Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.13 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


ĐẶNG PHƯỚC DUY

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÂM LY

ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. TRẦN NGỌC THƠ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của
nhà đầu tƣ cá nhân trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn.
Các thông tin, dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung trích
dẫn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn
này chƣa đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
T.P Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm
2013 Ngƣời cam đoan



ĐẶNG PHƢỚC DUY


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tài liệu và điều tra thu thập thông tin, đến nay
ý tƣởng trong luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài: “Ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lý
đến hiệu quả của nhà đầu tƣ cá nhân trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” đã đƣợc
thực hiện thành công. Có đƣợc kết quả này, trƣớc tiên tôi xin cảm ơn PGS.TS. Trần
Ngọc Thơ, ngƣời đã hƣớng dẫn tôi rất nhiều trong việc điều tra thu thập số liệu, phân
tích, xử lý tốt bộ dữ liệu của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên Cao học lớp đại cƣơng Đêm 12 khóa
21, lớp TCDN Đêm 3, các thành viên của trung tâm dạy SPSS- Tâm Việt Nam đã cùng
tôi trao đổi, thảo luận trong quá trình làm đề tài. Đồng thời, các thành viên đã nhiệt tình
giúp đỡ và trả lời những câu hỏi trong bảng khảo sát của tôi, mang lại kết quả nghiên cứu
cho luân văn.
Đặng Phước Duy


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ , hình ve

TÓM TẮT ĐỀ TÀI ..........................................................................................................
CHƢƠNG 1 - T ỔNG QUAN ........................................................................................
1


.1Lý do ch ọn đề tài nghiên c ứ u ......................................................................

1

.2 Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................................

1

.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên c ứu ..........................................................................

1

.4Phạ m vi và đối tƣợ ng nghiên c ứ u ..............................................................

1

.5K ết c ấu lu ận văn ..........................................................................................

CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÂM LÝ ....................................
VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ ...................................................................................................
2

.1Lý thuyết về các yếu tố tâm lý .......................................................................
2

2

.1.1Tâm lý quá t ự tin (Overconfidence) ........

2


.1

.2Tâm lý b ầy đàn (Herd Behavior) ............

2

.1

.3Thái độ v ới r ủi ro (Psychology of Risk)

2

.1

.4Tâm lý quá l ạ c quan (Excessive Optimis

2

.1

.5Tình hu ống điển hình (Representativenes

.2Lý thuyết về hiệu quả đầu tƣ .........................................................................

CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ........................
3

.1Giới thiệu ........................................................................................................



3.2

Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu ..............................................................

3

.2.1

Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo ...........

3

.2.2

M ẫu nghiên c ứu định lƣợ ng ..................

3.3

Giả thiết và mô hình nghiên cứu ....................................................................

CHƢƠNG 4 - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................
4.1

Gi ới thi ệu ......................................................................................................

4.2

Mô t ả mẫ u .....................................................................................................


4

.2 .1 Giới tính và đ ộ tuổi ................................................................................

4

.2 .2 Các yếu tố tâm lý ....................................................................................

4.3

Đánh giá thang đo ...........................................................................................

4

.3 .1 Phân tích nhân t ố EFA ...........................................................................

4

.3 .2 Kiểm tra độ tin cậy của các thang đo các yếu tố tâm lý bằng

Cronbach’s Alpha ......................................................................................................
4

.3.3 Thang đo hiệu quả đầu tƣ ........................................................................

4.4

Kiểm đị nh mô hình và gi ả thuyế t nghiên c ứ u ...........................................

4


.4 .1 Phân tích tƣơng quan .............................................................................

4

.4 .2 Phân tích h ồ i quy ..................................................................................

4

.4 .3 Kết quả nghiên cứu .................................................................................

4

.4 .4 Dò tìm s ự vi phạ m các gi ả định hồi quy ..............................................

CHƢƠNG 5 - K ẾT LU ẬN ..........................................................................................
5.1

Các k ết qu ả chính .........................................................................................

