn nhiều hạn chế.
Địa lí được coi là "ngành học về thế giới" đưa vào giảng dạy ở các trường phổ
thông nhằm mục đích trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học địa lí,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống để biết cách ứng xử với môi

trường tự nhiên và xã hội xung quanh, đồng thời đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất
nước. Thực tế cho thấy, bộ môn Địa lí khác với các môn khoa học tự nhiên khác ở chỗ:
đối tượng nghiên cứu của nó rất rộng, trải dài trên nhiều lãnh thổ và mỗi nơi lại có những
nét đặc trưng. Vì thế, khi hình thành khái niệm địa lí (nhất là các khái niệm địa lí chung)
không có gì tốt bằng việc học sinh được tự mình trải nghiệm và rút ra khái niệm sẽ làm
vấn đề được rõ nét và khắc sâu hơn. Việc học trải nghiệm giúp tạo hứng thú cho học sinh
mà vẫn đảm bảo cung cấp kiến thức theo yêu cầu của chương trình.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề “Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên”

làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh đã được nhiều nước trên Thế giới áp dụng trong quá trình dạy học từ lâu,
nhưng ở Việt Nam, vấn đề này còn khá mới mẻ. Việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh mới dừng lại ở cấp độ
thấp (thực hành), hoặc hình thức tổ chức chưa đa dạng, phong phú, chưa phát huy
được tối đa năng lực của người học. Về tài liệu nghiên cứu, cho đến nay mới chỉ có
một số tài liệu nghiên cứu, luận văn, luận án về việc tổ chức hoạt động học tập trải

2


nghiệm sáng tạo chứ chưa nhiều tài liệu nghiên cứu chi tiết về việc thiết kế hoạt động
trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh đối với môn
Địa lí. Chính vì vậy trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tham khảo, tiếp cận các
loại tài liệu đề cập đến những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo
định hướng phát triển năng lực, làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu như sau:
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, ngay từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người

Mĩ, John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education)
đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh
nghiệm trong giáo dục.
Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng,
những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách
kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn. Theo đó, quá trình giáo
dục gồm hai mặt: mặt tâm lí và mặt xã hội, trong đó mặt tâm lí là cơ sở. Vì thế những
gì trẻ em học đều có một điều kiện bắt buộc là phải mang tính xã hội. Nhà trường có
nhiệm vụ chuẩn bị những điều kiện cho trẻ em tự mình tạo dựng kiến thức cho chính
mình bằng toàn bộ các công cụ của chúng: đôi mắt, đôi tai, đôi tay, đôi chân… và
công cụ quan trọng số một là tư duy. Để cho trẻ em phát triển hết tầm, sẵn sàng sử
dụng mọi công cụ của mỗi em, đó chính là sự chuẩn bị đích thực cho cuộc sống tương
lai. Phương pháp thực hiện là phương pháp của năng lực và hứng thú của trẻ em là
những cá nhân đang trưởng thành, chứ không phải là phương pháp của người lớn,
những người đã trưởng thành. Người thầy không phải là một vị quan tòa, một quyền
uy độc đoán trong lớp học, mà người thầy là một thành viên của cộng đồng lớp học.
Vì thế phương pháp sẽ là cái gì đó tự nhiên, không cản trở sự phát triển tự nhiên ở trẻ
em, không thay thế trẻ em bằng những ông cụ non.
Ngoài John Dewey, một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong dạy học là Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb.
Trong Lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng "Học từ trải nghiệm là quá
trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh
nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm những khác ở chỗ là nó
gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân". Lý thuyết "Học từ trải nghiệm" là cách tiếp
cận về phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy
học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành
động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát
triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ

3



năng sống và những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người
học; nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải
nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên
hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không
phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hướng, theo đó, học là một quá trình trong đó
kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản
chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm. Vận dụng lí thuyết học từ trải nghiệm
của Kolb (1984) để tìm hiểu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, để phát triển sự hiểu
biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát
triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì người học phải trải nghiệm.
Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải nghiệm
coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động
giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải nghiệm phải
gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman,
McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải
nghiệm; chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo
dục (Joplin, 1995).
Như vậy, các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động, của sự tương tác, của kinh nghiệm đối với sự hình thành nhân cách con người.
Năng lực chỉ được hình thành khi chủ thể được hoạt động, được trải nghiệm. Những
quan điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong giáo dục.
Vận dụng quan điểm học tập trải nghiệm sáng tạo, rất nhiều các quốc gia trên
thế giới đã đưa học tập trải nghiệm sáng tạo vào chương trình giáo dục từ rất sớm và
đạt được hiệu quả cao trong giáo dục.
Tại Châu Âu, trong "Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc" (2013)- quốc gia
hàng đầu thế giới và châu lục về giáo dục, Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004

(Chân trời rộng mở) như là niềm hi vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học
phiêu lưu - mạo hiểm - một hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tầm nhìn sứ
mạng của tổ chức này đơn giản là: "Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải
nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần được giáo dục trong cuộc
đời chúng". Tầm nhìn chiến lược ấy bắt đầu từ một hiện thực được cho là khó tin: Hơn
50% trẻ con nước Anh chưa từng biết đến nông thôn, miền quê là gì, riêng thủ đô
London con số này là 35%. Việc nhiều trẻ em chưa biết đến nông thôn là

