TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG
TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ II
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ II
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng Sông Đà II là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng
công ty xây dựng Sông Đà (Bộ xây dựng) được thành lập theo quyết định số131
A/BXD-TCLĐ. Công ty có hơn 1000 cán bộ công nhân viên lành nghề nhiều kinh
nghiệm trong các lĩnh vực xây dựng. Qua gần 40 năm hoạt động công ty đã và
đang tham gia hoạt động xây dựng nhiều công trình quan trọng như: Nhà máy
thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy thủy điện Thác Bà, Nhà máy giấy Bãi Bằng, Nhà
máy xi măng Bút Sơn. Nhà máy mía đường Hoà Bình, Công trình thủy điện Nậm
La - Lào, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, Đường quốc
lộ 1A, các trạm biến áp... và hàng trăm công trình có quy mô khác. Các công trình
do công ty thi công, vận hành có hiệu quả và được đánh giá là những công trình
đạt chất lượng cao.
Từ năm 1960 đến năm 1999 công ty đã được Nhà nước tặng một huân
chương độc lập hạng ba, hai huân chương lao động hạng nhất, hai huân chương
lao động hạng hai, hai huân chương lao động hạng ba và được bộ xây dựng và
công đoàn ngành xây dựng Việt Nam tặng 10 huy chương vàng chất lượng cao
ngành xây dựng Việt Nam. Trong quá trình phát triển, công ty đã trải qua nhiều
bước đi thăng trầm, nhưng toàn bộ quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập
tới nay có thể khái quát thành 2 giai đoạn phát triển chính:
1. 1. Giai đoạn từ khi thành lập (1960) đến khi được xắp xếp lại(1993)
Tiền thân của công ty xây dựng Sông Đà II là một đơn vị xây dựng thuộc
"Công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà" mà hiện nay là Tổng Công ty xây dựng
Sông Đà được thành lập từ năm 1960 với nhiệm vụ ban đầu là xây dựng Nhà máy
thủy điện Thác Bà. Sau khi hoàn thành nhà máy thủy điện Thác Bà công ty tiếp
tục xây dựng các công trình lớn khác như: Nhà máy dệt Minh Phương - Việt Trì,
Nhà máy giấy Bãi Bằng...
Năm 1975, để chuẩn bị cho việc khởi công xây dựng Thủy điện Sông Đà
(1979), Tổng công ty xây dựng thủy điện Sông Đà ra đời trên cơ sở "Công ty xây
dựng thủy điện Thác Bà" trước đây và công ty xây dựng Sông Đà II trở thành 1
đơn vị nằm trong tổ chức sản xuất liên hợp khép kín của Tổng công ty với nhiệm
vụ thi công các công trình phụ trợ phục vụ cho việc xây dựng và vận hành Nhà
máy Thủy điện Hoà Bình. Trong quá trình tham gia thi công công trình công ty
xây dựng Sông Đà II đã hoàn thành vượt mức kế hoạch nhiều hạng mục công trình
với chất lượng đảm bảo, góp phần cùng Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã hoàn
thành công trình thế kỷ - Thủy điện Sông Đà vào năm 1994.
Tóm lại, đặc trưng nổi bật trong giai đoạn phát triển này của công ty là
tham gia thi công những công trình trọng điểm của đất nước. Qua đó những nhười
thợ xây dựng của công ty đã trưởng thành về mọi mặt, đặc biệt là trình độ tay nghề
được nâng cao đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi về mặt kỹ thuật.
1. 2. Giai đoạn sau khi sắp xếp lại (3/1993) đến nay.
Cũng như các Doanh nghiệp Nhà nước khác cần được xắp xếp lại cho phù
hợp với tình hình và định hướng phát triển kinh tế đất nước trong nền kinh tế
chuyển đổi. Ngày 26/3/1993, căn cứ vào quy chế về thành lập và giải thể doanh
nghiệp nhà nước, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ra quyết định số 131A/BXD - TCLĐ
thành lập lại công ty xây dựng Sông Đà II trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông
Đà theo hình thức hạch toán kinh tế độc lập. Quyết định này đã đánh dấu một
bước chuyển mới trong quá trình phát triển của công ty, cho phép công ty có đầy
đủ điều kiện để phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, năng động sáng
tạo tìm ra phương hướng và biện pháp phát triển của mình nhằm hoạt động có
hiệu quả phù hợp với cơ chế kinh tế mới.
