Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA ĐƠN VỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.78 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA ĐƠN VỊ
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty TNHH Trung Tuấn
Công ty TNHH Trung Tuấn là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh
doanh bán buôn bán lẻ phụ tùng ô tô. Công ty được thành lập 10/5/1990 do Sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân có trụ sở và con dấu riêng.
Trụ sở chính: 11/30 Nguyễn Đình Chiểu – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: 8215632 / 9760915
Fax: 9740916
Tổng số nhân viên: 65 người
Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng lớn, đối tượng phục vụ của
Công ty đa dạng. Công ty được điều hành bởi bộ máy tương đối gọn nhẹ với Ban
giám đốc và đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và năng động trong kinh
doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Trung Tuấn những năm
gần đây
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Tăng (giảm)
về số tuyệt đối
Tăng (giảm)
về tỷ lệ %
Số lượng hàng tiêu thụ (chiếc) 16980 19468 2488 14,7
Tổng doanh thu (đồng) 16764969050 19774272080 3009303030 17,9
Tổng lợi nhuận (đồng) 784965278 976587965 191622687 24,4
Bình quân thu nhập 1 người/tháng 1366000 1740338 374388 27,4

Qua biểu trên ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng của Công ty năm sau tăng hơn năm trước (do sản


lượng tiêu thụ tăng 2488 chiếc với tỷ lệ tăng 14,7%). Doanh thu năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 17,9% số tuyệt đối 3009303030. Như vậy Công ty đang mở rộng
quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm
tới theo kế hoạch đặt ra.
Lợi nhuận của Công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 191622687 đồng
với tỷ lệ tăng 24,4%. Điều này thể hiện rõ hoạt động kinh doanh của Công ty đang
có lãi.
Tình hình vốn của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Số tiền (đồng) Tỷ lệ % Số tiền (đồng) Tỷ lệ %
Tổng số vốn 2934871736 100 2944980364 100
Vốn cố định 934871736 31,8 939301864 31,9
Vốn lưu động 2000000000 68,2 2005678500 68,1
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Trung Tuấn
a. Chức năng:
Công ty TNHH Trung Tuấn là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ
về mặt tài chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với
sự hỗ trợ đắc lực của phòng kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty. Theo nguyên tắc “Kinh doanh là đáp ứng đủ và
đúng với nhu cầu cua người tiêu dùng, luôn luôn lấy chữ tín làm đầu. Khách hàng
là trung tâm và luôn phải tạo điều kiện thuận lợi nhất để thoả mãn nhu cầu của họ”.
Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh tranh
trên thị trường.
Hiện nay, đời sống của đại đa số nhân dân ngày càng được cải thiện nên nhu
cầu đòi hỏi người tiêu dùng ngày càng cao và có nhiều doanh nghiệp cùng khối tư
nhân cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường do vậy Công ty luôn thay đổi các hình
thức kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh
hơn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Chức năng chủ yếu của Công ty là tư vấn, môi giới, bán buôn, bán lẻ mặt

hàng phụ tùng ô tô.
Kết quả cho thấy Công ty đã đi đúng hướng kinh doanh của mình và có lãi,
bổ sung vốn kinh doanh của công ty, tăng tích luỹ quỹ trong Công ty, đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh thuận lợi Công ty còn gặp phải những khó khăn:
+ Nền kinh tế thị trường đang phát triển sâu rộng trên các đối thủ cạnh tranh
của Công ty rất đa dạng và phức tạp. Đây là khó khăn cơ bản mà Công ty bắt buộc
phải tham gia cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
+ Cơ chế kinh tế của nên kinh tế thị trường chưa hoàn thiện phần nào ảnh
hưởng đến Công ty trong hoạt động kinh doanh.
b. Nhiệm vu:
- Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất, gia công chế biến.
- Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các đơn vị khác và các cá nhân trong nước.
- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lưu thông hàng hoá
thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
- Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở
rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp ngân sách hàng
năm.
- Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nước.
c. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Trung Tuấn
Trong khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc, để thích nghi với điều kiện
này Công ty TNHH Trung Tuấn đã mở rộng với mọi thành phần kinh tế như doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,… Ngoài ra, Công ty còn nhận làm đại lý,
ký gửi cho nhiều thành phần khác. Trong qúa trình bán hàng, Công ty đã áp dụng
phương thức thanh toán tiền mặt, tiền hàng và thanh toán tiền hàng, hàng sau khi
giao hàng nên hàng tuy bị tồn kho nhiều nhưng không bị ảnh hưởng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
TNHH Trung Tuấn.

