Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phân tích, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu cũng như vận dụng kiến thức để
Phân tích, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa
bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào.

Học viên

Trần Thị Kim Xuân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2
5. Những đóng góp của của luận văn .......................................................................2
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..........................................................................................4
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ....................................................................4
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ......................................................................4
1.1.2. Bản chất ngân sách nhà nước .........................................................................6
1.1.3. Cơ cấu ngân sách nhà nước............................................................................8
1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước................................................................ 9
1.1.5. Vai trò của Ngân sách nhà nước.....................................................................9
1.2. Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam ........................................... 16
1.2.1 Hệ thống ngân sách nhà nhà nước Việt Nam................................................. 16


1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .......................................................... 18
1.3. Quản lý Ngân sách nhà nước cấp địa phương ................................................. 22
1.3.1. Nguyên tắc quản lý Ngân sách nhà nước...................................................... 22
1.3.2. Nội dung quản lý Ngân sách nhà nước......................................................... 23
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Ngân sách
nhà nước................................................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH ........................................ 40
2.1 Giới thiệu tổng quan về thành phố Hòa Bình ................................................... 40
2.1.1 Tổ chức hành chính và đặc điểm dân cư ....................................................... 40
2.1.2 Đặc điểm địa hình và điều kiện tự nhiên ....................................................... 41
2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong thời gian qua ......... 42


2.2 Kết quả thực hiện Ngân sách nhà nước của thành phố Hòa Bình năm 2009,
2010, 2011............................................................................................................. 45
2.2.1 Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện Ngân sách nhà nước......................... 45
2.2.2 Phân tích kết quả thực hiện thu NSNN.......................................................... 48
2.2.3 Phân tích kết quả thực hiện chi NSNN......................................................... 51
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN của thành phố Hòa Bình............ 53
2.3.1 Phân tích công tác lập dự toán NSNN ........................................................... 53
2.3.2 Phân tích công tác chấp hành NSNN............................................................. 60
2.3.3 Phân tích công tác kế toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra và công khai tài
chính ..................................................................................................................... 73
2.3.4 Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Hòa Bình ........................................................................................................ 77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH ..... 82
3.1. Định hướng phát triển của thành phố Hòa Bình giai đoạn 2013 -2015 ............ 82
3.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 82

3.1.2. Quan điểm cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước của thành phố Hòa Bình
trong thời gian tới.................................................................................................. 83
3.1.3. Cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành
phố ........................................................................................................................ 84
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Hòa Bình ........................................................................................ 84
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán NSNN ....................................................... 84
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành NSNN ......................................................... 87
3.2.3. Hoàn thiện công tác kế toán, quyết toán NSNN, thanh tra, kiểm tra, công khai
tài chính và một số giải pháp khác:........................................................................ 90
3.3. Các điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình............................................ 93
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 97


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:

Kết quả thu NSNN trên địa bàn............................................................. 46

Bảng 2:

Kết quả chi ngân sách địa phương......................................................... 47

Bảng 3:

Kết quả thu ngân sách địa phương theo khoản thu ................................ 48

Bảng 4:


Kết quả thu ngân sách địa phương theo địa bàn hoạt động .................... 50

Bảng 5:

Kết quả chi ngân sách nhà nước theo khoản chi .................................... 51

Bảng 6:

Kết quả chi NSNN theo địa bàn hoạt động........................................... 52

Bảng 7:

Kết quả lập dự toán ngân sách thành phố .............................................. 57

Bảng 8: Tình hình thực hiện thu ngân sách địa phương so với chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội ........................................................................................ 63
Bảng 9: Kết quả thu ngân sách địa phương theo bộ phận và theo nguồn thu....... 64
Bảng 10: Kết quả cơ cấu chi thường xuyên .......................................................... 69
Bảng 11: Nguồn nhân lực làm công tác kế toán - tài chính................................... 74


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình tổ chức ngân sách nhà nước Việt Nam ........................................ 17
Hình 2: Mô hình tổ chức các cơ quan chuyên môn của thành phố Hòa Bình.......... 41
Hình 3: Mô hình lập dự toán thông tin phản hồi..................................................... 86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

NS

Ngân sách

CSVN

Cộng sản Việt Nam

CTN

Chủ tịch nước

QH

Quốc hội

TANDTC


Tòa án nhân dân tối cao

VKSNDTC

Viện kiểm soát nhân dân tối cao

TP

Thành phố

KBNN

Kho bạc nhà nước

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

CTN

Công thương nghiệp


DVNQD

Dich vụ ngoài quốc doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

XDCB

Xây dựng cơ bản

CTMTQG

Chương chình mục tiêu quốc gia

TSCĐ

Tài sản cố định


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh nền
kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ Nhà nước nào trên thế giới, giữ vai trò
quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực của nền kinh tế
nhằm đảm bảo hoạt động của Nhà nước, đồng thời phân phối nguồn lực hợp lý để
thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững, bên cạnh đó còn giải quyết
những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi
hoạt động xã hội. Chính từ vai trò đó và trong điều kiện đất nước ta hiện nay đang