4


gì, cùng với sự suy giảm đáng kể cơ hội giáo dục thông qua các tổ chức tham quan
cho trẻ con ở các trường phổ thông là nguyên nhân lớn của sự lo lắng tương lại trẻ
nhỏ, về quyền được kết nối với thiên nhiên giảm sút và vô số nhưng lợi ích liên quan
đến "giáo dục ngoài trời" - một hình thức của tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Tại Châu Á, tiêu biểu là Hàn Quốc (một trong những quốc gia có nền giáo dục
phát triển nhất của khu vực), trong cuốn " Hoạt động trải nghiệm sáng tạo" - Bộ KH KT và GD Hàn Quốc, 2009, đã nói tới một trong những chương trình đổi mới của
giáo dục Hàn Quốc là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
là những hoạt động nằm ngoài các hệ thống các môn học trong nhà trường, đó là
những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động định
hướng. Hoạt động trải nghiệm sáng tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các môn
học trong nhà trường mà có quan hệ tương tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát
triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kĩ năng sống và năng lực cần có trong xã hội
hiện đại. Hoạt động này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời sống và cộng
đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục.
Tóm lại, các nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà giáo dục học, cũng như
mô hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành đều khẳng định
rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc hình thành và
phát triển năng lực học sinh. Đây chính là nội dung chúng tôi tiếp cận vận dụng trong
dạy học Địa lí ở Việt Nam nhằm tiếp cận với nền giáo dục thế giới.

2.2. Ở Việt Nam
Từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội!”.
Xác định tầm quan trọng của hoạt động TNST trong dạy học, Nghị quyết Hội
nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có đề
cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như là một
phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh
phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có
của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
được thiết kế theo hướng tích nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính
chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt,
mở về không gian thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng để học sinh có nhiều
cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em.

5


Trong Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam sau 2015,
cũng đề cập đến 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên gọi hoạt
động trải nghiệm sáng tạo. Trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động mới
với cả 3 cấp học, được phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên
lớp, ngoại khóa của chương trình hiện hành, được thiết kế thành các chuyên đề tự
chọn nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kỹ năng, niềm tin, đạo đức nhờ
vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã học được từ nhà trường và những kinh
nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo thông qua các hình
thức và phương pháp chủ yếu như: tham quan, thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã
hội/tình nguyện, diễn đàn, giao lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động.
Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng như định

hướng đổi mới mạnh mẽ hoạt động này ở trường phổ thông trong giai đoạn tới.
Trong bản dự thảo ngày 21/7/2017 của Chương trình Giáo dục phổ thông tổng
thể, sự thay đổi lớn nhất nằm ở kế hoạch giáo dục, đặc biệt là ở tên gọi các môn học
cũng như thời lượng học tập ở từng cấp học. Theo đó, Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trước được đổi tên thành Hoạt động trải nghiệm nhưng thời lượng không thay
đổi, nội dung Hoạt động trải nghiệm được thiết kế thành các chủ đề; học sinh được
lựa chọn học phần, chủ đề phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ
chức của nhà trường.Điểm mới nữa là hoạt động Tự học có hướng dẫn chiếm thời
lượng khá lớn trong dự thảo trước đây bị loại bỏ trong dự thảo mới nhất. Nội dung
giáo dục địa phương được đưa vào Hoạt động trải nghiệm.
Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề cập đến
vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo như:
Cuốn Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông của
tác giả Nguyễn Thị Liên (chủ biên) cung cấp một số kiến thức cơ bản về hoạt động
TNST, cách tổ chức cụ thể các hoạt động trải nghiệm cho học sinh các cấp; một số
kinh nghiệm nước ngoài về giáo dục trải nghiệm. Đây được coi là tài liệu phục vụ đắc
lực việc triển khai Nghị quyết 29 Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, thúc đẩy công cuộc đổi mới giáo dục tiến sang một giai đoạn mới, theo triết lý
giáo dục hình thành phẩm chất và năng lực - giá trị bản thân cho thế hệ trẻ thành
người, làm người và ở đời.
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, "Kĩ
năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung
học", đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu
ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trong đó có nhà giáo, ThS. Nguyễn Thị

6


Thu Anh cũng đưa ra nhiều góc nhìn từ phương diện Địa lí học. Tài liệu đề cập những
vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu,

yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và công cụ
cụ thể.
Ở Việt Nam, trong những năm qua hầu hết các nhà trường đã triển khai các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, tự
học, phát triển năng lực học sinh. Trong đó, nhiều trường đã triển khai các mô hình
trường học gắn với cộng đồng, tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo. Mặc dù là
một hình thức dạy học khá mới mẻ, song đã có một số trường ở nước ta đưa mô hình học
tập này vào thực hiện và bước đầu đạt kết quả tốt: Trường phổ thông vùng cao Việt Bắc,
trường THPT Thái Nguyên, THPT Nguyễn Tất Thành Ở mỗi trường với đặc thù ở