a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty TNHH Trung Tuấn được bố trí một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hợp lý
với cơ chế thị trường hiện nay. Việc sắp xếp nhân sự của Công ty phù hợp với trình
độ, năng lực nghiệp vụ chuyên môn của từng người, có thể tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được bố trí như sau(bao gồm 3 phòng và
2 cửa hàng):
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty:
Sơ đồ 1.1:

Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
TNHH Trung Tuấn
Ban Giám đốc
Cửa h ngàCửa h ngà
Phòng Kế toán
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế hoạch
Trong đó:
+ Ban Giám đốc Công ty: Bao gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc có
nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về
toàn bộ công việc kinh doanh của Công ty trước Nhà nước và pháp luật.
+Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch để tìm kiếm thị trường đầu vào và
đầu ra, hỗ trợ cùng giám đốc ký kết các hợp đồng.
+ Phòng kế toán: Hạch toán đúng chế độ kế toán đã ban hành, phản ánh các
chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác thanh toán công nợ nhanh gọn.
+ Phòng kế hoạch: Tiếp nhận và điều động các công nhân viên, lập các chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho Giám đốc nắm rõ
thêm tình hình của doanh nghiệp.
+ Các cửa hàng: Bán các sản phẩm của Công ty.
Mọi hoạt động trong Công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới các bộ

phận hoạt động độc lập nhưng có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận khác tạo
thành một hệ thống.
Nhìn chung với đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhờ sự lãnh đạo sáng suốt
của Ban lãnh đạo đã giúp cho Công ty kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao trong
hoạt động của mình, luôn hoàn thành các nghĩa vụ và quyền lợi với ngân sách nhà
nước, chăn lo đời sống cán bộ công nhân viên.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Trung Tuấn.
Công ty TNHH Trung Tuấn cửa hàng có tổ chức kế toán riêng, hạch toán phụ
thuộc trực thuộc Công ty nên Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán
vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty thực hiện và chỉ đạo
các cửa hàng của Công ty thực hiện theo hạch toán kế toán, theo pháp lệch, kế toán
thống kê, hàng tháng, quý, năm sẽ xem xét, đánh giá quá trình kinh doanh và tình
hình tài chính của từng cửa hàng.
Để giúp tập hợp số liệu và làm báo cáo nhanh chóng, chính xác giúp Giám
đốc nắm bắt tình hình kinh doanh để có phương án điều chỉnh kịp thời phù hợp với
sự thay đổi của thị trường. Giám đốc công ty đã trang bị cho phòng kế toán phần
mềm tính toán. Việc áp dụng phần mềm kế toán này rất thuận lợi cho việc tìm kiếm
dữ liệu, tính toán số liệu cung cấp thông tin, in báo cáo cho ban Giám đốc và nhà
quản lý, nó có thể chi tiết, cụ thể từng khách hàng, dễ làm, dễ hiểu, hết tháng có thể
khoá sổ trên máy.
Phòng kế toán của Công ty bao gồm 4 người và được phân công chức năng, nhiệm
vụ của từng nhân viên cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán, tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Tham mưu cho giám đốc về các
hoạt động kinh doanh tài chính, đôn đốc các khoản công nợ, phải thu để bảo toàn
và phát triển vốn. Lập quyết toán vào mỗi quý, năm
- Kế toán tổng hợp: Hàng tháng tổng hợp tờ khai thuế GTGT nộp cho cục
thuế Hà Nội, làm báo cáo chi tiêu tài chính nộp cho sở Thương Mại Hà Nội, theo
dõi tài sản cố định, chi phí, báo cáo quỹ.
- Kế toán thanh toán: Viết phiếu thu chi, thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi

ngân hàng, theo dõi công nợ phải thu, phải trả và giao dịch với ngân hàng.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền, đi ngân hàng và nộp báo cáo.
- Kế toán các cửa hàng: lập chứng từ ban đầu về hàng mua hàng bán vào sổ
chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại đơn giá. Đồng thời phải
thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, phân
loại chúng theo từng đơn vị bán vào sổ chi tiết bán hàng và sổ tổng hợp hàng.
Sơ đồ 2.3 : sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán các
cửa h ngà
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Trong đó:
: Chỉ đạo trực tiếp
: Chỉ đạo gián tiếp
* Về sổ sách kế toán: Công ty sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo đúng chế
độ hiện hành, bao gồm:
- Sổ nhật ký chung:
- Sổ cái tài khoản:
- Sổ, thẻ chi tiết:
* Hệ thống báo cáo: Công ty sử dụng các báo cáo tài chính như: Bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo bán hàng, …phục vụ nhu cầu
quản trị.
2.1.5. Thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Trung Tuấn.
2.1.5.1. Kế toán quá trình bán hàng.
2.1.5.1.1 Các vấn đề liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp.
* Khái niệm:

Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa (thành phẩm,
hàng hoá, vật tư, lao vụ dịch vụ) tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng – tiền).
* Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp đang thực hiện:
Trước hết nói đến phương pháp hạch toán hang tồn kho. Công ty hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy việc nhập xuất hàng
tồn kho phải được ghi hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, Công ty đã tìm được các biện
phát đây mạnh hàng hoá bán ra đó là đa phương thức bán hàng. Công ty TNHH
Trung Tuấn đã áp dụng các phương thức sau:
a. Bán buôn trực tiếp của công ty:
Khi có các nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết hoặc các
đơn đặt hàng, phong kinh doanh lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho. Khi đến
ngày giao hàng theo hợp đồng đã ký, chủ hàng kiểm tra thủ tục và xuất hàng hoá.
Công ty TNHH Trung Tuấn thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
do đó chứng từ sử dụng là: Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT – 3LL theo quy
định số 885 ngày 16/07/1998 của Bộ Tái Chính. Hoá đơn này được thành lập 3
liên.
- Một liên lưu tại quyển.
- Một liên giao cho khách hàng.
- Một liên giao cho kế toán.
Hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho là các chứng từ phản ánh số lượng và giá
trị hàng hoá xuất bán. Đó là căn cứ để thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho và thủ tục có
liên quan trong quá trình bán hàng.
b. Bán lẻ hàng hoá:
Để có mặt hàng ở nhiều kênh tiêu thụ, ngoài phương thức bán buôn của
Công ty còn áp dụng phương thức bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty: Doanh
nghiệp bán lẻ của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu bán hàng.
Tại các cửa hàng có các tổ chức kế toán riêng, kê tại các cửa hàng theo dõi
và lập hoá đơn GTGT, sổ chi tiết bán hàng, bảng kê cuối tháng gửi lên cho kế toán

của Công ty. Căn cứ vào các bảng kê, các nhật ký chứng từ kế toán của Công ty tập
hợp vào các sổ tài khoản có liên quan.
2.1.5.1.2. Phương pháp hạch toán và các chứng từ sử dụng.
a. Phương pháp hạch toán:
Tại Công ty TNHH Trung Tuấn việc kế toán ban đầu gồm:
- Xác định chứng từ cần sử dụng cho từng bộ phận, các chứng từ có liên
quan đến quá trình bán hàng và phải được sử dụng theo đúng trình tự ghi chép của
Bộ Tài Chính đã ban hành.
- Quy định của người ghi chép chứng từ, việc ghi chép phải đúng, đầy đủ cả
về nội dung và tính hợp pháp.
- Quy định trình tự luân chuyển của chứng từ ban đầu từ quầy hàng lên
phòng kế toán.
Cơ sở ghi chép ban đầu gồm các chứng từ sau:
+ Biểu 1: Phiếu nhập kho.
+ Biểu 2: Phiếu xuất kho.
+ Biểu 3: Hoá đơn GTGT.
+ Biểu 4: Thẻ kho.
+ Biểu 5: Báo cáo bán hàng.
+ Biểu 6: Phiếu thu.
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho
theo phương thức kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 2.2: Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Các chứng từ gốc :
- phiếu thu , phiếu chi
- Giấy báo nợ , giấy báo có
-Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán h ng à
- .............................
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc .)
Sổ kế toán chi tiết :

- N-X-T kho th nh phà ẩm (TK155)
- Sổ chi tiết bán h ng à
- H ng gà ửi đi bán (TK157)
- Phải thu của KH (TK131)
- D. thu bán h ng (TK511,512)à
- Chi phí bán h ng (TK641)à
- …
- XĐKQ bán h ng (TK911)à
Bảng
tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
TK 155, TK 157, TK 632,
TK 511, TK 512, TK 515
TK 635, TK 641, TK 642, TK 911
Báo cáo kế toán
Bảng
cân đối
t i khoà ản
Nhật ký chung
Nhật ký bán h ngà
Trong đó:
: Ghi cuối ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra
Các báo cáo tài chính Công ty sử dụng 3 loại biểu.
1, Biểu 01: “ Bảng cân đối tài khoản”.
2, Biểu 02: “ Tổng kết hoạt động kinh doanh”.
3, Biểu 03: “ Thuyết minh báo cáo tài chính”.
2.2. Các phương thức bán hàng.
Trước khi xuất thành phẩm Công ty có chỗ dựa trên thị trường để giải toả