tích cực phấn đấu không còn là nước kém phát triển trở thành một nước công
nghiệp. Với mục tiêu đó và nguồn lực cho sự phát triển của Việt Nam là có hạn nên
yêu cầu huy động mọi nguồn lực và sử dụng hiệu quả là hết sức cần thiết, đây chính
là mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý NSNN; NSNN là một thể thống nhất nên yêu
cầu nâng cao hiệu quả quản lý NSNN không chỉ là cấp quốc gia mà các địa phương
phải thực hiện. Để thực hiện được điều đó, trước hết cần phải nhận thức đúng vấn
đề lý luận về NSNN, từng bước đổi mới phương thức quản lý NSNN phù hợp.
Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công vụ
của Nhà nước, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn trong huy động và
phân bổ các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN. Yêu cầu trên đối với thành
phố Hòa Bình là hết sức cần thiết, bởi thành phố Hòa Bình là một thành phố hạng 3,
quy mô kinh tế nhỏ, tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích lũy thấp, điều kiện
tự nhiên còn khó khăn, nguồn thu NSNN hàng năm còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu
chi rất lớn. Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý NSNN là hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện nay và sắp tới.Thời gian qua quản lý NSNN của thành phố Hòa Bình từng
bước đổi mới, hoàn thiện. Tuy vậy vẫn còn một số hạn chế và trong giai đoạn tới
cần phải khắc phục.
Xuất phát từ hình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài: " Phân tích, đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hòa


Bình, tỉnh Hòa Bình" để nghiên cứu, nhằm góp phần làm rõ thực trạng quản lý NSNN
và hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đã khái quát một số khái niệm, vai trò và những vấn đề cơ bản cơ
sở lý luận về NSNN như bản chất, chức năng, vai trò cơ cấu, quản lý nhà nước về
NSNN; Đi sâu phân tích thực trạng về quản lý NSNN từ năm 2009 đến năm 2011
của thành phố Hòa Bình để rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế để đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố
Hòa Bình.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nội dung của công tác quản lý ngân sách trên địa
bàn thành phố Hòa Bình.
Phạm vi nghiên cứu là: Hoạt động thu, chi NSNN của thành phố Hòa Bình
giai đoạn năm 2009 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Công tác quản lý và điều hành ngân sách cần phải được bổ sung và hoàn
thiện phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Vì vậy luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như: khảo sát, tổng hợp, thống kê so sánh, phân tích và phương
pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp của của luận văn
Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng công tác quản lý NSNN trên
địa bàn thành phố Hòa Bình. Luận văn chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong công tác quản lý NSNN. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:


Chương 1: Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Hòa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế
hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất, do Nhà nước trực tiếp quản lý.
Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của Nhà nước cùng với sự tồn tại của nền
kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển NSNN.
Lịch sử đã chứng minh rằng Nhà nước xuất hiện đầu tiên là Nhà nước
chiếm hữu nô lệ. Khi nhà nước ra đời và hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình
Nhà nước đã dùng quyền lực chính trị buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải
đóng góp một phần thu nhập, của cải cho Nhà nước nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia. Như vậy sự ra đời của Nhà nước đã làm nảy sinh các
quan hệ kinh tế gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng của mình
để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà nước, hình thành nên hoạt
động tài chính nhà nước. Tài chính nhà nước tác động đến hoạt động và phát triển
của toàn bộ nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản
phẩm của xã hội. Trong tài chính nhà nước thì NSNN là một bộ phận chủ yếu, quan
trọng nhất và nó là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung
một bộ phận các nguồn tài chính trong xã hội dưới các hình thức như: thuế và các
khoản thu không mang tính chất thuế, vay nợ của Chính phủ trong và ngoài nước,
viện trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí,
tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp... nhằm thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.


Như vậy việc quản lý và điều hành NSNN luôn gắn liền với Nhà nước,
trong đó Quốc hội thực hiện quyền lập pháp về NSNN, quyền hành pháp thuộc về
Chính phủ. Mặc dù vậy cho đến nay người ta vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau khi
đưa ra khái niệm về NSNN:
Thứ nhất, NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính
cơ bản của Nhà nước.
Thứ ba, NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. Khái niệm NSNN
phải thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được xem xét trên các
mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
- Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu, chi do Chính phủ lập ra,
đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
- Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ
thể được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước; các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy.
Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh những mối quan hệ kinh tế nhất
định giữa Nhà nước với các chủ thể hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế xã
hội, bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với dân cư.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với tổ chức tài chính, tín dụng và các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức Chính trị - xã hội.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Quốc gia và các tổ chức quốc tế.