Trong giai đoạn này, bên cạnh việc thực hiện thi công các công trình do
Tổng công ty giao cho thì công ty cũng đã tự mình tìm kiếm và tiêu thụ sản phẩm
xây lắp thông qua đấu thầu. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, công ty đã và
đang đa dạng hoá ngành nghề hoạt động nâng cao và cải tiến năng lực máy móc
thiết bị thi công, mở rộng thị trường tìm kiếm và huy động thêm các nguồn vốn.
Phòng kinh tế kế hoạch
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kinh tế Phó giám đốc cơ giới vật tư Phó giám đốc kỹ thuật chât lượng
Phòng kỹ thuật Phòng tài chính kế toánPhòng vật tư thiết bịPhòng tổ chức hành chính
Chính từ hướng đi đúng đắn kể trên công ty xây dựng Sông Đà II đã tìm
cho mình một chỗ đứng tại thị trường xây dựng Việt Nam và thị trường xây dựng
Lào qua việc trúng thầu xây lắp một số công trình lớn, có tính chất quan trọng
như: Đường Láng - Hoà Lạc (gói thầu số 9 và 10), Đường quốc lộ 1A (Hà Nội-
Bắc Ninh), Thủy điện Nậm La (Lào), Thủy điện Xiềng Khọ (Lào)... là các dự án
đấu thầu quốc tế có quy mô lớn và vừa, hình thức đấu thầu phức tạp, nhờ đó đã
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu. Trong những năm qua các công tác đấu
thầu tiếp thị đã đạt được một số kết quả đáng kể đó là: giá trị đấu thầu so với giá
trị xây lắp chiếm tới 42% năm 1996, 65%năm1997, 75% năm 1998, 95% năm
2000. Giá trị trúng thầu (trong 5 năm gần đây) mỗi năm bình quân 85 tỷ.
Đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được cải
thiện, nâng cao về mọi mặt.
Hiện nay công ty đang tập trung nâng cao mọi mặt năng lực máy móc thiết
bị, đầu tư chiều sâu để thực hiện và sẵn sàng nhận thầu xây lắp thi công các công
trình xây dựng khác.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của công ty như sau:
* Giám đốc công ty: là người lãnh đạo cao nhất, là người chịu trách nhiệm
trước Tổng công ty về việc thực hiện kế hoạch được giao và điều hành chung mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phó giám đốc kinh tế: giúp giám đốc công ty trong công tác kinh tế kế
hoạch, định mức đơn giá dự toán và tiền lương, công tác hạch toán kinh tế, công
tác tiếp thị đấu thầu, thu hồi vốn.
* Phó giám đốc cơ giới vật tư: Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch theo
dõi, quản lý vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ xây dựng.
* Phó giám đốc kỹ thuật chất lượng giúp giám đốc công ty về các mặt giải
pháp kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ an toàn các công trình cho công ty thi công.
* Phòng kinh tế kế hoạch: Là cơ quan tham mưu giúp giám đốc trong các
khâu xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế, công tác giao tiếp,
công tác tiếp thị và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của các công tác như sau :
a. Công tác tiếp thị
- Theo dõi các nguồn thông tin trong và ngoài nước về đầu tư xây dựng ở
Việt Nam, các nghị quyết, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu tư xây
dựng nói chung và chính sách về xây dựng nói riêng để xác định định hướng cho
công tác tiếp thị của công ty.
- Xem xét cân đối khả năng về lực lượng, trình độ để phân giao các công
trình cho các doanh nghiệp thành viên dự thầu.
- Xác định các thị trường xây dựng, các công trình khả thi, nguồn vốn, chủ
đầu tư, thời gian tiến hành xây dựng, các đối tác cạnh tranh, quy mô và tính chất
công trình, khả năng tham gia của công ty và các tài liệu khác để phân tích đánh
giá và phân loại công trình, trình giám đốc về phương án tham gia dự thầu.
- Chuẩn bị các mẫu hồ sơ của công ty liên quan đến công tác đấu thầu (giấy
phép hành nghề, đăng ký kinh doanh, các năng lực của công ty, quan hệ bảo lãnh
tín dụng...) để công ty dự thầu hoặc cung cấp cho các doanh nghiệp khi được công
ty uỷ quyền dự thầu.
b. Công tác kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng tháng
cho công ty để báo cáo với tổng công ty.
- Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch, các mục tiêu tiến
độ công trình, phân tích đánh giá để tham mưu cho giám đốc trong công tác chỉ
đạo điều hành sản xuất, công tác điều động nhân lực, thiết bị máy móc các phương
án thi công đảm bảo các mục tiêu kế hoạch đề ra.
c. Công tác kinh tế
- Trực tiếp lập kế hoạch, thu hồi vốn đối với các công trình do công ty chỉ
đạo tập trung.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng các định mức và đơn giá mới,
hướng dẫn việc áp dụng để đưa vào tính toán trong các dự toán.