địa phương và thực tiễn của nhà trường, mô hình học tập trải nghiệm được đưa ra phù
hợp. Tại Thái Nguyên, trường THPT Thái Nguyên đã nghiên cứu và xây dựng
chương trình nhà trường theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, nhà
trường đã tổ chức các nhóm nghiên cứu tổng thể chương trình SGK THPT, xây dựng
kế hoạch chi tiết cho từng môn theo định hướng phát triển năng lực học sinh dựa trên
nguyên tắc: phù hợp, phát huy được năng lực học sinh. Đảm bảo tình logic, tính
thống nhất giữa các môn học, đảm bảo thời lượng của các môn học. Đối với môn Địa
lí, trường đã xây dựng chương trình học đơn môn (Địa lí), liên môn (Lịch sử - Địa lí)
phù hợp theo nhóm môn học tự chọn của học sinh. Trong phân phối chương trình, các
tiết học trải nghiệm sáng tạo được xây dựng chi tiết, cụ thể, phù hợp với từng nội
dung kiến thức, đảm bảo tính khả thi khi triển khai thực hiện.
Qua 3 năm thực hiện, hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển
năng lực học sinh đối với các môn học nói chung và môn Địa lí nói riêng tại trường
THPT Thái Nguyên đã thu được nhiều thành quả tốt đẹp. Nhà trường đã tổ chức
thành công các tiết học trải nghiệm sáng tạo ngoài thực tế tại nhiều tỉnh thành trên cả
nước cho hơn 1000 lượt học sinh tham gia; xây dựng và tổ chức nhiều tiết học trải
nghiệm sáng tạo với hình thức tổ chức phong phú như: ngoại khóa, hội thi, triển lãm,
thăm quan trường Đại học Sư phạm - cơ sở mà trường THPT Thái Nguyên trực thuộc
hiện đang trực tiếp đào tạo giáo viên cho các bậc học của khu vực Trung du miền núi

phía Bắc.
Ở Hà Nội, trường THPT Nguyễn Tất Thành đã xây dựng và thực hiện đề án "Xây
dựng trường phổ thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo mô hình phát triển năng lực
chung" của chương trình quốc gia, lựa chọn hình thức phù hợp với thực tiễn nhà

7


trường đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh. Hình thức tổ chức dạy học đa
dạng gồm: dạy học dự án, dạy học trải nghiệmHình thức tổ chức dạy học này tạo
điều kiện cho học sinh được trải nghiệm, được khám phá, qua đó góp phần hình thành
năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác và khát vọng học tập
suốt đời. Nhà trường, ngoài hình thức học tập trên lớp, nhà trường còn tiến hành
những hoạt động ngoài lớp giúp cho không gian lớp học được mở rộng thêm.
Các mô hình học tập trải nghiệm trên đây không chỉ là sợi dây gắn kết người
học - người dạy, người học với nhà trường mà còn là cầu nối giúp học sinh phát triển
năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để có hành trang vững bước vào đời. Mô hình
học tập trải nghiệm này cũng đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho việc trong xây dựng
chương trình trong thời gian tới đây.
Như vậy, các nguồn tài liệu trong nước và thế giới đều đề cập đến vai trò của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. Các
tài liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức, của hoạt động trải
nghiệm nhưng chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo trong môn Địa lí. Môn học Địa lí với những đặc trưng riêng, hình thành và
phát triển năng lực chuyên biệt của học sinh cần được nghiên cứu, tiếp cận theo
những đặc trưng riêng biệt Mặc dù, chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến việc tổ
chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lí nhưng các công
trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quí giá cho đề tài nghiên cứu của
chúng tôi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của trải nghiệm sáng tạo,
đề tài tập trung thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo định hướng
phát triển năng lực học sinh tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa môn Địa lí ở trường THPT.
- Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT.
- Nghiên cứu cách thức và quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THPT.
- Khảo sát thực trạng dạy học môn Địa lí ở trường THPT và thực trạng thiết kế
hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học
sinh tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

8


- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo định hướng
phát triển năng lực học sinh tỉnh Thái Nguyên.
- Thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
để đánh giá hiệu quả của vấn đề nghiên cứu.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Tập trung thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho một số bài học có ưu thế
trong môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT tỉnh Thái Nguyên.

Phạm vi thực nghiệm: chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Thái
Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên (Trường thí điểm đầu tiên của Tỉnh Thái Nguyên về việc
áp dụng chương trình nhà trường trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh).
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm duy vật biện chứng: Mọi sự vật hiện tượng đều vận động và biến
đổi không ngừng và đều có xu hướng phát triển. Dựa trên quan điển duy vật biện
chứng để nghiên cứu sẽ giúp cho các kết quả nghiên cứu có tính logic và phản ánh
đúng quá trình phát triển và nguyên nhân của sự phát triển.
- Quan điểm tổng hợp: Đây là một quan điểm quan trọng trong nghiên cứu khoa
học địa lí. Quan điểm tổng hợp xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác, sự
tác động qua lại giữa giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ
chặt chẽ của toàn hệ thống giáo dục.
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Tính hệ thống là một trong những quan điểm
không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, cũng như khi nghiên cứu khoa học
địa lí. Bất kỳ một nội dung kiến thức nào khi nghiên cứu đều phải được đặt trong mối
tương quan với các yếu tố thuộc hệ thống cấp cao hơn và trong cấp phân vị thấp hơn.