Khi nói về NSNN, có nhiều khái niệm khác nhau về ngân sách. Khái niệm
về NSNN được hiểu đầy đủ theo Luật NSNN đã được Quốc hội thông qua ngày
16/12/2002 như sau:
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Bản chất ngân sách nhà nước
Về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu ngân sách là toàn bộ các khoản chi

tiêu của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước. Các biểu hiện bên ngoài của NSNN rất phong phú, rất đa dạng nhưng
cũng rời rạc; đó là bảng tổng hợp các khoản thu, khoản chi của nhà nước, là mức
động viên các nguồn lực tài chính vào trong tay nhà nước, những khoản đóng góp
của các thành viên trong xã hội và các hình thức cấp phát của Nhà nước cho các
thành viên. Tuy NSNN có biểu hiện rời rạc phân tán nhưng hoạt động của nó đều
nằm trong tầm kiểm soát của Nhà nước. Các nội dung bên trong của NSNN có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, phần lớn nguồn thu NSNN mang tính chất bắt buộc, thu
không hoàn toàn thông qua hình thức thuế và phí, lệ phí còn các khoản chi phần lớn
mang tính chất cấp phát không hoàn lại, trừ trường hợp góp vốn tham gia các tổ
chức kinh tế. Chính nội dung này đóng vai trò quyết định sự tồn tại của NSNN. Chủ
thể của NSNN chính là Nhà nước.
Tuy nhiên, bản chất kinh tế của NSNN được hình thành từ mối quan hệ bên
trong trong quá trình hoạt động của nó. Hoạt động của NSNN là hoạt động phân
phối các nguồn tài chính, nguồn này được chia thành hai phần là phần nộp vào
NSNN và phần để lại cho xã hội, phần nộp vào NSNN tiếp tục được phân phối cho
tiêu dùng và đầu tư; phần để lại cho xã hội cũng vậy. Vì vậy hoạt động của NSNN
là quá trình giải quyết các quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã
hội, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ NSNN. Như vậy làm xuất hiện


hàng loạt các quan hệ giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể xã hội,
được thể hiện qua các khoản thu và các khoản chi của NSNN. Như vậy hệ thống các
quan hệ tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN tạo nên bản chất
kinh tế của NSNN, thể hiện ở các mối quan hệ chủ yếu: Quan hệ kinh tế giữa
NSNN với khu vực doanh nghiệp; quan hệ giữa NSNN với các đơn vị hành chính,
đơn vị sự nghiệp, phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập; quan
hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư; quan hệ giữa NSNN với thị trường
tài chính. Quản lý NSNN chính là quá trình tác động vào các mối quan hệ trên để

đạt được các mục tiêu nhất định
Như vậy, mặc dù các biểu hiện của NSNN rất phong phú đa dạng nhưng
thực chất chúng phản ánh những nội dung cơ bản là:
Thứ nhất, NSNN là phạm trù kinh tế khách quan nhưng được sử dụng theo
ý định chủ quan của Nhà nước;
Thứ hai, xét nội dung vật chất thì NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nước, do Nhà nước quản lý, sử dụng;
Thứ ba, xét về nội dung quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của
Chính phủ, được thực hiện trong một thời kỳ (thường là một năm) có ba đặc trưng:
tính dự toán, tính cân đối và tính thời hạn;
Thứ tư, xét về pháp lý thì NSNN là một đạo luật tài chính;
Thứ năm, quy mô của NSNN nhà nước quyết định bởi kết quả hoạt động
của nền kinh tế quốc dân.
Từ đó, có thể đi đến kết luận một cách toàn diện và khoa học: Bản chất của
NSNN, đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được phát sinh trong quá trình phân
phối bằng tổng giá trị sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành quỹ tiền
tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu, nắm vững bản chất
của NSNN để thấy rõ các mối quan hệ, sự tác động qua lại của các quan hệ để có


những giải pháp quản lý NSNN hiệu quả. Quản lý NSNN ảnh hưởng đến nhiều đối
tượng, nhiều chính quyền cần phải thận trọng, cơ chế chính sách trong quản lý
NSNN cần phải có sự nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ, được xem xét
trong các mối quan hệ thì khi áp dụng mới mang lại hiệu quả cao.
1.1.3. Cơ cấu ngân sách nhà nước
NSNN là một chỉnh thể kinh tế - xã hội, bao gồm nhiều nội dung thu - chi
được sắp xếp theo một cơ cấu nhất định, nói cách khác cơ cấu ngân sách chỉ mối
quan hệ giữa các nội dung thu - chi của NSNN trong những khoảng thời gian nhất
định nhằm phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nhìn vào cơ

cấu NSNN có thể cho biết thông tin về trình độ phát triển kinh tế xã hội, khả năng
nền kinh tế, quản lý của Nhà nước.
Mối quan hệ trong cơ cấu NSNN được thể hiện như sau:
Thứ nhất, Quan hệ tổng thu và tổng chi, quan hệ tổng thu và tổng chi với
tổng sản phẩm xã hội (GDP) thể hiện quy mô ngân sách; quan hệ tốc độ tăng thu và
tăng chi với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế... các mối quan hệ này phản ánh trình độ
phát triển của nền kinh tế của quốc gia hoặc địa phương nên cần xác định cho một
giai đoạn phát triển, thường là 5 năm. Xây dựng kế hoạch cần xác định tỷ lệ các mối
quan hệ một cách hợp lý khoa học đảm bảo cân đối giữa thu và chi để thực hiện các
mục tiêu mà nhà nước đặt ra.
Thứ hai, Cơ cấu NSNN được xem xét trong các mối quan hệ bên trong với
nội dung cơ bản của nó là thu và chi. Ví dụ: Tỷ trọng thu các khoản thuế, phí, lệ phí
trong tổng thu, đây là nguồn thu chủ yếu mang tính chất bắt buộc, nguồn này ngày
càng phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thì mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Chính phủ. Quan hệ chi đầu tư phát triển và chi cho tiêu dùng hợp lý ở từng
quốc gia.