- Quản lý các định mức đơn giá mới, các chế độ phụ phí dựa vào các chính
sách chế độ của Nhà nước và điều kiện cụ thể của mỗi công trình mà đề xuất, bổ
xung sửa đổi để có cơ sở làm việc với ban quản lý công trình và các cơ quan Nhà
nước, áp dụng vào giá công trình đảm bảo hạch toán kinh doanh.
d. Công tác hợp đồng kinh tế
Dự thảo các hợp đồng kinh tế cho giám đốc ký kết thi công các công trình
được Nhà nước giao thầu, các hợp đồng từ công trình đấu thầu với các chủ đầu tư.
Các hợp đồng kinh tế liên doanh, liên kết để dự thầu công trình, các hợp
đồng kinh tế trong các liên doanh khi công ty là B phụ.
e. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
- Quản lý về đầu tư máy móc thi công dựa trên nhiệm vụ, sản xuất cân đối
và tổng hợp nhu cầu máy móc thiết bị cần trang bị.
- Quản lý đầu tư các công trình xây dựng.
- Quản lý sau đầu tư: Phối hợp với các đơn vị vận hành để đánh giá,
kết luận hiệu quả cuả việc đầu tư.
* Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật chất lượng - an toàn là một bộ phận chức năng giúp việc cho
giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý chất lượng - an toàn, tiến độ thi công các
công trình, các hoạt động khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Với công tác chất lượng:
- Tiếp nhận quản lý hồ sơ kỹ thuật công trình bao gồm: Hồ sơ thiết kế, hồ
sơ nghiệm thu kỹ thuật và bàn giao công trình.
- Cùng với các đơn vị tính toán bóc tách khối lượng, lập biện pháp và tiến
độ thi công, tính toán nhu cầu vật tư, thiết bị, nhân lực cho từng công trình trước
khi thi công. Cùng với phòng kinh tế kế hoạch tính toán dự toán thi công.
- Cùng với phòng kinh tế kế hoạch và các đơn vị liên quan tính toán lập hồ
sơ dự thầu các công trình.
* Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp tài chính cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cũng như cho các xí nghiệp và các đội sản xuất trực
thuộc, lập báo cáo tài chính hàng kỳ, xác định mức vốn lưu động phù hợp, xác
định tổ chức nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn
sẵn có vào sản xuất kinh doanh.
* Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng
và nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện tuyển chọn đề bạt sử dụng cán bộ, lập kế
hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho nhu cầu thực hiện sản
xuất kinh doanh.
* Phòng vật tư cơ giới
Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật tư kịp thời, đồng bộ, đúng số lượng, chất
lượng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật tư, tổ chức khai thác, sản xuất,
thu mua, vận chuyển, bốc rỡ vật tư, giám sát tình hình sử dụng vật tư, thiết bị.
CN. HÀ NỘI
XN 205XN 204XN 203XN 202XN 201
CƠ QUAN CÔNG TY
Quản lý và theo dõi tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc
thiết bị của công ty.
Như vậy sự hợp tác chuyên môn hoá giữa các phòng ban trong công ty
được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết tương hỗ lẫn nhau.
Công việc của bộ phận này được sự giúp đỡ và hợp tác của các bộ phận khác.
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được bố trí theo sơ đồ với 6 đơn vị
thành viên đặt dưới sự quản lý của cơ quan công ty, dưới các xi nghiệp là các đội
công trình trực thuộc với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xí nghiệp 201 là đơn vị chuyên sản xuất vật liệu đá.
- Xí nghiệp 202 là đơn vị xây dựng thủy lợi và công trình công nghiệp nhỏ.
- Xí nghiệp 203 là đơn vị quản lý thi công cơ giới.
- Xí nghiệp 204 là đơn vị thi công các công trình ở Lào (năm 2000 do gặp
khó khăn đã chuyển hướng nhận các công trình điện nhỏ trong nước).
- Xí nghiệp 205 là đơn vị thi công cầu đường.
- Chi nhánh Hà Nội là đơn vị có truyền thống xây dựng dân dụng và công
nghiệp.
Bên dưới sự quản lý của các xí nghiệp là các đội công trình trực tiếp tham
gia thi công xây dựng các công trình.
