SỞ
ĐÀO TẠO
TẠO LÀO
LÀO CAI
SỞ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
CAI
TRƯỜNG
THPT
SỐ
3
BẢO
THẮNG
TRƯỜNG THPT SỐ 3 BẢO THẮNG
ĐỀ TÀI
CỨU CỨU
KHOA
HỌC HỌC
SƯ PHẠM
ĐỀNGHIÊN
TÀI NGHIÊN
KHOA
ỨNG ỨNG
DỤNGDỤNG
SƯ PHẠM
“Nâng
chất
lượnggiáo
giáodục
dục bộ
bộ mơn
khối12
11
“Nâng
caocao
chất
lượng
mơnsinh
Địahọc
lí khối
thơng qua xây dựng mơ hình trường học sinh thái gắn với thực
thông qua việc tổ chức Hoạt động trải nghiệm sáng
tiễn giáo dục tại trường THPT số 3 Bảo thắng ”
tạo tại trường THPT số 3 Bảo Thắng”
Họ và tên tác giả: Trần Đình Long
Họ và tên tác giả:
Đơn vị công tác: trường THPT số 3 Bảo Thắng
1. Trần Thế Sơn
2. Cao Quý Đông
Đơn vị công tác: trường THPT số 3 Bảo Thắng
Tháng 6 năm 2015
Tháng 01 năm 2016
MỤC LỤC
Trang
Phần thứ nhất: Mở đầu................................................................2
1. Lý do chọn đề tài........................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................3
4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu......................................3
5. Các phương pháp nghiên cứu ....................................................3
6. Thời gian nghiên cứu..................................................................3
Phần thứ hai: Nội dung................................................................4
Chương I: Cơ sở lý luận
1. Các định nghĩa về các thuật ngữ, các khái niệm chính yếu mà đề tài sử
dụng trong quá trình nghiên cứu...............................................................4
2. Cơ sở lý luận thuộc lĩnh vực đề tài nghiên cứu..........................5
3. Các cơ sở chính trị, pháp lý thuộc lĩnh vực nghiên cứu.............6
4. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu........................................6
Chương II. Giải quyết vấn đề
1. Các giai đoạn nghiên cứu, cách thức sử dụng các phương pháp nghiên
cứu.............................................................................................................8
2. Cách thức sử dụng các phương pháp nghiên cứu.......................8
3. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả .......................................11
Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị......................................15
2
Phần thứ nhất. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hố đặt ra những u
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội
ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị
trường lao động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính
tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết
các vấn đề phức hợp.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; Chỉ thị số 03CT/TW của Bộ chính trị về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; ngành giáo dục đã xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016,
trong đó có nhiệm vụ “Triển khai sáng tạo, hiệu quả các nhiệm vụ đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục”, trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học trở thành
một trong những vấn đề cấp thiết.
Thực tiễn tại trường THPT số 3 Bảo Thắng cũng như các trường phổ
thông khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai, việc đổi mới phương pháp dạy học đã
được tiến hành trong những năm qua với những phương pháp, kĩ thuật dạy học
mới, mặc dù vậy kết quả đạt được chưa thực sự cao, việc đổi mới chủ yếu tập
trung vào các tiết dạy lý thuyết các mơn học mà cịn ít các hoạt động giáo dục
được tổ chức ngoài các giờ dạy.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới kế hoạch giáo dục bao gồm
các môn học/chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và Hoạt động giáo dục
trải nghiệm sáng tạo (TNST); như vậy hoạt động TNST trở thành một trong hai
thành phần trong kế hoạch giáo dục mới. Vậy làm thế nào để đưa hoạt động
TNST vào các môn học đạt hiệu quả cao nhất, hỗ trợ tốt nhất cho việc học kiến
thức các môn học đồng thời cũng giúp học sinh hình thành và phát triển những
phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực
chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại?