1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước
Chức năng NSNN được xuất phát từ bản chất của NSNN, và xuất phát từ
nguồn gốc ra đời của NSNN là nhà nước, một nhà nước ra đời tồn tại và phát triển
trước hết cần có nguồn tài chính đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng thời chi đầu tư
đảm bảo kinh tế xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của
NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nước, giữa thu và chi ngân
sách có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau, mang tính cân đối, nên chức năng
của NSNN thực hiện hai chức năng chính:
Thứ nhất, Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Thứ hai, NSNN có chức năng thực hiện các khoản cân đối thu và chi bằng
tiền của Nhà nước.

NSNN là bộ phận của tài chính Nhà nước nên bản thân nó còn có chức
năng phân phối, chức năng giám đốc và trong nền kinh tế thị trường nó còn thực
hiện chức năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ của nó.
1.1.5. Vai trò của Ngân sách nhà nước
NSNN có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ các hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, đối nội, đối ngoại của một quốc gia. Vai trò của
ngân sách nhà nước bao giờ cũng gắn bó mật thiết với chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, trong suốt thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung và
bao cấp, hoạt động của NSNN chủ yếu gắn với khu vực kinh tế Nhà nước và các
nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, tăng cường lực lượng quốc phòng, an ninh.
Bước sang thời kỳ đổi mới theo cơ chế thị trường, hoạt động của NSNN đã có nhiều
thay đổi căn bản. Cơ chế tạo lập và phân phối các nguồn tài chính theo kiểu giao
nộp và bao cấp đã được xóa bỏ; Nhà nước đã đề cao quyền tự chủ cho các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các cộng đồng dân cư trong việc thực hiện


các nghĩa vụ của mình cũng như việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đã
được Nhà nước cấp phát. Thông qua các ngành chức năng, Nhà nước theo dõi chặt
chẽ diễn biến của nền kinh tế xã hội, thực hiện vai trò quản lý và điều hành nền kinh
tế tài chính ở tầm vĩ mô dựa trên cơ sở sử dụng các công cụ ngân sách, tiền tệ - tín
dụng và các đòn bẩy kinh tế khác. Trách nhiệm, quyền lợi của Nhà nước và các chủ
thể kinh tế ngày càng được phân định rõ ràng, gắn bó mật thiết với nhau; NSNN tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động; Các chủ thể kinh tế quan
tâm hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN.
Vai trò của NSNN được thể hiện như sau:
1.1.5.1. Ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài
chính, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, ổn định và bền vững
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, đóng vai trò chủ đạo
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ các khoản thu của Nhà nước, bao gồm

các khoản thu trong nước và ngoài nước đều được tập trung vào quỹ NSNN để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Nội dung thu chủ yếu của NSNN là các loại thuế. Việc xây dựng một chính
sách thuế khoa học, với các mức thuế suất hợp lý có tính đến các quy định về ưu
đãi, miễn giảm thuế, thưởng phạt thuế ... không những tạo nguồn thu ổn định cho
Nhà nước để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà còn có tác
dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế sản xuất
kinh doanh và hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Chính vì vậy, chính sách
thu của Nhà nước phải kết hợp đồng thời với các mục tiêu cơ bản là khai thác tích
cực các nguồn thu và chống thất thu; bồi dưỡng nguồn thu, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội.
Các khoản chi của NSNN bao gồm chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát
triển kinh tế đều nhằm mục đích bảo đảm các điều kiện cần thiết cho bộ máy quản
lý Nhà nước hoạt động bình thường và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Chi NSNN có phạm vi và đối tượng rộng lớn, nó được phân cấp,


phân quyền cho các chủ thể và các đối tượng khác nhau của nền kinh tế, hình thành
một hệ thống quản lý NSNN từ Trung ương đến địa phương.
Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tập trung chủ yếu vào
các ngành, các lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế; các công trình thuộc
hệ thống kết cấu hạ tầng, không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm.
Tuy nhiên các công trình này góp phần quan trọng như tăng nhanh tốc độ luân
chuyển hàng hóa, dịch vụ để tạo ra và tăng thêm thu nhập của nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ nguồn lực tài chính từ các quỹ
tiền tệ tập trung và không tập trung của Nhà nước. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước. Vì vậy, NSNN là công cụ chủ yếu để phân bổ các nguồn lực
tài chính của Nhà nước. Đây cũng chính là vai trò quan trọng bậc nhất của NSNN
đối với nền kinh tế của quốc gia, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, ổn định và bền
vững.