- Quan điểm lịch sử: Các đối tượng, hiện tượng Địa lí đều phải có thời gian hình
thành và phát triển nhất định. Vì vậy, cần phải vận dụng quan điểm này để gắn liền
giữa lí luận và thực tiễn, từ đó tránh có cái nhìn phiến diện, chủ quan về vấn đề
nghiên cứu. Đồng thời, khi xem xét quá khứ và hiện tại của các đối tượng, ở một mức
độ nhất định có thể dự đoán được tương lai của chúng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:

9


Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã đọc và tham khảo các sách báo, tài
liệu, đề tài, luận văn có liên quan nhằm làm rõ cơ sở lý luận về thiết kế hoạt động trải
nghiệm sáng tạo môn địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Chúng tôi tiến hành phân tích lý

thuyết từng bộ phận theo một trình tự nhất định, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp
những ý kiến, những vấn đề lý thuyết để có được những tri thức lý thuyết đầy đủ,
khái quát về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân loại và hệ thống lý thuyết: Chúng tôi sắp xếp các tri thức lý
thuyết thành một hệ thống logic chặt chẽ theo từng đơn vị kiến thức để có được
những tri thức lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Chúng tôi tiến hành quan sát các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo môn Địa lí của học sinh THPT để thấy được thực trạng thiết kế và tổ chức
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí cho học sinh THPT, tìm nguyên nhân
và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thiết kế các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT.
- Phương pháp điều tra: Chúng tôi đã xây dựng một bảng anket gồm hệ thống
câu hỏi đóng và mở nhằm tìm hiểu thực trạng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo môn Địa lí cho học sinh THPT ở một số trường THPT trên địa bàn
TP Thái Nguyên.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: gặp trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh
vực giáo dục, những giáo viên có kinh nghiệm, những nhà quản lý xin ý kiến, trao
đổi về những vấn đề liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chúng tôi tiến hành theo một quy trình
xác định nhằm xác định hiệu quả của các bản thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
môn Địa lí thông qua việc triển khai một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh THPT.
Nhóm phương pháp hỗ trợ: Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý, tổng
hợp số liệu thu được, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái
quát.
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài xác định được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải
nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
10



- Đề tài xác định được quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn
Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
- Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho một số bài học có ưu thế
trong môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có tính khả thi, sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo
viên dạy môn Địa lí của các trường THPT tỉnh Thái Nguyên.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm
sáng tạo môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
Chương 2: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Địa lí theo định
hướng phát triển năng lực học sinh THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO MÔN ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Hoạt động
Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các quan hệ giữa họ với thế giới tự
nhiên, xã hội, người khác và bản thân.
Hoạt động là quá trình tác động vào điều gì đó. Ví dụ, hoạt động học tập là

nhằm vào tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... để biết, để hiểu, để tiếp thu và đưa nó trở thành
vốn liếng kinh nghiệm của bản thân người học. Có nghĩa là, đối tượng của hoạt động
học là nhằm hình thành phát triến phẩm chất và năng lực người học.
Phân loại các hoạt động:
- Căn cứ vào quan hệ giữa con người với vật thể (chủ thể và khách thể) và quan
hệ giữa con người với con người (chủ thể và chủ thể), thì con người có hai dạng hoạt
động: hoạt động lao động và hoạt động giao tiếp.
- Xét về phương diện cá thể, loài người có ba loại hình hoạt động kế tiếp nhau.
Đó là: hoạt động vui chơi, hoạt động học tập và hoạt động lao động.
- Căn cứ vào nguồn gốc và đặc điểm của hoạt động, có thể chia hoạt động thành
hai dạng: hoạt động thực tiễn (hoạt động bên ngoài) và hoạt động lý luận (hoạt động
tinh thần, hoạt động bên trong, hoạt động tâm lý).
- Căn cứ vào bàn chất của hoạt động, có một cách phân loại khác chia hoạt động
của con người thành các dạng:
+ Hoạt động biến đổi: Thường được gọi là hoạt động sáng tạo. Nó bao hàm cả
hoạt động biến đổi thiên nhiên, cả hoạt động biến đổi xã hội. Dạng điển hình của loại
này là hoạt động lao động, bao gồm hoạt động cải tạo và xây dựng, cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới (có thể được gọi là hoạt động chính trị - xã hội)...; cải tạo biến
đổi con người như hoạt động giáo dục và tự giáo dục.
+ Hoạt động nhận thức: Là một dạng hoạt động tinh thần, không làm biến đổi
các vật thể thực, quan hệ thực... trong môi trường tự nhiên và xã hội. Nó chỉ phản ánh
sự vật, quan hệ... mang lại cho chủ thể các hình ảnh, các tri thức về sự vật và quan hệ
đó. Hoạt động này giúp con người phân tích, tống hợp, khái quát, ghi nhớ hình ảnh.
Nó là một dạng hoạt động chuẩn bị cho hoạt động lao động. Có hoạt động nhận thức