Vấn đề tổ chức hoạt động TNST đã có một số bài viết, đề tài nghiên cứu
như: Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
phổ thông của Ts. Nguyễn Thị Kim Dung và Ths. Nguyễn Thị Hằng (Viện
NCSP - Trường Đại học sư phạm Hà Nội); Trò chơi - Hình thức tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo hữu hiệu, 8 bước thiết kế và tổ chức triển khai hoạt
động trải nghiệm sáng tạo đều của Ts. Ngô Thị Thu Dung – Giám đốc điều hành
trung tâm nghiên cứu phát triển giáo dục cộng đồng (Trường Đại học giáo dục Đại học quốc gia Hà Nội)
3
Các đề tài, bài viết ở trên chủ yếu tìm hiểu về cách thức tổ chức các
HĐTNST cho học sinh làm sao cho hiệu quả nhất, chứ chưa đề tài nào nghiên
cứu việc áp dụng, lồng ghép hoạt động TNST trong chương trình dạy học các bộ
mơn để nâng cao chất lượng học tập bộ mơn đó của học sinh.
Qua nghiên cứu chúng tơi muốn có một cái nhìn cụ thể hơn, đưa ra cách
thức tổ chức HĐTNST gắn với môn học, với điều kiện thực tế của địa phương
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Thực tế hiện nay tại trường THPT số 3 Bảo Thắng cũng như hầu hết các
trường THPT khác trên địa bàn toàn tỉnh việc đổi mới phương pháp dạy học đã
được áp dụng, triển khai với nhiều biện pháp tuy nhiên việc tổ chức hoạt động
TNST nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cịn ít, hiệu quả chưa thực sự cao.
Xuất phát từ các lý do trên và căn cứ vào điều kiện thực tiễn của Nhà
trường tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng giáo dục bộ
mơn Địa lí khối 12 thông qua việc tổ chức Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
tại trường THPT số 3 Bảo Thắng”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc đổi mới phương pháp dạy học bằng cách tổ chức các
HĐTNST trong chương trình dạy học nhằm tăng tính tích cực, hứng thú của học
sinh từ đó nâng cao chất lượng bộ mơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp giảng dạy; phương pháp kiểm tra, đánh giá của giáo viên
trước và sau tác động.
Phương pháp tìm hiểu kiến thức, vận dụng vào thực tiễn của học sinh
trước và sau tác động.
4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của việc tổ chức các hoạt động TNST trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục bộ mơn Địa lí 12.
5. Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp quan sát
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp đo lường, phân tích, so sánh, tổng hợp, nhận xét.
6. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8/2015 đến tháng 1/2016
4
Phần thứ hai. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài
1. Các định nghĩa về các thuật ngữ, các khái niệm chính yếu mà đề tài
sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
1.1. Trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó từng cá
nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường
cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng
lực…từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của
cá nhân.
1.2. Hoạt động giáo dục.
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có
kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua
những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
là những hoạt động giáo dục được thực hiện ngồi thời gian học tập, nhằm
lơi cuốn đông đảo học sinh tham gia để mở rộng hiểu biết, tạo khơng khí vui
tươi lành mạnh, tạo cơ hội để học sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng
và phát huy tối đa năng lực, sở thích từng cá nhân.
1.4. Thực tiễn.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chấ có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
1.5. Phương pháp dạy học.
Hiện nay có nhiều quan điểm về phương pháp dạy học như:
- Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy và trị, nhờ
đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế
giới quan và năng lực.
- Phương pháp dạy học là những hình thức kết hợp hoạt động của giáo
viên và học sinh hướng vào việc đạt một mục đích nào đó
1.6. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo
5
phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương
pháp thụ động.
2. Cơ sở lý luận thuộc lĩnh vực đề tài nghiên cứu
Trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp) thực hiện các mục tiêu giáo dục thoogn qua một loạt các hoạt động
như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể…Theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thơng mới, các mục tiêu của hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động chính là hoạt
động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, hoạt động TNST sẽ thực hiện tất cả các
mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động
tập thể, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp…và thêm vào đó là những mục tiêu và
nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới.
Nghị quyết số 29 – NQ/TW yêu cầu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật đổi mới tri thức , kĩ năng phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”
Từ yêu cầu đó, cùng với việc thực hiện các cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo,
triển khai việc xây dựng và tổ chức các hoạt động TNST trong trường trung học.