1.1.5.2. Ngân sách nhà nước là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia
góp phần ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát
Tiềm lực tài chính của một quốc gia được tạo ra bằng các nguồn nội lực và
ngoại lực, trong đó các nguồn nội lực là chủ yếu. Hoạt động của NSNN là sự kết
hợp gắn bó hữu cơ của hai quá trình thu và chi ngân sách. Thu ngân sách để đáp
ứng các nhu cầu chi ngân sách. Mặt khác chi ngân sách là điều kiện để tạo ra các
nguồn thu lâu dài cho ngân sách. Quy mô hoạt động thu chi ngân sách ngày càng
lớn và tăng nhanh là chứng minh cho sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của
nền kinh tế. Tuy nhiên, khi đánh giá tiềm lực kinh tế - tài chính của một quốc gia,
những tiêu chí quan trọng nhất thường được sử dụng là tổng sản phẩm quốc nội GDP; Tổng thu NSNN; Tổng dự trữ ngoại hối; Cán cân thanh toán quốc tế; Tổng nợ
quốc gia...
Đối với một nền kinh tế phát triển, khối lượng hàng hóa sản xuất lớn, chất
lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới, nguồn thu về xuất
khẩu hàng hóa lớn sẽ có thu ngân sách và dự trữ ngoại tệ lớn; cán cân thanh toán


quốc tế thường xuyên được cân bằng và bội thu, đây chính là điều mong muốn của
các quốc gia. Khi nguồn thu ngân sách dồi dào, các nhu cầu về đầu tư sẽ được đáp
ứng một cách đầy đủ, nền kinh tế phát triển đồng bộ, các quan hệ cân đối lớn của
nền kinh tế thường xuyên được giữ vững, là điều kiện cơ bản và quan trọng để đảm
bảo cho sự phát triển ổn định của thị trường hàng hóa - tiền tệ; có khả năng ngăn
chặn được nguy cơ lạm phát.
Thực tế cho thấy giữa hoạt động thu chi ngân sách và lạm phát luôn có mối
liên quan chặt chẽ với nhau. Đối với một nền kinh tế kém phát triển, nguồn thu
ngân sách hạn hẹp, Nhà nước thường xuyên phải đối mặt với tình trạng bội chi ngân
sách... nguồn thu bù đắp bội chi ngân sách chỉ trông chờ vào các khoản vay nợ và
phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt, đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến lạm
phát. Hậu quả của nó là tăng thêm gánh nặng nợ nần và đồng tiền ngày càng mất
giá.
Để loại bỏ được nạn lạm phát, biện pháp cơ bản và tích cực nhất là đẩy

mạnh sản xuất hàng hóa, bảo đảm sự cân đối giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông
tiền tệ; hạn chế vay nợ, chấm dứt việc phát hành tiền để trang trải các khoản chi
ngân sách. Những giải pháp này chỉ thực hiện thành công khi có sự can thiệp và hỗ
trợ mạnh mẽ của NSNN.
1.1.5.3. Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong
nền kinh tế, góp phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội
Đường lối chiến lược của công cuộc đổi mới của Việt Nam là phát triển nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Ưu thế cơ bản của nền kinh tế thị trường là đề cao vai trò tự chủ của các
doanh nghiệp trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến
khích cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Sự can thiệp và
hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã bị hạn chế dần
cùng với việc xóa bỏ chế độ bao cấp trước đây. Một thực tế khách quan là sự chênh
lệch ngày càng lớn giữa các chủ thể kinh tế và tiềm lực vốn, kinh nghiệm quản lý,


tầm ảnh hưởng và khả năng cạnh tranh, đặc biệt là thu nhập của doanh nghiệp và
người lao động.
Làm thế nào để giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo trong
nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Đây là bài toán khó, có rất nhiều cách
giải nhưng hầu như không có đáp án cụ thể như mong muốn...
Tuy nhiên, với vị trí vai trò của mình NSNN có thể điều chỉnh nền kinh tế ở
tầm vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập của các chủ thể kinh tế và các thành viên trong
xã hội, nhằm thực hiện đồng thời các mục tiêu cơ bản là công bằng xã hội, bảo đảm
sự ổn định cuộc sống vật chất và tinh thần của người lao động và của cộng đồng dân
cư trong phạm vi cả nước.
Để thực hiện được các mục tiêu này, việc hoạch định các chính sách có liên
quan đến hoạt động của NSNN là hết sức quan trọng.
Trước hết chính sách thu ngân sách phải đảm bảo thực hiện đồng thời hai
mục tiêu: Một là, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; Hai là, điều chỉnh