12


ở mức độ kinh nghiệm thực tiễn, có hoạt động nhận thức ở mức độ khoa học lý luận,
cả hai mức độ đều cần thiết và hỗ trợ cho nhau. Hoạt động dạy và học với tư cách là

hoạt động nhận thức, có nhiệm vụ truyền đạt cho HS tiếp thu các tri thức khoa học...;
giúp HS hình thành được hoạt động nhận thức khoa học, có hệ thống khái niệm khoa
học, có tư duy khoa học, say mẽ khoa học, có tinh thần ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ. Hoạt động học tập, một bộ phận của hoạt động dạy và học là
một loại hoạt động nhận thức nhằm lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội nói chung,
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nói riêng, chuẩn bị cho học sinh trở thành chù thể thực sự
của hoạt động lao động.
+ Hoạt động định hướng giá trị: Là một dạng hoạt động tinh thần, xác định ý
nghĩa của thực tại đối với bàn thân chủ thể, tạo ra phương hướng của hoạt động.
Trong hoạt động dạy và học, khâu định hướng giá trị trở thành vấn đề giáo dục, động
cơ học tập của người học và động cơ dạy học của người dạy.
+ Hoạt động giao tiếp chủ yếu là các quan hệ người - người (bao gồm cá nhân - cá
nhân, nhóm với thành viên của nhóm, tập thể với cá nhân...). Hoạt động của con người
có bản chất xã hội - lịch sử, giao tiếp là điều kiện không thể thiếu được của hoạt động
con người nói chung. Hoạt động này chứa đựng cả thông tin, thông báo, điều khiến, tổ
chức, tình cảm, quan hệ... ở đó, có giao tiếp của nhân cách con người với nhau, hoạt
động này là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển tâm lý người.
Như vậy, hoạt động của con người bao giờ cũng mang tính chất xã hội. Mỗi con
người là một chù thể của hoạt động. Con người có nhiều dạng hoạt động: hoạt động
của con người nói chung, hoạt động riêng từng mặt. Các dạng hoạt động này có quan
hệ gắn bó mật thiết với nhau.
1.1.1.2. Trải nghiệm
Nói đến trải nghiệm là nói đến hoạt động của con người. Con người từng trải,
biết đời, hiểu đời học từ sách vở, nhà trường, từ thực tế cuộc đời, có nhiều kinh
nghiệm sống, biết gắn liền tri thức lý luận với thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành.
* Bản chất của trải nghiệm
Trải nghiệm hiểu đơn giản nhất là những gì con người đã từng kinh qua thực tế,
từng biết, từng chịu.
Trải nghiệm để phục vụ lại cho cuộc sống. Chúng ta sống trong thực tại, trao đổi
thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta thu được những kiến thức và kinh nghiệm
sống cho riêng bản thân chúng ta. Nhờ nó, con người sẽ tự hoàn thiện mình, cải tạo

được thực tại và sống tốt hơn Như vậy, sống và trải nghiệm là hai khía cạnh luôn
song hành cùng với nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau.

13


Quá trình trải nghiệm sẽ chứa đựng yếu tố “thử” và “sai”. Sự trải nghiệm sẽ
mang lại cho con người những kinh nghiệm phong phú. Quá trình trải nghiệm là quá
trình tích luỹ kinh nghiệm, giúp con người hình thành vốn kinh nghiệm, vốn sống,
hình thành phẩm chất và năng lực người.
* Đặc điểm của trải nghiệm
- Con người được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối
quan hệ giao lưu phong phú đa dạng một cách tự giác.
- Con người được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế từ đó hiểu
mình hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân.
- Con người được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng
đồng, với sự vật hiện tượng... trong cuộc sống.
- Con người thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Trải nghiệm luôn chứa đụng hai yếu tố không thế tách rời, đó là: hành động và
xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố đó đều không thể mang lại hiệu quả.
- Kết quả của trải nghiệm là hình hành được kinh nghiệm mới, hiểu biết mới,
năng lực mới, thái độ, giá trị mới...
* Các dạng trải nghiệm
Có rất nhiều dạng trải nghiệm phong phú và đa dạng:
- Căn cứ vào phạm vi diễn ra hoạt động của học sinh sẽ có các dạng: trải nghiệm
trên lớp học; trải nghiệm ngoài trời...;
- Căn cứ vào các cơ quan tham gia hoạt động sẽ có các dạng: trải nghiệm trong
đầu (các thao tác tưởng tượng, tư duy trong đầu); trải nghiệm bằng các thao tác tay
chân, trải nghiệm các giác quan...
- Căn cứ vào các nội dung giáo dục sẽ có các dạng trải nghiệm: trải nghiệm cám

xúc, trải nghiệm đạo đức, trải nghiệm giá trị, trải nghiệm sáng tạo...
Vận dụng vào nhà trường phổ thông: Vì trải nghiệm rất đa dạng và phong phú
bởi những loại hình khác nhau, chúng tôi cho rằng học sinh khi tham gia các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo do nhà trường tổ chức cũng sẽ rất đa dạng và khác nhau. Vì
thế, không nên hiểu một cách cứng nhắc là bắt buộc phải tố chức hoạt động cho các
em học sinh ở ngoài trời mới là trải nghiệm. Trên thực tế, khi học sinh được tham gia
trực tiếp vào hoạt động trên lớp, được tương tác trực tiếp với sự vật, hiện tượng, con
người và hình thành được kinh nghiệm cho bản thân, như vậy có nghĩa là học sinh đã
được trải nghiệm. Hiểu đúng bản chất của trải nghiệm, nếu không có điều kiện để tổ
chức hoạt động cho học sinh ngoài trời, có thể tổ chức trong phạm vi lớp học, sử
dụng các phương pháp, hình thức phù hợp như: giải quyết tình huống, tố chức câu lạc
bộ... tạo điều kiện tốt cho học sinh có những trải nghiệm phong phú.
14