5.2

Các h ạn ch ế và hƣớ ng nghiên c ứ u tiếp theo .............................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến quan sát trong bài nghiên cứu

Bảng 4.1: Thống kê mô tả về giới tính và độ tuổi
Bảng 4.2: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lƣờng quá tự tin
Bảng 4.3: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lƣờng tâm lý lạc quan
Bảng 4.4: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lƣờng tâm lý bầy đàn
Bảng 4.5: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lƣờng thái độ với rủi ro
Bảng 4.6: Tần số và giá trị trung bình các biến đo lƣờng tình huống điển hình

Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA
Bảng 4.8: Độ tin cậy của các thang đo nhân tố tài chính hành vi
Bảng 4.9: Đánh giá thang đo hiệu quả đầu tƣ.
Bảng 4.10: Ma trận tƣơng quan giữa các biến
Bảng 4.11: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy
Bảng 4.11: Hệ số R2
Bảng 4.12: Phân tích ANOVA
Bảng 4.13: Kết quả mô hình hồi quy bằng phƣơng pháp Enter


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VE
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu
Biểu đồ 4.1: Giới tính
Biểu đồ 4.2: Độ tuổi
Biểu đồ 4.3 Tâm lý quá tự tin
Biểu đồ 4.4 Tâm lý quá lạc quan
Biểu đồ 4.5 Tâm lý bầy đàn
Biểu đồ 4.6 Thái độ với rủi ro
Biểu đồ 4.7 Tình huống điển hình
Hình 4.1: Đồ thị Scatterplot
Hình 4.2: Đồ thị Histogram



1

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Mục đích chính củ a nghiên c ứu này là xem xét “Ảnh hƣởng của các yếu tố tâm
lý đến hiệu quả của nhà đầu tƣ cá nhân trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. D ựa
trên cơ sở lý thuyết về các yếu tố tâm lý kế t h ợp vớ i nghiên c ứu định tính, tác gi ả
đã xác định đƣợc 5 nhân t ố thuộ c yếu tố tâm lý có th ể tác động đến hiệu quả của nhà
đầu tƣ cá nhân bao g ồm:
(1) Quá tự tin , (2) Tâm lý bầy đàn , (3) Thái độ với rủi ro , (4) Tâm lý lạc quan, (5)
Tình huống điển hình .
Nghiên c ứu đƣợ c thực hiệ n thông qua b ả ng câu h ỏi kh ảo sát đị nh lƣợng
trên 200 nhà đầu tƣ thông qua công cụ google documents . K ết qu ả kiểm định mô
hình đo lƣờ ng cho th ấy các thang đo lƣ ờng các khái ni ệ m nghiên c ứu đều đạt yêu
c ầ u v ề độ tin c ậ y và giá tr ị (thông qua ki ểm đị nh cronbach alpha và phân tích
nhân t ố EFA). K ết quả phân tích h ồ i quy cho thấy cả 5 nhân tố có tác động đến hiệu
quả của nhà đầu tƣ cá nhân trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Trong đó các nhân
tố tác động cùng chi ều với hiệu quả đầu tƣ gồm: quá tự tin, tâm lý lạc quan, tâm lý bầ
y đàn . Các nhân tố tác động ngƣợc chiều với hiệu quả đầu tƣ bao gồm: thái độ với rủi
ro, tình huống điển hình.


2

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1 Lý do ch ọn đề tài nghiên cứu
Vào ngày 28 -7- 2000, Trung tâm Giao d ị ch Chứ ng khoán TP. HCM chính th
ức đi vào hoạt động và th ự c hi ện phiên giao d ịch đầu tiên, đánh dấu mốc đầu tiên
cho th ị trƣờng ch ứ ng khoán (TTCK) Vi ệt Nam ra đời và tr ải qua ch ặng đƣờng gần
13 năm phát tri ển mạnh mẽ cả về s ố lƣợng chứng khoán niêm y ế t và giá tr ị giao d

ịch. Từ hai công ty đƣợ c niêm yế t (cổ phi ếu SAM và REE) và b ố n công ty ch ứng
khoán thành viên, đ ến nay thị trƣờ ng chứ ng khoán Vi ệt Nam đã phát triể n thành
hai S ở giao d ịch chứng khoán là: S ở giao d ịch chứ ng khoán Tp. HCM (HSX) và S
ở giao dịch chứng khoán Hà N ội (HNX và UPCoM) . Đ ến tháng 9 năm 2013, HSX
có 96 công ty ch ứng khoán thành viên và 345 ch ứng khoán niêm yế t, HNX có 97
công ty ch ứ ng khoán thành viên và 386 ch ứng khoán niêm yế t .