hợp lý thu nhập của người lao động. Vì vậy, chính sách thuế, quan trọng nhất là
mức thuế và thuế suất phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, theo đó cần ưu tiên, khuyến
khích hay hạn chế, thu hẹp những ngành sản xuất nào; đối tượng nào.
Công cụ chủ yếu và trực tiếp để thực hiện những mục tiêu nói trên chính là
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Đây là các sắc thuế trực thu,
có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp và của người lao
động. Bên cạnh đó, để điều chỉnh thu nhập của người tiêu dùng, đặc biệt là những
người có thu nhập cao và kết hợp giải quyết các vấn đề xã hội, Nhà nước còn sử
dụng các sắc thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt để góp
phần công bằng hóa giữa các đối tượng giàu nghèo trong cộng đồng dân cư. Bên
cạnh các chính sách thuế, Nhà nước còn sử dụng công cụ ngân sách để giúp đỡ và
hỗ trợ cho các đối tượng được ưu tiên như: thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia
đình có công với cách mạng, trẻ mồ côi, đối tượng bảo trợ xã hội...


Như đã đề cập ở trên, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ nguồn lực tài
chính, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, ổn định và bền vững. Cùng với việc tăng
nhanh khối lượng cấp phát vốn cho các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội, Chính phủ cũng rất quan tâm các khoản chi cho sự nghiệp phát triển giáo dục,
khoa học công nghệ, y tế... Đặc biệt, căn cứ tình hình phát triển kinh tế, mức tăng
thu nhập quốc dân, sự biến động của tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, cuộc sống
sinh hoạt của người lao động. Nhà nước thường xuyên quan tâm chính sách tiền
lương, điều chỉnh mức lương tối thiểu, tăng lương, bảo đảm cuộc sống ổn định cho
người lao động.
Tóm lại, NSNN có vai trò to lớn và tác động trực tiếp đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống của người dân. Việc tổ chức và điều
hành hoạt động ngân sách một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với điều kiện chủ
quan và khách quan sẽ tạo tác động tích cực và ngược lại.
1.1.5.4. Ngân sách nhà nước là công cụ củng cố bộ máy quản lý nhà nước, tăng
cường sức mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia

Bộ máy quản lý Nhà nước của Việt Nam được chia ra ba hệ thống quyền
lực gồm: Hệ thống lập pháp là Quốc Hội và Chủ tịch nước; Hệ thống hành pháp là
Chính phủ; Hệ thống tư pháp là Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân
tối cao. Để thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động
của nền kinh tế - xã hội, bộ máy quản lý nhà nước cần phải được củng cố và hoàn
thiện về tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động.
NSNN không chỉ bảo đảm nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nước, mà còn phải bảo đảm các nhu cầu chi tiêu thường xuyên cần thiết của các
cơ quan quyền lực, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam với tư cách là cơ quan
lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, các đảng
phái, tôn giáo, các đoàn thể quần chúng, các đơn vị sự nghiệp...
Một đất nước không thể hoạt động bình thường và ổn định khi an ninh,
quốc phòng không mạnh và ổn định. Đòi hỏi NSNN phải bảo đảm nguồn kinh phí


hoạt động cho lĩnh vực quan trọng đó là chi hoạt động quốc phòng và hoạt động an
ninh. Vì vậy Nhà nước cần phải sử dụng công cụ ngân sách để củng cố sức mạnh
quân sự, ổn định an ninh chính trị bảo đảm cho bộ máy quản lý nhà nước và toàn bộ
hệ thống chính trị hoạt động ổn định.
1.1.5.5. Ngân sách nhà nước là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh
quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các quan hệ chính trị, kinh tế giữa các
quốc gia không ngừng phát triển và ngày càng đa dạng. Mặc dù trong cộng đồng
quốc tế còn có sự chênh lệch khá lớn về tiềm lực kinh tế, đặc biệt là mức độ giàu
nghèo, song xét trên phương diện quan hệ quốc tế, các quốc gia đều phải tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản đó là sự bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền, quan hệ các
bên cùng có lợi.
Vai trò quan trọng của NSNN đối với các quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ:
Mọi khoản thu, chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều có liên quan trực
tiếp đến hoạt động của NSNN, đặc biệt là những khoản thu chi về đầu tư trực tiếp