1.1.1.3. Sáng tạo
Khái niệm sáng tạo được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự
sáng tạo, tư duy hay óc sáng tạo Các thuật ngữ này đều có liên quan đến một thuật
ngữ gốc Latin "Crear" và mang một nghĩa chung là "sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một
cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại".
Ngoài ra, sáng tạo cũng được hiểu "là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc
tinh thần. Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã
có. Có thể sáng tạo trong bất kì trong lĩnh vực nào: khoa học, nghệ thuật, sản xuất kĩ thuật, kinh tế, chính trị,".
Sáng tạo không phải là một hoạt động “rập khuôn” có sẵn hay lặp lại một cách
máy móc. Mà đó là việc tạo ra những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của con
người và xã hội. Quá trình sáng tạo là quá trình diễn ra từ ý nghĩ (ý tưởng) cho đến
lúc tạo ra kết quá sáng tạo (sản phẩm). Đó là sự chuẩn bị, suy nghĩ, nảy sinh ý tưởng
mới, là sự huy động cao độ toàn bộ sức mạnh trí tuệ của chủ thể sáng tạo.
Sáng tạo là một năng lực đặc biệt của tiến hoá văn hoá và là năng lực đặc biệt
của cá nhân, cũng có nghĩa nó trở thành một trong những năng lực quan trọng nhất để

mỗi người chuẩn bị cho cuộc sống của mình. Bên cạnh đó, thái độ sống sáng tạo giúp
chúng ta chế ngụ được những hoàn cảnh luôn biến đổi thay vì đổ các hoàn cánh đó
chế ngự chúng ta. Sáng tạo là năng lực quyết định và biến đối những tình huống chưa
rõ ràng và khắc phục chúng một cách có ý thức. Một người sáng tạo sẵn sàng đương
đầu với sự rủi ro nhiều hơn người khác, vì người đó luôn có quan hệ chặt chẽ với môi
trường ngoại cảnh của mình và tham gia một cách sống động vào môi trường đó.
Người sáng tạo không chỉ thích ứng với những cái mới mà còn có năng lực tham gia
hết mình vào việc lập kế hoạch thay đổi môi trường ấy và thực hiện bằng được kế
hoạch ấy. Sáng tạo trở thành một dạng năng lực quan trọng trong cấu trúc năng lực
của con người, tồn tại như một tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi
người bình thường và được huy động trong lừng hoàn cảnh cụ thể. Đứng trước một
vấn đề cần được giải quyết, nếu khả năng tu duy tìm kiếm được câu trả lời hợp lý và
giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau, chứa đựng tính mới mẻ, độc đáo, tối lợi
và mở rộng được phạm vi tri thức hay kinh nghiệm đã có, đưa ra giải pháp công nghệ,
xã hội tối ưu vào giải quyết vấn đề thì đó được xem như là biểu hiện của sáng tạo.
Như vậy, dù quan niệm như thế nào thì sáng tạo chính là việc tạo ra cái mới.
Sáng tạo là tiềm năng có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng hoàn
cảnh sống cụ thể. Mỗi người khi tạo ra cái mới cho cá nhân, thì sáng tạo đó được xem
xét trên bình diện cá nhân, còn tạo ra cái mới liên quan đến cả một nền văn hóa thì
sáng tạo đó được xét trên bình diện xã hội.

15


1.1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong dự thảo về “Đổi mới
chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau 2015”.
Để xác định được khái niệm “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, cần xuất phát từ
các thuật ngữ "hoạt động”, “trải nghiệm”, “sáng tạo” và mối quan hệ qua lại giữa
chúng với nhau. Tuy nhiên, nó cũng không phải là phép cộng đơn giản của ba thuật

ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm và sáng tạo. Chỉ có những hoạt
giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho người
học, dành cho đối tượng học sinh đảm bảo ba yếu tố Hoạt động - Trải nghiệm
Theo dự thảo chương trình giáo dục phố thông mới công bố ngày 21 tháng 7
năm 2017, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học
sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cám, đạo đức, các kỹ
năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của
nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Nhìn chung, có nhiều cách hiểu khác nhau về TNST, nhưng nhìn chung, TNST
được coi là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương thức trải nghiệm và sáng
tạo nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm (thuật ngữ) liên quan, từ các góc độ nghiên
cứu khác nhau, có thể đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo như sau:
Theo nghĩa chung nhất: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục,
trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia
trực tiếp và làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến
lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phấm
chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của
công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để
thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng”.
Nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hình thức tổ chức hoạt
động thì có thể hiểu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong số những hình thức
dạy học, giáo dục, để tổ chức các hoạt động giáo dục (hoạt động dạy học và hoạt
động giáo dục), mà học sinh được tham gia trực tiếp để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo hình thành và phát triển năng lực của bản thân”.