hoạt động TNST với mục tiêu chung là hình thành và phát triển phẩm chất nhân
cách, các năng lực tâm lý - xã hội…; giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng
cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá
nhân tạo dựng sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
Hoạt động TNST cần phải đạt được các phẩm chất và năng lực chung như
sau: sống yêu thương, sống tự chủ, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính tốn, năng lực
CNTT và truyền thơng, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
Đối với các năng lực đặc thù thì hoạt động hoạt động TNST cần phải đạt
được những năng lực sau: năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động (năng lực
tham gia hoạt động, năng lực tổ chức hoạt động), năng lực tổ chức và quản lý
cuộc sống gia đình (năng lực tổ chức cuộc sống gia đình, năng lực quản lý cuộc
sống gia đình), năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân (năng lực tự nhận
thức, năng lực tích cực hóa bản thân), năng lực định hướng nghề nghiệp (đánh
giá năng lực và phẩm chất cá nhân trong mối tương quan với nghề nghiệp, hoàn
thiện năng lực và phẩm chất theo yêu cầu nghề nghiệp đã định hướng hoặc lựa
chọn, tuân thủ kỉ luật và đạo đức của người lao động), năng lực khám phá và
sáng tạo (năng lực khám phá phát hiện cái mới, năng lực sáng tạo).
Một số hình thức hoạt động hoạt động TNST theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thơng mới như:
6
- Hình thức có tính khám phá: thực địa, thực tế; tham quan; cắm trại; trị
chơi.
- Hình thức có tính tham gia lâu dài: dự án và nghiên cứu khoa học; câu
lạc bộ (trong đó có câu lạc bộ học thuật theo các mơn học)
- Hình thức có tính thể nghiệm/tương tác: diễn đàn; giao lưu; hội
thảo/xemina; sân khấu hóa.
- Hình thức có tính cống hiến: thực hành lao động việc nhà, việc trường;
các hoạt động xã hội/tình nguyện.
Năm học 2015-2016 Sở giáo dục và Đào tạo Lào Cai đã đưa bộ môn trải
nghiệm sáng tạo vào nội dung tập huấn hè, đồng thời cử cán bộ giáo viên tham
gia lớp tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong trường trung học. hoạt động TNST chiếm từ 5-10% thời lượng chương
trình các môn học. Hiện nay hoạt động TNST đang trong quá trình xây dựng
giáo trình, cũng như xây dựng một tài liệu chuẩn làm cơ sở cho việc triển khai
đầy đủ, hồn chỉnh vào chương trình giáo dục mới, tuy nhiên trên thực tế đã có
một số trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh thông qua các
hoạt động ngoại khóa, tình nguyện, hội chợ gian hang, cắm trại…Những hoạt
động đó ít nhiều đạt được các mục tiêu giáo dục con người mà một hoạt động
TNST cần đạt được. Mặc dù vậy hoạt động giáo dục gắn với mơn học hay hoạt
động hoạt động TNST nhằm kích thích sự hứng thú cho học sinh trong các môn
học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục các bộ mơn chưa được tổ chức nhiều,
kết quả mang lại chưa thực sự rõ rệt. Nguyên nhân phần lớn do giáo viên chưa
hiểu nhiều về hoạt động TNST, do đó chưa lựa chọn được hình thức tổ chức phù
hợp với đặc thù bộ môn, điều kiện địa phương, đặc điểm của học sinh. Đề tài
này nhằm mục đích tổ chức các hoạt động TNST gắn với một số bài, số tiết
trong chương trình địa lí 12 qua đó giúp học sinh nhận thức nhanh hơn, dễ dàng
hơn, có hứng thú và yêu thích mơn học, từ đó nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục của bộ mơn. Ngồi ra đề tài sẽ đưa ra một số cách thức tổ chức hoạt động
TNST ở các trường phổ thông, không chỉ trong bộ môn Địa lí mà cịn trong các
bộ mơn khác.
3. Các cơ sở chính trị, pháp lý thuộc lĩnh vực nghiên cứu
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo.
Chương trình hành động số 153-CT/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh uỷ Lào
Cai về thực hiện kết luận số 29-KL/TW hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung
ương.
Công văn số 791/HD-BGD&ĐT ngày 25/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ
thông.
4. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hoạt động dạy các môn học hiện nay về cơ bản đáp ứng được yêu cầu
chuẩn kiến thức, kĩ năng các bộ mơn, thực hiện khá tốt mục đích hình thành
7
năng lực và kĩ năng trí tuệ cho học sinh bằng phương pháp truyền đạt, phân tích,
giảng giải, học sinh làm việc cá nhân, khơng gian phịng học là chủ yếu. Việc
kiểm tra đánh giá chủ yếu là kiến thức khoa học học đường đã được vận dụng
thế nào vào thực tiễn, thường sử dụng đánh giá định lượng. Mặc dù vậy hoạt
động dạy học không thể nào giúp học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm mà hoạt
động TNST mang lại như phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể trong
không gian, niềm vui sướng hạnh phúc…những điều này chỉ thực sự có được
khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang
lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không
thể cung cấp thông qua các công thức, định luật, định lý…
Thực tiễn chương trình giáo dục của các mơn khoa học nói chung và bộ
mơn sinh học nói riêng ở bậc học THPT hiện nay đã cơ bản đáp ứng được yêu
cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng bộ môn, phát huy được những giá trị
truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên trong q trình tổ
chức thực hiện đã phát sinh nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết đó là:
Mục tiêu của chương trình giáo dục hiện hành chủ yếu là trang bị kiến
thức lý thuyết mà chưa quan tâm đến kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến
thức lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Cấu trúc chương trình kiểu “đồng tâm” dẫn đến một số kiến thức đã được
học ở lớp dưới lại được đưa vào lớp trên khiến học sinh phải học lại một cách
chưa hợp lý, gây quá tải.
Phương pháp dạy học chủ yếu của giáo viên là thuyết trình kiến thức lý
thuyết, khơng quan tâm đến việc rèn kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết thông qua
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động TNST.
Cách kiểm tra, đánh giá học sinh ở các mơn học nói chung và bộ mơn Địa
lí nói riêng cũng cũng đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết, đó là chương trình
giáo dục nặng về lý thuyết, cách truyền đạt kiến thức một chiều của giáo viên
dẫn đến đề thi chủ yếu nặng về kiến thức lý thuyết, ít thực hành, khơng có
những câu hỏi vận dụng thực tiễn. Điều đó đã tác động đến phương pháp học
của học sinh đó là chủ yếu học thuộc, không hiểu bản chất, không biết vận dụng
vào thực tiễn ở địa phương, gia đình, nhà trường. Trong khi đó, Địa lí là mơn
học xuất phát từ thực tế, trong đó nhiều nội dung liên quan đến các môn khoa
học khác như lịch sử, sinh học, vật lí, thiên văn, địa chất…muốn thực sự hiểu về
bản chất của vấn đề bắt buộc học sinh phải có sự trải nghiệm thực tiễn, với nhiều
học sinh trải nghiệm giúp các em hình thành được các khái niệm lâu dài hơn,
bền bỉ hơn.
Địa lí là một mơn học thực nghiệm gắn liền với thực tiễn cuộc sống, sản
xuất hàng ngày tại gia đình, địa phương và xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tại trường THPT số 3 Bảo Thắng, nhóm chúng
tơi đã nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động TNST nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở bộ mơn Địa lí 12, trong đó chú trọng việc đổi mới kế hoạch giáo dục,
phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá của giáo viên từ đó thay đổi phương
8
pháp học tập của học sinh theo hướng chủ động, tích cực lĩnh hội kiến thức, năm
vững chắc, bền bỉ các khái niệm chứ khơng học vẹt, nhớ máy móc.
Chương II. Giải quyết vấn đề
1. Các giai đoạn nghiên cứu, cách thức sử dụng các phương pháp
nghiên cứu
Giai đoạn 1: từ tháng 8/2015 đến tháng 10/2015
Giai đoạn 2: từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016
2. Cách thức sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
2.1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên đối tượng học sinh hai lớp 12 của
trường THPT số 3 Bảo Thắng mơn địa lí.
* Giáo viên: Bao gồm 2 giáo viên chủ nhiệm của 2 lớp nghiên cứu; 2
giáo viên dạy bộ mơn địa lí ở khối 12. Hai giáo viên giảng dạy có thời gian công
tác gần tương đương nhau và đều là giáo viên trẻ, có lịng nhiệt tình và trách
nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
1. Lương Thị Diệp - Giáo viên chủ nhiệm lớp 12A2 (lớp thực nghiệm)
2. Mai Thị Thu Hà - Giáo viên chủ nhiệm lớp 12A4 (lớp đối chứng)
3. Trần Đình Long - Giáo viên dạy bộ môn sinh học lớp 12A2 (lớp thực
nghiệm)
4. Phạm Văn Huân - Giáo viên dạy bộ môn sinh học lớp 12A4 (lớp đối
chứng)
* Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương
đồng nhau về tỉ lệ giới tính, tâm lý về lứa tuổi, số lượng và thành phần học sinh
dân tộc. Văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bảo Thắng có sự tương
đồng.