và gián tiếp; các khoản viện trợ và tiếp nhận viện trợ; các khoản đi vay và cho vay
do Nhà nước quản lý. Mọi khoản thu của NSNN từ nước ngoài dưới mọi hình thức
đều phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, riêng đối với khoản vay nợ
phải hoàn trả đúng thời hạn và các khoản chi của NSNN ra nước ngoài phải được
tính toán kỹ lưỡng trên cơ sở đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ quốc tế của Nhà nước
trước mắt và lâu dài.
Tóm lại để mở rộng và phát triển các quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế, Nhà nước cần phải củng cố và tăng
cường tiềm lực tài chính. Khi nguồn thu ngân sách nhà nước dồi dào, tiềm lực vốn
và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng lên đó
là những điều kiện cơ bản, rất cần thiết để chúng ta mở rhi đầu tư phát triển: Trước nhu cầu vốn XDCB ngày càng tăng,
trong điều kiện ngân sách thành phố còn hạn hẹp nhưng giai đoạn 2009 - 2011
thành phố đã có cố gắng trong bố trí cơ cấu vốn chi đầu tư đạt sấp sỉ 20% trong tổng
chi NS địa phương. Ngoài ra do yêu cầu quản lý ngày càng chặt chẽ hơn nên công
tác quản lý vốn đầu tư được tăng cường hơn bằng cách đẩy mạnh cải cách hành
chính trong quản lý vốn đầu tư.
Bên cạnh những mặt đã làm được còn một số hạn chế: Trong tổng chi
NSNN trên địa bàn, cơ cấu chi chưa hợp lý đó là chi chuyển nguồn chiếm 11,7%
trong tổng chi NSNN trên địa bàn, đây là một điểm cần đặc biệt lưu ý trong quản lý
điều hành ngân sách của thành phố. Chi sự nghiệp khoa học, và chi sự nghiệp văn
hóa, thể thao và du lịch còn quá thấp. Chi quản lý hành chính còn cao, chiếm tỷ
trọng 21,8%.... chưa phù hợp với xu hướng phát triển. Cần quan tâm đến hoạt động
sự nghiệp nhằm tạo ra tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Chi XDCB cơ cấu phân bổ


vốn chưa hợp lý, không phân bổ vốn cho lĩnh vực công nghiệp, xây dựng các công
trình kinh tế, các ngành mũi nhọn, trọng yếu để làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tỷ trọng chi XDCB cho giao thông và hạ tầng chiếm 66% nhưng các công
trình còn manh mún, nhỏ, lẻ. Chi đầu tư cho giáo dục và y tế còn khá khiêm tốn...
Thực hiện chế độ chính sách có tuân thủ nhưng đôi khi chỉ là hình thức.

Công tác kiểm soát chi qua KBNN mặc dù đã có nhiều cải tiến nhưng còn
năng về hình thức chứng từ, gây khó khăn, phiền hà cho các đơn vị, đôi khi còn
thiếu tính khác quan, bình đẳng đối với các đơn vị.
2.3.3 Phân tích công tác kế toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra và công khai tài
chính
2.3.3.1. Công tác kế toán, quyết toán
Trong những năm qua công tác kế toán, quyết toán ngân sách thành phố về
cơ bản đã đảm bảo phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng
tiền của đơn vị; Phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư,
công cụ, dụng cụ...Phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao mòn của TSCĐ
hiện có, tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa
chữa tài sản; Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu theo từng đối tượng thanh toán trong và ngoài đơn vị; Phản ánh các khoản
nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lương, các khoản phải trả cán bộ viên chức và
các khoản phải trả, phải nộp khác; Phản ánh việc tiếp nhận, quản lý sử dụng các
nguồn kinh phí ngân sách cấp, nguồn kinh phí thu tại đơn vị và thanh quyết toán các
nguồn kinh phí, phản ánh số hiện có và tình hình biến động nguồn kinh phí hình
thành tài sản cố định; Phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của đơn
vị;Phản ánh các khoản chi thường xuyên, và chi phí của các hoạt động; Phản ánh
các khoản chi không thường xuyên; Phản ánh các khoản thu về phí, lệ phí và các
khoản thu sự nghiệp phát sinh ở đơn vị; Phản ánh các khoản thu về thu thanh lý,
nhượng bán TSCĐ....; Lập báo cáo tài chính theo qui định để gửi lên cơ quan cấp
trên và cơ quan tài chính.


Qua xem xét thấy Quyết toán NSNN bảo đảm thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSNN theo luật định, cụ thể: Hết kỳ kế toán các
đơn vị dự toán và UBND xã, phường đã nộp báo cáo quyết toán đủ biểu mẫu theo
quy định và đúng hạn; Số liệu quyết toán chính xác, đầy đủ, trung thực.
Tổng hợp kết quả điều tra nguồn nhân lực hiện nay cho công tác kế toán

ngân sách tại thành phố Hòa Bình như sau:
Bảng 11: NGUỒN NHÂN LỰC LÀM CÔNG TÁC KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
Năm 2011
Số lượng

Tỷ lệ (%)

66

100

- Nam

25

37,88

- Nữ

41

62,12

- Trên đại học

0

0,00

- Đại học


40

60,6

- Cao đẳng

10

15.15

- Khác

16

24,24

- Trên 40 tuổi

18

27,27

- Từ 30 đến 40 tuổi

26

39,39

- Dưới 30 tuổi


22

33,33

- Trên 10 năm

25

37,88

- Từ 5 - 10 năm

30

45,45

- Dưới 5 năm

11

16,67

STT

Chỉ tiêu

1

Tổng (người)


2

Giới tính

3

4

5

Trình độ

Độ tuổi

Số năm công tác

(Nguồn số liệu điều tra)