16


Trong khi tham gia hoạt động người học phải khai thác được những kinh
nghiệm, vốn sống đã có kết hợp với những trải nghiệm mới để hình thành những
phẩm chất, năng lực mới, giá trị mới và tạo ta những sán phẩm (vật chất, tinh thần) có
giá trị đối với bàn thân và đối với người khác.
Nếu hiểu hoạt động TNST là một nội dung giáo dục thì có thể quan niệm: Hoạt
động TNST là tổng hòa các nội dung giáo dục, bao gồm: đời sống xã hội, văn hoá - nghệ
thuật, thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kỹ thuật công nghệ, lao động hướng nghiệp,
được nhà giáo dục thiết kế theo mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh.

Nếu hiểu hoạt động TNST theo nghĩa là bản chất của một hoại động thì có thể
quan niệm: Hoạt động TNST là một hoạt động có mục đích, có đối tượng... trong đó:
+ Chủ thể hoạt động TNST là: Học sinh và các lực lượng có liên quan (trong đó
giáo viên giữ vai trò chủ đạo).
+ Đối tượng của hoại động TNST là: Tri thức, kinh nghiệm xã hội, giá trị (bao
gồm cả giá trị sống), kỹ năng xã hội (bao gồm cả kỹ năng sống).
+ Mục tiêu của hoạt động TNST là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu Tố quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
+ Kết quả hoạt động TNST: Hệ thống các kỹ năng xã hội, năng lực xã hội,
phẩm chất đạo đức, giá trị sống.
Nếu coi hoạt động TNST có giá trị tương đương với một môn học (theo cách
quan niệm trong dự thảo đổi mới chương trình giáo dục phổ thông), có thể quan
niệm: Hoạt động TNST là một hợp phần quan trọng trong chương trình giáo dục phổ
thông, với tư cách như là một môn học, có nội dung chương trình cụ thể, phương
pháp, đánh giá... được các nhà sư phạm thiết kế, nhằm mục tiêu phát triển toàn diện
nhân cách học sinh, đặc biệt nhấn mạnh tạo điều kiện để người học trực tiếp tham gia
các loại hình hoạt động giáo dục, phát huy năng lực sáng tạo.

Như vậy, hoạt động TNST được coi là một không gian giáo dục trong nhà
trường phổ thông, trong đó có sự tích hợp nội dung học tập trong nhà trường từ các
môn học gắn với kinh nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc sống và năng lực sở
trường của học sinh trong từng lĩnh vực để thích nghi với cuộc sống thực đang diễn ra
bên trong và bên ngoài nhà trường. Đó cũng là không gian để tổ chúc các hoạt động
giáo dục đa dạng như giáo dục định hướng nghề nghiệp, các hoạt động giáo dục phát
triển năng lực chuyên biệt, khác biệt cho các nhóm học sinh, gắn hoạt động của nhà
trường với cuộc sống, tạo sự liên kết đa dạng giữa các môn học trong những tình
huống thực tiễn, xây dựng các giá trị cuộc sống cho công dân theo định hướng các kỹ

17


năng mềm mà trong các môn học không thể chuyển tải được, tổ chức các hoạt động
giáo dục định hướng công dân... Đặc biệt không gian của hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cũng được tối ưu hoá qua việc dạy học bộ môn khi tổ chức các hoạt động khám
phá khoa học, phát huy năng lực sáng tạo cần không gian và thời gian lớn vượt ngoài
khuôn khổ cho phép của từng môn học riêng lẻ.
Hoạt động TNST có thể có nhiều cách hiểu, cách diễn dạt khác nhau nhưng đều
có các đặc trưng sau:
+ Tính tham gia trực tiếp của học sinh vào từng hoạt động;
+ Tính tự chủ của học sinh trong kế hoạch và hành động của cá nhân;
+ Tính tập thể của học sinh;
+ Tính tiếp cận với môi trường cuộc sống trong và ngoài nhà trường;
+ Tính sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị mới cho bàn thân;
+ Tính trọn vẹn của hoạt động thực tiễn;
+ Tính công dân có trách nhiệm khi đặt người học vào các tình huống mới;
+ Học sinh được khẳng định giá trị bản thân qua huy động kinh nghiệm và năng
lực của mình;
+ Học sinh hình thành các ý thức, phẩm chất cùng chung sống và sống có trách

nhiệm với bản thân và xã hội;
+ Học sinh được tiếp cận với các giá trị cuộc sống trong các tình huống thực tiễn;
Các khái niệm này đều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà giáo
dục (không phải là hoạt động trải nghiệm tự phát). Nhà giáo dục không tổ chức, phân
công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát. Học sinh được trực tiếp, chủ
động tham gia các hoạt động. Phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả
đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là
phương thức cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Như vậy, học tập trải nghiệm sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương
tác, sự tác động của chủ thể với đối tượng xung quanh và ngược lại. Hoạt động ở đây
là hoạt động của chính bản thân chủ thể. Những hoạt động này vừa mạng tính trải
nghiệm, thử và sai, vừa là cách thức nhận thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua
hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận những giá trị cần thiết cho bản thân đó chính
là quá trình mang tính trải nghiệm. Học tập trải nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến sự
trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học.Trong đó "trải nghiệm" là
phương thức giáo dục và "sáng tạo" là mục tiêu giáo dục.
Từ những nghiên cứu lý luận trên, chúng tôi xác định hoạt động động trải
nghiệm sáng tạo môn địa lí là hoạt động giáo dục trong đó học sinh vận dụng vốn