Bảng 1: Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp 12A2 (Lớp thực
nghiệm) và học sinh lớp 12A4 (Lớp đối chứng) trường THPT số 3 Bảo Thắng.
Số học sinh các nhóm
Dân tộc
Nội dung
Tổng số Nam
Nữ
Kinh Tày
Dao
Mông
Lớp 12A2
27
12
15
22
0
3
2
Lớp 12A4
26
13
13
23
0
1
2
Sau khi nghiên cứu điều tra tơi nhận thấy tình trạng sức khỏe, thể lực,
những sở thích, năng lực khác của các em học sinh tại 2 lớp học này tương đồng
nhau, đây là yếu tố thuận lợi và cần thiết cho quá trình nghiên cứu đề tài.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 12A2 làm lớp thực nghiệm và 12A4 làm
lớp đối chứng.
9
Đối với lớp thực nghiệm chúng tôi thiết kế như sau:
* Kế hoạch dạy học:
Sau khi được sự chỉ đạo của sở Giáo dục và Đào tạo về việc giao quyền tự
chủ trong xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục lãnh đạo nhà trường đã chỉ
đạo các tổ, nhóm chun mơn của nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục ở
từng bộ môn theo định hướng phát triển năng lực người học phù hợp với điều
kiện thực tiễn nhà trường và điạ phương, đổi tượng học sinh; tinh giản kiến thức
đã được học ở lớp dưới, xây dựng các chủ đề tích hợp, liên mơn, chú trọng giáo
dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội và thực
hành pháp luật.
Đối với bộ mơn sinh địa lí 12 khi xây dựng kế hoạch giáo dục ngồi việc
đáp ứng các tiêu chí ở trên chúng tôi tập trung vào việc tinh giản kiến thức, xây
dựng các chủ đề dạy học tích hợp, liên môn gắn với hoạt động trải nghiệm trong
vườn trường, đồi chè, rừng cây, ao cá…
* Tài liệu dạy học:
Để đáp ứng những yêu cầu đổi mới các nội dung được xây dựng trong kế
hoạch giáo dục thì tài liệu dạy học cũng phải đa dạng hơn, không chỉ sách giáo
khoa bộ mơn cụ thể là đối với chương trình địa lí lớp 12 thì ngồi kiến thức
trong sách giáo khoa ra giáo viên và học sinh phải nghiên cứu các tư liệu trên
mạng internet, báo đài, các tài liệu kiến thức liên quan đến bài học, các kiến thức
của các môn khoa học khác như môn lịch sử, sinh học, vật lí, tốn học, giáo dục
cơng dân,...các kiến thức kinh nghiệm thực tiễn từ nhân dân địa phương.
* Thiết kế bài dạy : thực hiện theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài dạy
Bước 2: Giáo viên thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập, phân cơng, hướng
dẫn nhóm học sinh chuẩn bị trước ở nhà ( trải nghiệm quay phim, chụp ảnh, theo
dõi, ghi chép tại các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, di tích
lịch sử,...tại địa phương)
Bước 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày kết quả chuẩn bị ở nhà.
Bước 4: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, phản biện giữa các
nhóm.
Bước 5: Hướng dẫn học sinh rút ra kết luận và vận dụng vào thực tiễn.
- Ví dụ 1: Khi tiến hành thực nghiệm một bài: Đặc điểm dân số và phân
bố dân cư ở nước ta trong chương trình địa lí 12.
Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy: Học sinh cần:
- Chứng minh và giải thích được những đặc điểm dân số và phân bố dân
cư nước ta.
- Phân tích, đánh giá được nguyên nhân và hậu quả của dân đông, gia tăng
nhanh, cơ cấu dân số trẻ và phân bố khơng hợp lí.
- Biết được chính sách dân số và sử dụng hiệu quả nguồn lao động.
10
- Biết liên hệ thực tế ở địa phương từ đó rút ra bài học cho bản thân.
