Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Ô TÔ VẬN TẢI SỐ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.95 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Ô TÔ
VẬN TẢI SỐ 3
CHƯƠNG I: KẾ TOÁN TSCĐ VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ
*Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị lớn, và thời gian sử dụng lâu dài(ở
nước ta hiện nay quy định tài sản cố định phải có giá trị từ 5 triệu trở lên và thời
gian sử dụng phải trên một năm). khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh,TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Công ty ô tô vận tải số 3 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên
TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình hoạt động của công ty. Chính vì vậy
việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất TSCĐ luôn được coi là yếu
tố cần thiết.
I.Hạch toán TSCĐ phải được đánh gía theo nguyên gía và giá và giá trị còn
lại. Do vậy việc ghi sổ phản phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu về nguyên giá, giá trị còn
lại, giá trị hao mòn.
1. Cách đánh giá
Nguyên
=
Giá trị ghi trên hoá
+
Chí phí vận chuyển
-
Các khoản giảm
trừ
giá TSCĐ đơn(chưa thuế VAT) bốc dỡ (nếu có) (nếu có)
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn
2.Tài sản sử dụng
Tại Công ty ô tô vận tải số 3 theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ được kế
toán sử dụng trên tài khoản 211-“Tài sản cố định hữu hình”
3. Trình tự hạch toán


Tại Công ty ô tô vận tải số 3 hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng
từ
Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại Công ty ô tô vận tải số 3 như sau:
Ghi sổ kế toán
Sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ
Nhật ký CT liên quan
(1,2,5...)
Nhật ký chứng từ số 9
Sổ cái TK211
Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ
Chứng từ hạch toán TSCĐ
Quyết định chủ sở hữu
Chứng từ giao nhận
Thuê TSCĐ
Báo cáo


Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG
TY Ô TÔ VẬN TẢI SỐ 3
1.Đặc điểm TSCĐ của công ty ô tô vận tải số 3.
Tình hình tăng, giảm TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3.
Nhóm
TSCĐ
Chỉ tiêu
Nhà
cửa vật
kiến
trúc

Máy
móc
thiết bị
Phươn
tiện
vận tải,
truyền
dẫn
thiết bị
vận tải
quản lý
TSCĐ
khác
Cộng
I. Nguyên
giá TSCĐ
1.Số dư 815670 494439 753614 104091 1685338
đầu kỳ 4299 929 5695 100 5477
2.Số tăng
trong kỳ
281132
890
142761
90
141667
7000
1712086
080
-Lái xe góp 141667
7000

1416677
000
- Mua sắm
mới
142767
190
1427619
0
- Xây dựng
mới
281132
890
2811328
90
3. Số giảm
trong kỳ
610100
0
266255
0600
2668651
600
- Thanh Lý 610100
0
6101000
- Nhượng
bán
266255
0600
2662550

600
4. Số cuối
kỳ
843173
6189
508711
119
629027
2095
164091
100
484009
454
1587881
9957
II. GIá trị
hao mòn
1. Đầu Kỳ 109974
9477
142740
409
449209
8361
991641
16
137890
396
5971642
759
2.Tăng

trong kỳ
220366
000
447713
24
116588
8095
176160
00
312120
00
1479853
419
3. Giảm
trong kỳ
610100
0
188154
9773
1887650
773
4. Số cuối
kỳ
131401
4477
187511
733
377643
6683
116780

116
169102
396
5563845
405
III. giá trị
còn lại
1. Đầu kỳ 705695
4822
351694
520
304404
7334
649269
89
346119
058
1086374
2718
2. Cuối kỳ 711772
1712
321199
386
251383
5412
473109
89
314907
058
1031497

4552
Qua bảng trên ta thấy tổng TSCĐ về phương tiện vận tải, truyền dẫn
và nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn gần 90% Tổng TSCĐ. Hiện nay
công ty đang mở rộng địa bàn hoạt động và mở rộng thêm một số ngành nghề
khác nhằm nâng cao năng suất và nâng cao thu nhập cho công nhân viên.
Đối với một doanh nghiệp như công ty ô tô vận tải số 3 đóng vai trò quan
trọng trong SXKD. Một trong những biện pháp hàng đầu để tăng năng suất
lao động tạo ra sản phẩm có chất lượng, giảm bớt giá thành vận tải tạo điều
kiện cho công ty ngày càng phát triển và tăng đầu tư cho TSCĐ giảm bớt hao
mòn hữu hình.
2. Hạch toán TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3.
Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại công ty ô tô vận tải số 3, hệ
thống do bộ tài chính ban hành được áp dụng cho các doanh nghiệp (Theo
quy định số 114/TC/CĐKT ngày 1/4/1995). Việc hạch toán tình hình biến động
TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3 được theo dõi chủ yếu trên TK211,214.
Sau đây là thực tế quá trình hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp tình hình
biến động tăng, giảm sửa chữa TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3.
2.1. Công tác tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ.
Việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc đầy
đủ và tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản nhiệm thu công trình.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu khác công ty quản lý TSCĐ theo
hai hồ sơ: Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ và một bộ do phòng kế toán
giữ. Bên cạnh đó TSCĐ còn được theo dõi trên thẻ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết
tăng, giảm TSCĐ bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ.
Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ được lập dựa trên căn cứ vào biên bản giao
nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ.
Trên trang sổ chi tiết thể hiện đầy đủ các chi tiết quan trọng như trên TS, nơi

sử dụng, nguyên giá TSCĐ.
*Một số nghiệp vụ phát sinh trong quý 3 như sau:
- Ngày 3/8/2001. Công ty mua một ô tô mác xe Hýundai giá mua phải trả theo
hoá đơn ( cả thuế VAT 10%) là 330.000.000 phải thông qua lắp đặt chạy thử
và đã đưa vào sử dụng với chi phí đã thanh toán bằng tiền mặt là 4.400.000đ
cả thuế VAT 10% toàn bộ tiền mua thanh toán bằng tiền giửi ngân hàng.
Được biết doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để mua TSCĐ lấy từ quỹ đầu tư
phát triển là 200.000.000 còn lại doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn khấu hao.
- Ngày 26/8/2001 công ty mua một máy phô tô coppy bằng nguồn vốn tự bộ
sung trị giá 11.650.000 thuế VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt
-Ngày 13/9/2001 công ty thanh lý một xe ô tô mác xe HiNa nguyên giá
204.000.000 . Đã khấu hao 80.000.000 giá bán cả VAT của ô tô là 143.000.000.
Người mua đã thanh toán qua ngân hàng thuế suất 10%, chi phí sửa chữa ,
tân trang, môi giới chi bằng tiền mặtlà 8.000.000 thuế VAT 10%
- Ngày 25/8/01 công ty bán một chiếc ô tô U – Oát nguyên giá là 257.000.000
đã được trích khấu hao 145.000.000 và bán được giá 180.000.000 đã thu được
bằng tiền gửi ngân hàng biết VAT 10%, chi phí nhượng bán 2000.000 đã chi
bằng tiền mặt (VAT0%)
- Ngày 4/7 công ty thanh lý một ô tô mác xe Kamaz nguyên giá 150.000.000 đã
khấu hao 90.000.000. Gía bán ô tô là 100.000.000 người mua đã thanh toán
qua ngân hàng thuế VAT 10%
Từ các nghiệp kinh tế phát sinh trên thì kế toán định khoảnnhư sau:
- Ngày 3/8
a) Nợ TK 241 :300.000.000
Nợ TK 133(1332) :30.000.000

×