Nhìn vào số liệu trên có thể thấy, hiện nay nguồn nhân lực cho công tác kế
toán - tài chính rất trẻ, kinh nghiệm công tác cũng chưa lâu như, tuy nhiên, trình độ
chuyên môn của họ tương đối tốt, hơn 50% có trình độ đại học. Nguồn nhân lực trẻ,
có sức khỏe, tâm huyết với nghề là điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán được
nhanh gọn, chính xác. Mặt khác, đa số nhân viên là nữ giới vừa là điểm thuận lợi
vừa là điểm khó khăn cho công tác kế toán. Thuận lợi vì nữ giới có độ cẩn trọng, tỉ
mỉ hơn nam giới nhưng độ nhạy bén và ứng phó với công việc thấp hơn nam giới.
Quyết toán ngân sách xã còn hạn chế do đội ngũ cán bộ chuyên môn làm
công tác tài chính ở một số xã thường thay đổi theo nhiệm kỳ của HĐND.
Việc tổng hợp quyết toán NS thành phố còn chưa đáp ứng về thời gian quy

định, do hệ thống báo cáo mạng chưa hoàn chỉnh, có công việc vừa thực hiện bằng
thủ công và thực hiện bằng phần mềm quản lý ngân sách nên vẫn chưa đạt được
hiệu quả mong muốn.
Thực hiện trình tự phê duyệt tổng quyết toán NSĐP nặng về số liệu và biểu
mẫu theo qui định. Đại đa số đại biểu HĐND cấp xã không có trình độ và chuyên
môn sâu về công tác tài chính nên việc phân tích đánh giá số liệu quyết toán chủ
yếu phụ thuộc vào cơ quan tài chính dẫn đến việc dơ tay biểu quyết quyết toán NS
địa phương chỉ là hình thức, chưa thật sự quan tâm xem xét, phân tích, đánh giá việc
thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tình hình thực hiện
nghị quyết HĐND và rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý, điều
hành NSNN ở địa phương cho những năm tiếp theo.
2.3.3.2. Công tác thanh tra, kiểm tra
Theo quy định của Bộ Tài chính về công tác thanh tra kiểm tra quản lý
NSNN. Để nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, tránh sai phạm, tham ô, lãng phí...
Trong quản lý tài chính. Trong những năm qua cơ quan thanh tra thành phố
Hòa Bình đã tiến thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất công tác quản lý tài
chính tại các đơn vị. Đã thanh tra việc quản lý vốn đầu tư xây dựng; thanh tra việc
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ về tài chính; việc lập, giao dự toán; Thanh tra thực


hiện dự toán thu; Thanh tra thực hiện dự toán chi; Thanh tra việc trích lập và sử
dụng quỹ; Thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản cố định; Thanh tra việc chấp hành
pháp luật về kế toán; Thanh tra việc thực hiện công khai tài chính.
Theo số liệu thống kê năm 2009, 2010, 2011: Việc quản lý NSNN trên địa
bàn, Thanh tra thành phố đã tiến hành 21 cuộc thanh tra định kỳ và 6 cuộc thanh tra
đột xuất với thời gian bình quân 3 ngày cho một đơn vị dự toán của ngân sách thành
phố và 7 ngày với 1 đơn vị quản lý ngân sách cấp xã. Qua thanh tra đã phát hiện và
thu hồi nộp nộp ngân sách số tiền gần 190 triệu đồng, giảm cấp phát 267 triệu đồng.
Đến nay còn gần 20 triệu đồng sai phạm phát hiện qua công tác thanh tra nhưng
chưa được đơn vị bị thanh tra nộp ngân sách nhà nước.

Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN còn nặng theo chỉ tiêu
phân bổ dự toán cho các đơn vị và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức hướng dẫn. Do
vậy việc kiểm tra từ khâu lập dự toán cũng có phần chủ quan, áp đặt.
Việc kiểm tra quản lý " trong khi chi" ngân sách được cơ quan tài chính và
kho bạc nhà nước kiểm, xét duyệt nghiêm ngặt theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức hiện hành, quá quan tâm đến tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, thiếu
quan tâm đến hiệu quả chi tiêu NSNN.
Thanh tra, kiểm tra "sau khi chi" quyết toán do các cơ quan có chức năng
thanh tra, kiểm tra theo luật định, thì mỗi cơ quan có kế hoạch riêng, điều này làm
cho một số đơn vị (các đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục đào tạo) trong năm có quá
nhiều cơ quan thanh tra, kiểm tra, mỗi cơ quan lại có kết luận khác nhau, thậm chí
trái ngược nhau. Vấn đề còn tồn tại là đôi khi các cơ quan thanh tra, kiểm tra kéo
dài thời gian kiểm tra gây ách tắc công việc, phiền hà... sự phối hợp giữa các cơ
quan thanh tra, kiểm tra chưa tốt dẫn đến hiệu quả công tác thanh kiểm tra chưa cao.
Ngoài công tác kiểm tra chứng từ thực hiện chế độ, chính sách, công tác
kiểm tra ít quan tâm đánh giá khen thưởng cho cơ quan thụ hưởng ngân sách tiết
kiệm, đạt hiệu quả cao... nên thiếu tính động viên, khuyến khích và nhân rộng điển
hình quản lý NSNN giỏi.


×