Bước 2: Thiết kế hệ thống câu hỏi, hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị bài
trước khi lên lớp ( chia học sinh thành 4 nhóm để chuẩn bị) bao gồm:
1. Khảo sát độ tuổi của của người dân trong tổ dân phố số 1, TT. Phong
Hải theo nhóm như sau: Từ 0 đến 14 tuổi; từ 15 đến 59 tuổi; từ 60 tuổi trở lên.
2. Qua việc khảo sát, thu thập số liệu học sinh cần trả lời các câu hỏi sau:
- Tính tỉ lệ % các nhóm tuổi của người dân tổ dân phố số 1, TT. Phong
Hải?
- Qua tỉ lệ % đã tính kết hợp với tiêu chuẩn đánh giá cơ cấu dân số theo
độ tuổi xác định tổ dân phố 1 có cơ cấu dân số già hay trẻ?
- Đánh giá tác động của cơ cấu dân số trên đến các vấn đề kinh tế, xã hội,
môi trường của địa phương.
- Để giải quyết những tác động xấu do cơ cấu dân số theo độ tuổi mang lại
đối với các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương chúng ta cần
phải làm gì?
Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh trình bày;
Bước 4: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, phản biện giữa các
nhóm.
Bước 5: Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra các nội dung cần nhớ và vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống.
* Kiểm tra, đánh giá
Chúng tôi sử dụng các hình thức kiểm tra linh hoạt, ngồi các bài kiểm tra
theo kế hoạch giáo dục đã xây dựng chúng tôi theo dõi sự tiến bộ của từng học
sinh theo từng giai đoạn để đánh giá, động viên, khen thưởng kịp thời. Đối với
nội dung các câu hỏi trong đề kiểm tra chúng tôi cũng sử dụng các câu hỏi mở,
câu hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc
sống, câu hỏi dạng thức PISA. ( phần phụ lục)
- Ví dụ 2: Khi dạy bài: Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta mơn địa lí 12.
Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy: Học sinh cần:
- Phân tích được những mặt thuận lợi và hạn chế của nền nông nghiệp
nhiệt đới.
- Trình bày được đặc điểm nền nơng nghiệp nhiệt đới, phân biệt được nền
nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hiện đại.
- Liên hệ được với thực tế địa phương.
Bước 2: Thiết kế hệ thống câu hỏi, hướng dẫn cho học sinh chuẩn bị bài
trước khi lên lớp ( chia học sinh thành 4 nhóm để chuẩn bị) bao gồm:
1. Tham quan, tìm hiểu tại 01 cơ sở chăn ni quy mơ lớn và một hộ gia
đình bình thường.
11
2. Qua việc khảo sát, thu thập số liệu học sinh cần trả lời các câu hỏi sau:
- Đặc điểm về quy mô, cơ sở vật chất, kĩ thuật chăm sóc, thú y, mối quan
tâm của người sản xuất ở mỗi địa điểm.
- Phân biệt điểm khác nhau giữa sản xuất tại cơ sở nơng nghiệp và hộ gia
đình.
- Đánh giá tác động của chăn ni nói riêng và sản xuất nơng nghiệp nói
chung đến mơi trường.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững ở địa phương.
Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh trình bày;
Bước 4: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, phản biện giữa các
nhóm.
Bước 5: Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra các nội dung cần nhớ và vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống.
* Kiểm tra, đánh giá
Học sinh viêt báo cáo trình bày các nội dung trên, giáo viên đánh giá học
sinh thông qua chất lượng bài báo cáo cũng như thực tế sự tiến bộ của học sinh
trong quá trình học tập và rèn luyện, ý thức của học sinh trong bảo vệ môi
trường.
* Đối với lớp đối chứng: chúng tôi tổ chức dạy học bình thường theo
phương pháp truyền thống.
2.3. Đo lường kết quả
Sử dụng bài kiểm tra sau khi kết thúc học kì I, bài kiểm tra được giao cho
những giáo viên có kinh nghiệm chấm chéo giữa hai lớp (đảm bảo tính khách
quan và chính xác).
Sử dụng phiếu thăm dị đối với giáo viên và học sinh bằng nội dung các
câu hỏi rồi quy ra điểm số để phân tích.
3. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
Chúng tơi sử dụng kết quả bài kiểm tra mơn địa lí khảo sát đầu năm của
học sinh làm căn cứ đối chứng trước khi tác động và kết quả bài kiểm tra cuối kì
I, làm căn cứ sau tác động; căn cứ vào kết quả kiểm tra cuối kì I của bộ mơn địa
lí của học sinh hai lớp kết hợp với nhận xét của giáo viên chủ nhiệm để nghiên
cứu, phân tích số liệu, kết quả đánh giá cho thấy điểm trung bình của hai nhóm
có sự khác nhau.
Bảng 3. Bảng số liệu thể hiện số lượng bài kiểm tra khảo sát mơn phân theo
mức điểm mơn địa lí của lớp 12A2 và 12A4 năm học 2015-2016.
Lớp
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Lớp 12A2
3
6
9
8
4
12
Lớp 12A4
2
6
9
7
4
Ta có biểu đồ sau:
Bảng 2. Bảng số liệu thể hiện số lượng bài kiểm tra học kì I phân theo mức điểm
mơn địa lí của lớp 12A2 và 12A4 năm học 2015-2016.
Lớp
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Lớp 12A2
1
1
3
13
10
Lớp 12A4
2
4
10
8
4
Ta có biểu đồ sau:
13
Bảng 3. So sánh điểm trung bình cộng mơn địa lí lớp 12A2 và 12A4 sau 2
kì thi trong năm học 2015-2016
Lớp
Lớp 12A2
Lớp 12A4
Thi khảo sát
5,85
5,88
Thi học kì I
7,22
6,15
Biểu đồ:
Bảng 4. So sánh kết quả tổng hợp phiếu thăm dò sau tác động đối với
nhóm đối chứng và thực nghiệm ta thấy.
Hoạt
động
Nội dung
Kết quả lớp đối
chứng (12A4)
SL
%
14
Kết quả lớp thực
nghiệm (12A2)
SL
%
Chuẩn bị
Khơng chuẩn bị
Ít khi chuẩn bị bài mới
Chuẩn bị nội dung thầy
cơ giao cho từ tiết trước
Tìm hiểu ngồi thực tế
nội dung bài mới.
Khơng hứng thú.
Ít khi hứng thú.
Học tập Tiếp thu chậm, nhanh
trên lớp quên.
Được tham gia vào các
hoạt động, tự tìm hiểu và
rút ra kiến thức.
Dễ hiểu bài, dễ áp dụng
kiến thức vào giải bài tập
Thấy thoải mái và hứng
thú với mơn học
Có làm bài trước khi đến
lớp.
Kiến thức hầu như
Vận dụng khơng có mối liên hệ gì
kiến thức trong thực tiễn.
Khơng hứng thú làm bài
tập về nhà.
Thích vận dụng kiến
thức đã học vào giải
quyết các tình uống thực
tiễn.
Thích giải bài tập trong
sách giáo khoa, kết hợp
với bài tốn thực tiễn.
Có điều kiện rèn luyện kĩ
năng, sở trường, năng
khiếu, tình cảm của bản
thân.
19
3
73,1
11,5
1
2
3,7
7,4
4
15,4
24
88,9
0
0,0
23
85,2
16
18
61,5
69,2
2
3
7,4
11,1
14
53,8
2
7,4
3
11,5
24
88,9
5
19,2
25
92,6
4
15,4
22
81,5
26
100,0
27
100,0
25
96,2
0
0,0
23
88,5
2
7,4
4
15,4
22
81,5
3
11,5
24
88,9
3
11,5
25
92,6
Qua bảng tổng hợp trên ta nhận thấy, bằng việc đưa các hoạt động TNST
vào quá trình dạy học, học sinh đã chuyển dần từ học tập thụ động sang học tập
tích cực, chủ động tìm hiểu và lĩnh hội tri thức, biết phát hiện và giải quyết vấn
đề, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn từ đó thay đổi thái độ với việc học
tập và nâng cao hiệu quả.
Đối với kết quả thăm dị ý kiến của các thầy cơ giáo dự giờ tiết dạy áp
dụng hoạt động TNST được thể hiện ở 3 biểu đồ dưới đây.
15
16
Qua các biểu đồ trên ta thấy nhận thức của hầu hết giáo viên khi tham gia
đã thay đổi và thấy được hiệu quả của việc xây dựng và tổ chức các hoạt động
TNST, làm cho học sinh tích cực, sơi nổi có hứng thú với mơn học hơn, biết vận
dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, rèn được kĩ năng, phẩm chất, đạo đức,
các năng lực,… qua đó nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn.