hàng tồn kho, phương thức giải toả hàng trong Công ty là gửi bán đại lý. Sau
phương thức này thì vốn của Công ty bị chiếm dụng khá lớn, khả năng vòng quay
vốn chậm. Vì vậy để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng. Công ty đã áp
dụng các phương pháp bán hàng sau.
* Bán hàng trực tiếp.
- Bán hàng trực tiếp là: Phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hay trực tiếp tại phân xưởng thông qua kho) của doanh nghiệp số hàng bán
này khi giao cho người mua được trả tiền hay hoặc chấp nhận thanh toán. Vì vậy
khi sản phẩm xuất bán được coi là hoàn thành.
Đơn vị: Công ty TNHH Trung Tuấn.
Địa chỉ: ….. ……. Mẫu số 02 – VT
Theo QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày,01/03/2003
Họ tên người nhận: Công ty TNHHTM và dịch vụ ô tô Hà Thành
Địa chỉ : Hưng Hà - Tân Hưng Long An……………….
Lý do xuất :………………..
Xuất tại kho :………………..
Số
TT
Tên hàng hoá

số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
Giảm sóc (T)Cressida 92 C 70 70 1.410.000 98.700.000
Pistor + xéc măng -

STD
C 50 50 1.325.000 66.250.000
Biên banie – 0,50 C 40 40 350.000 14.000.000
Cộng 178.950.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): một trăm bảy mươi tám triệu chín trăm năm mươi
nghìn đồng
Có xuất, ngày 1 tháng 3 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị: ……..
Địa chỉ: …….
Telefax:…….
Phiếu thu
Ngày 1 tháng 3 năm 2004
Quyển số 1
Số: 0001
Nợ TK 111
Có TK 511
Mẫu số: 01-TT
Theo QĐ: 1141-
TC/QĐ/TCKT

Họ tên người nộp: Công ty TNHHTM và dịch vụ ô tô Hà Thành
Địa chỉ: Hà Long - Hưng Hà - Tân Hưng – Long An
Lý do nộp: mua phụ tùng xe máy
Số tiền: 179.844.750 (Số tiền viết bằng chữ): Một trăm bảy chín triệu tám
trăm bốn bốn nghìn bảy trăm năm mươi đồng./
Kèm theo 01 hoá đơn, chứng từ gốc: 23226
Đã thu đủ số tiền: (Số tiền viết bằng chữ): Một trăm bảy chín triệu tám trăm
bốn bốn nghìn bảy trăm năm mươi đồng./

Ngày 01 tháng 03 năm 2004
Thủ trưởng đơn
vị
Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)………………………………………
+ Số tiền quy đổi: …………………………………………………………
* Gửi hàng đi bán:
Gửi hàng đi bán là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng theo
các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên bán, khi khách hàng thanh toấn hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã
chuyển giao thì số hàng này được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu
chỗ hàng đó.
Đơn vị: ………... Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: ……….. Ban hành theo QĐ số
1141-TC/QĐ/HĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Của bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
Ngày,01/03/2004
Nợ TK 157
Có TK 156
Họ tên người nhận: Gara ô tô Hoàng Dũng
Địa chỉ : Phủ Lý – Hà Nam
Lý do xuất : ……………….
Xuất tại kho :………………..
Số
TT
Tên hàng hoá


số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
Giảm sóc (T)Cressida 92 C 80 80 1.410.000 112.800.000
Pistor + xéc măng kia -
STD
C 60 60 1.325.000 79.500.000
Biên banie – 0,50 C 50 50 350.000 192.500.000
Cộng 384.800.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): ba trăm tám tư triệu tám trăm nghìn đồng
Xuất, ngày 01/03/2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khách hàng thanh toán ngày 05 tháng 03 năm 2004, kế toán ghi hoá đơn
GTGT
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 1(Lưu tại quyển)
Ngày 05 tháng 03 năm 2004
Mẫu số: 01-GTKT-3LLEK/02-B
Số: N
0
011801
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Trung Tuấn.
Địa chỉ: 11/30 Nguyễn Đình Chiểu – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: 048215636 Mã số: 0100912426-1
Người mua hàng: Gara ô tô Hoàng Dũng
Hình thức thanh toán: Bán chịu.

Số
TT
Tên hàng hoá
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 1x2=3
1 Giảm sóc (T) Cressida 92 C 80 1.410.000 112.800.000
Cộng 112.800.000
Thuế xuất thuế GTGT 5% 564.000
Tổng số tiên thanh toán 113.364.0000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười ba triệu ba trăm sáu bốn nghìn đồng./
Người mua Người thu tiền Người viết hđ Kế toán trưởng Thủ trưởng đv
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Đại lý ký gửi.
Bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức

×