18


kinh nghiệm về tự nhiên và kinh tế - xã hội, để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa
thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn trên cơ sở
sáng tạo và phù hợp nội dung môn học.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.2.1. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân
hóa cao
Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực hoạt động và giáo dục

như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống,
giáo dục thẩm mĩ, nghệ thuật, giáo dục lao động, giao dục an toàn giao thông Nội
dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết thực và gần gũi với cuộc sống
thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những
hiểu biết của mình vào trong cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Các nội dung
của hoạt động trải nghiệm sáng tạo thường thuộc 4 nhóm sau đây:
+ Nhóm các hoạt động xã hội.
+ Nhóm các hoạt động học thuật.
+ Nhóm các hoạt động nghệ thuật và thể thao.
+ Nhóm các hoạt động định hướng nghề nghiệp (tìm hiểu thông tin về hướng
phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân).
Cụ thể, học sinh sẽ được trải nghiệm:
Trải nghiệm cuộc sống: Làm nông - trồng lúa, gặt, làm vườn, chăn nuôi..
Trải nghiệm xã hội: Hoạt động xã hội và các tổ chức phi chính phủ: đến thăm và
giúp đỡ tại các trẻ trẻ mồ côi, bệnh viện, viện dưỡng lão, hoặc làm các hoạt động từ
thiện cho các tổ chức phi chính phủ.
Trải nghiệm nghề nghiệp:
Khám phá định hướng nghề nghiệp: Khách mời là những chuyên gia trong các
lĩnh vực nghề đa dạng, hoặc những người thành công trong một lĩnh vực ghề nào đó,
họ sẽ có những lời chia sẻ và lời khuyên bổ ích cho các em học sinh. Các em có thể
trực tiếp đến thăm cơ sở làm việc của những khách mời đó, từ đó các em nhìn nhận
lại khả năng bản thân và cụ thể hóa định hướng nghề nghiệp cho mình
Thủ công mỹ nghệ: Gốm, sứ, mộc và các loại hình thủ công khác
Hát, múa dân gian: Là hoạt động trải nghiệm về văn hóa rất thú vị. Học sinh
giữa các khối dường như không còn khoảng cách, tất cả cùng hòa chung lời ca điệu
nhạc mang đậm tính truyền thống..
Khám phá khoa học: Phòng đọc sách, phòng viết văn, thí nghiệm khoa học, toán học…
Có rất nhiều hoạt động mà học sinh có thể lựa chọn tham gia theo sở thích của mình.

19



Hoạt động nghệ thuật: Phát hiện và phát triển khả năng đặc biệt của học sinh
thông qua các hoạt động như diễn kịch, đóng phim, đóng vai các nhân vật lịch sử, kể
chuyện lịch sử.
Việc lựa chọn nội dung cụ thể nào cho hoạt động trải nghiệm, các nhà trường có
thể tự quyết định, song cần đảm các nguyên tắc sau:
- Mục tiêu: nội dung lựa chọn phải có ưu thế để đạt được mục tiêu năng lực đề ra.
- Phù hợp: nội dung lựa chọn cần phù hợp với độ tuổi học sinh, trình độ học
sinh. Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức của
học sinh nhằm tạo cho học sinh tin tưởng vào năng lực của chính bản thân mình.
Ngoài ra, phù hợp với điều kiện địa phương, điều kiện nhà trường
- Khoa học - giáo dục: nội dung phải đảm bảo tính lôgic và khoa học, tính thẩm
mỹ và tính đạo đức.
- Thời sự: nội dung lựa chọn cần đáp ứng với những yêu cầu của xã hội ở thời
điểm giáo dục. Chủ đề thường gắn chặt với những vấn đề môi trường, xã hội, kinh tế,
khoa học kĩ thuật đang là vấn đề giải quyết ở địa phương nơi tập thể học sinh sống và
học tập.
- Gắn kết: gắn với đời sống thực tiễn địa phương, đất nước và hòa nhập quốc tế.
Các chủ đề HĐTNST cần có sự đóng góp và tham gia của tập thể học sinh với sự
hướng dẫn và tham gia của giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn ở địa
phương nhằm thông qua hoạt động, học sinh không chỉ giải quyết vấn đề đặt ra mà
còn rèn luyện các kỹ năng sống cho mình.
1.1.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi,
hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối,
tiểu phẩm,...), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình
nghiên cứu khoa học kỹ thuật... Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong
nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong
phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ

nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng
như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện
sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của
các hình thức tổ chức hoạt động. Sự đa dạng của hình thức trải nghiệm cũng tạo cơ
hội thực hiện giáo dục phân hóa.

20


×