II. NĂNG LỰC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép hành nghề kinh doanh số "493BXD/CSKD" ngày
18/11/1997 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Tây cấp, Công ty xây dựng Sông Đà II
có năng lực ngành nghề như sau:
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng tới quy mô lớn; nhóm A
- Xây dựng công trình thủy lợi: đê, đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu.
- Xây dựng công trình Giao thông: Đường bộ tới cấp 1, sân bay, bến cảng.
- Lắp đặt thiết bị Cơ - Điện - Nước công trình, kết cấu và cấu kiện phi tiêu
chuẩn, đường dây và trạm biến áp điện.
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đắp nền, đào đắp công trình.
- Thi công các loại mỏng; khoan phun vữa xi măng - hoá chất.
- Thi công bằng phương pháp khoan mổ mìn các công trình hồ.
- Sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng.
- Kinh doanh vật tư vật liều xây dựng.
Như vậy công ty xây dựng Sông Đà II có ngành nghề kinh doanh rộng tạo
ra khả năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về chủng loại công trình
và chủng loại công việc xây dựng.
Cùng với điều đó đối tượng phục vụ của công ty cũng đa dạng và thuộc
nhiều khu vực khác nhau nên trong quá trình tìm kiếm thông tin và tạo lập quan hệ
cần nắm bắt được đặc điểm khác biệt và có biện pháp tiếp thị phù hợp với từng đối
tượng phục vụ. Thêm vào đó, với năng lực ngành nghề đa dạng tạo ra lợi thế về
khả năng thắng thầu của công ty trong việc thực hiện các loại hợp đồng trọn gói và
hợp đồng chìa khoá trao tay.
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu:
Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là bộ phận của tài sản cố
định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm tham gia vào nhiều
chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao mòn dần dần và
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất ban đầu
được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng.
Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ
sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại
máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây lắp công ty phải có
nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn tương xứng với yêu cầu của công
việc.
Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 1) công ty hoàn toàn có khả
năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách
liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời
thầu.
Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ giúp công ty giành
được ưu thế khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và nhỏ ở thị
trường trong nước. Còn đối với những công trình có giá trị lớn khi có sự tham gia
tranh thầu của các nhà thầu nước ngoài cũng như khi tham gia tranh thầu các gói
thầu ở thị trường nước ngoài thì năng lực máy móc thiết bị của công ty lại thiếu
đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ.
Thêm vào đó do cơ chế quản lý chưa hợp lý, nôn nóng khi xét duyệt dự án
đầu tư lớn như dây truyền thi công đường bộ nhất là trong giai đoạn đầu tư trạm
trộn Lu Đầm thể hiện việc nghiên cứu không thấu đáo thị trường, chủng loại thiết
bị và thời điểm đầu tư kết hợp với việc vận hành, quản lý máy móc thiết bị chuyên
dùng, thiếu kinh nghiệm. Qua 3 năm triển khai dự án đầu tư máy móc thiết bị thi
công đường giá trị lớn (trên 45 tỷ) nhưng hiệu quả rất thấp, nhất là chạm trộn và
máy rải, lu lốp chiếm gần 18 tỷ giá trị đầu tư nhưng qua 3 năm mới tham gia làm
ra sản phẩm trộn rải bê tông atphan chưa đến 6 vạn tấn-tức cả dây chuyền trộn-rải-
lu đầm mới khấu hao chưa được 50 triệu. Gánh nặng lãi vay ảnh hưởng nghiêm
trọng đến việc hạch toán sản xuất kinh doanh.
Về nguyên vật liệu phục sản xuất.
Đây là yếu tố đầu vào phục vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-
70% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu.