Phần thứ 3: Kết luận và khuyến nghị.
Kết luận:
Qua thời gia nghiên cứu và đưa giải pháp vào thực hiện tại trường THPT
số 3 Bảo Thắng, nhóm tác giả thấy rõ hiệu quả thiết thực. Phạm vi chúng tôi
nghiên cứu ở đây là đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra của giáo viên
thông qua việc tổ chức các hoạt động TNST gắn với bộ môn, đồng thời phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương, thuộc lớp 12A2 từ đó đối
chứng với lớp 12A4 của nhà trường. Qua áp dụng sáng kiến vào thực tiễn chúng
tôi nhận thấy giáo viên đã thấy được vai trò của đổi mới phương pháp dạy học
bằng tổ chức các hoạt động TNST gắn với bộ môn, phù hợp với nhà trường, địa
phương, từ đó đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp. Điều đó đã làm cho
học sinh thay đổi phương pháp học tập theo hướng tích cực, chủ động, gắn với
thực tiễn, tích cực suy nghĩ tìm tịi để vận dụng kiến thức giải quyết các tình
uống thực tiễn.
Trong q trình thực hiện đề tài chúng tơi gặp một số khó khăn sau:
- Việc xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học theo hướng đổi mới,
trong đó lồng ghép các hoạt động TNST cịn gây ra khó khăn cho giáo viên, vốn
quen với việc tổ chức dạy học theo phương pháp cũ. Việc chọn lọc và đưa ra các
hình thức kiểm tra, đánh giá cho phù hợp cũng gặp nhiều khó khăn, việc đánh
giá kết quả học tập, kết quả quá trình học sinh tham gia các hoạt động TNST
không chỉ qua định lượng bằng điểm số mà cịn qua định tính, đánh giá cả một
q trình lâu dài.
- Học sinh khi thay đổi phương pháp học gắn với các hoạt động TNST
cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt với những em người dân tộc thiểu số, hay rụt
17
rè, ít hoạt động, khả năng hoạt động tập thể, thuyết trình trước đám đơng cịn
yếu.
Khuyến nghị:
Đề tài nghiên nâng cao chất lượng giáo dục bộ mơn địa lí 12 thông qua
việc tổ chức các hoạt động TNST đã được chúng tôi áp dụng vào thực tiễn
trường THPT số 3 Bảo Thắng và thu được kết quả tích cực. Qua nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến này có thể mở rộng ra các bộ mơn
khác cũng như các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên khi
áp dụng rộng rãi, chúng tôi khuyến nghị một số điểm như sau:
- Cán bộ, giáo viên nhà trường phải hiểu rõ thế nào là hoạt động TNST,
hiểu rõ bản chất của việc tổ chức hoạt động TNST gắn với bộ môn là nhằm thay
đổi phương pháp dạy, đánh giá của giáo viên, phương pháp học của học sinh
theo hướng đổi mới, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sự hứng thú của học
sinh với môn học, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn.
- Cán bộ, giáo viên phải không ngừng nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu và
vận dụng phương pháp giáo dục hiện đại để từ đó tăng cường các hoạt động trải
nghiệm, kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh.
- Giáo viên thực hiện phải cân nhắc, lựa chọn kĩ các nội dung áp dụng
lồng ghép các hoạt động TNST sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà
trường, địa phương.
- Nhà trường phải chỉ đạo quyết liệt, sát sao cán bộ giáo viên, học sinh.
Ngoài ra, cần tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kĩ cho cha mẹ học sinh hiểu rõ để
cùng phối hợp thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện cần mở rộng phạm vi nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, kết hợp với các hoạt động khác như các cuộc thi vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết tình uống thực tiễn, cuộc thi nghiên cứu khoa học, cuộc
thi dạy học theo chủ đề tích hợp…Để kết quả nghiên cứu tăng tính thuyết phục
và có ý nghĩa hơn.
Tài liệu tham khảo
- Mạng internet: ,
- Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thơng HĐGDNGLL, Hà Nội.
- Bộ GD&ĐT (2013), Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo
khoa sau 2015, Hà Nội.
- Bộ GD&ĐT (2015), Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Hà Nội.
- Hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2015 – 2016 sở
Giáo dục và Đào tạo Lào Cai
18
19