Bảng 1: Thiết bị của Doanh nghiệp
TT Loại và mã hiệu
Nước
SX
S. Lượng
(Cái)
Công suất
Thông số KT
chính
I Ôtô các loại 86
1 Ôtô KRAZ 3256b L. Xô 23 240CV 12 Tấn
2 Ôtô KAMAZ - 55111 L. Xô 10 210 CV 13 Tấn
3 Ôtô MAZ - 5549;5551 L. Xô 10 180 CV 8 - 10 Tấn
4 Ôtô IFA - W50 Đức 1 125 CV 5 Tấn
5 Ôtô ZIL - 555;130 L. Xô 5 150 CV 5 Tấn
6 Ôtô téc GA3 - 53 L. Xô 2 115 CV 2 Tấn
7 Ôtô G. phóng CA3102K2 - 5 TQ 35 139 CV 5 Tấn
II Máy xúc, đào các loại L. Xô 15
1 Máy xúc dầu bánh lốp - ZL40B TQ 1 2. 2M3
2 Máy xúc dầu bánh lốp TO 18; T156 L. Xô 2 130 CV 1. 2 - 1. 5 M3
3 Máy xúc SAMSUNG HQ 4 130 CV 0. 6 - 0. 8 M3
4 Máy xúc HITACHI Nhật 1 130 CV 1. 2 M3
5 Máy đào bánh xích CAT - 330B Mĩ 1 222 CV 1. 5 M3
6 Máy đào bánh xích EO - 4224 L. Xô 4 108 CV 1 M3
7 Máy đào bánh lốp ROBEX - 220W - 2 HQ 2 139 CV 0. 85 M3
III Máy ủi, san đầm, lu 32
1 Máy ủi T170M; T130; DT75 L. Xô 12 75-170
2 Máy ủi KOMMATSU Nhật 5 160 CV
3 Máy san tự hành KOMMATSU GD 611A -
GD521A
Nhật 2 155 CV
4 Máy đầm rung SD - 180 Mĩ 1 230 CV 35 Tấn
5 Máy đầm rung BITELLI - C100 AL Ytaly 2 105 CV 25 Tấn
6 Máy đầm lốp DY - 16B L. Xô 1 240 CV 25 Tấn
7 Máy lu bánh lốp - RG - 248 Ytaly 1 65KW 25 Tấn
8 Máy lu bánh thép các loại Nhật ý 5 6 – 10 Tấn
9 Máy lu rung SD - 175 D Mĩ 1 230 CV 17. 5 Tấn
10 Máy lu rung SD - 150 D Mĩ 1 15 Tấn
11 Máy lu rung SD - DYNAPAC Nhật 1 85 CV 20 Tấn
IV Cần trục các loại 12
TT Loại và mã hiệu
Nước
SX
S. Lượng
(Cái)
Công suất
Thông số KT
chính
1 Cần trục lốp các loại L. Xô 8 75 - 180 9 – 125 Tấn
2 Cần trục xích DEK 251 L. Xô 1 108 CV 25 Tấn
3 Cần trục tháp KB 403; 308 L. Xô 2 30KW 5 – 8 Tấn
4 Cẩu giàn KMS L. Xô 1 160KW 10 Tấn
V Máy công cụ 65
1 Máy tiện vạn năng L. Xô 2 3- 10KW
2 Máy khoan BMK - 4 L. Xô 4 5. 5 KW D102mm
3 Máy khoan CBY - 100H L. Xô 1 D102mm
4 Máy ép khí các loại L. Xô 6 4. 5 – 20 m3/ph
5 Máy phát điện 125 L. Xô 4 125KVA
6 Máy phát điện POLYMA Đức 2 38KVA
7 Máy phát điện KOPUTA Nhật 1 1. 2KW
8 Máy bơm nước các loại L. Xô 12 10-40 m3/h
9 Máy hàn xoay chiều L. Xô 13 17KW;34
10 Máy uốn, cắt sắt TQ 4
11 Máy đóng cọc L. Xô 1 1. 2 Tấn
12 Dàn ép cọc EC 60 - EC 100 L. Xô 2 60 – 100 Tấn
13 Máy trộn bê tông TQ 10 350lít - 500lít
14 Máy tuốt thép CMK 357 L. Xô 2
15 Máy mài 2 đá 3B 633 L. Xô 1 4KW
16 Máy ép bấc thấm Mĩ 1
17 Máy dải nhựa đường BITILLI - BB 670 Ytaly 2 119 CV 500 Tấn/ca
18 Máy dải BT átphan MITSIMOTO Nhật 1 85 CV 250 Tấn/ca
VI Các trạm và thiết bị khác 47
1 Trạm átphan SD 80 Đức 1 80 Tấn/h
2 Dây chuyền đúc cống ly tâm VNam 2 50KW D1000-2000
3 Trạm nghiền sàng CM8; CMD 186 L. Xô 3 15-33 m3/h
4 Trạm nghiền sàng Nordberg P. Lan 1 150T/h 100 m3/h
5 Giáo chồng các loại D54 - D76 VNam 12 bộ
6 Giáo xây 200 m2 các loại D42 VNam 13 bộ
7 Tầu thuyền các loại L. Xô 2
8 Bộ đầm dùi + đầm bàn các loại L. Xô 2
9 Bộ máy búa phá bê tông TQ 10
10 Máy kinh vĩ THEO 020B Đức 2 SET 2C
11 Thuỷ bình AX - 1S Đức 2
12 Mia + Thước NIVA Đức 4