So vớ i lị ch sử phát tri ển hàng trăm năm củ a các TTCK l ớn trên th ế gi ới thì th
ị trƣờng chứng khoán Vi ệt Nam còn non tr ẻ , quy mô ho ạt động rất nh ỏ và có nhi ều
biến động. Giai đoạn đầu ch ập chữ ng của TTCK Vi ệ t Nam kéo dài 5 năm đầ u tiên t
ừ 2000 – 2005, ngo ại trừ cơn sốt vào năm 2001 (ch ỉ số VN index cao nh ất đạt
571.04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhƣng chỉ trong vòng chƣa đ ầ y 4 tháng, t ừ tháng
6 đế n tháng 10, các c ổ phi ếu niêm yết đã mất giá tớ i 70% giá tr ị, ch ỉ s ố VN Index
s ụt từ 571,04 điể m vào ngày 25/4/2001 xu ố ng chỉ còn khoảng 200 điể m vào tháng
10/2001), thì trong 5 năm này ch ỉ số VN -Index lúc cao nh ấ t chỉ có 300 điể m, mức
thấ p nh ất xuống đến 130 điể m. Lý do chính là ít hàng hoá, các doanh nghi ệ p niêm
yết cũng nhỏ , không h ấ p dẫn nhà đầu tƣ trong nƣớ c.


3

Ngày 8/3/2005, Trung tâm giao d ịch ch ứng khoán Hà N ộ i (TTGDCK HN)
chính th ức đi vào hoạt độ ng, th ị trƣờ ng chứ ng khoán b ắt đầ u có dấ u hiệ u khở i s
ắc. Đến năm 2006 có thể coi th ị trƣờng ch ứ ng khoán có s ự phát tri ển độ t phá, ho
ạt động giao d ịch sôi động t ại cả 3 “sàn”: Sở giao dịch Tp. H ồ Chí Minh, Trung tâm
Giao d ị ch Hà N ộ i và th ị trƣờ ng OTC. Trong vòng m ột năm, chỉ số Vn- Index tăng
hơn 500 đi ể m, từ hơn 300 điể m cu ối 2005 lên 800 điể m cuố i 2006. Tuy nhiên,
trong kho ảng th ời gian từ giữa đế n cu ối năm 2006, tình trạng đầu tƣ vào cổ phi ếu ở
nƣớ c ta mang tâm lý “đám đông”, cả những ngƣời có và không có kiến thức, hiể u
biế t về TTCK l ẫ n đều mua, bán theo phong trào, qua đó đã đ ẩ y TTCK Vi ệt Nam

lúc này vào tình tr ạng “nóng” và dẫn đến hiện tƣợ ng “bong bóng thị trƣờng” khi hầ
u hế t các cổ phiếu đều tăng giá liên t ục bấ t chấ p cổ phi ếu t ốt hay x ấu . Năm 2007
là mộ t mốc đáng nhớ c ủa TTCK Việt Nam khi VN - Index đạt đỉnh điể m cao nh ất
1,170 .67 điể m vào ngà y 12/03/2007 sau 7 năm hoạt động, r ồ i l ại s ụt gi ả m sâu
30% ch ỉ trong vòng
1 tháng sau đó và tiếp tụ c có nhi ều đợ t bi ến độ ng hồ i ph ục và s ụt giả m trong su

ố t th ời gian còn l ại trong năm.
Từ năm 2008 đến nay, dƣớ i ảnh hƣởng c ủa n ền kinh t ế suy thoái, th ị trƣờng
bất độ ng s ả n vỡ bong bóng, ngân hàng kh ủ ng ho ảng vớ i nợ xấ u, ảnh hƣởng đến
th ị trƣờ ng chứ ng khoán Vi ệ t Nam bi ến độ ng theo xu hƣớ ng x ấu khi giá c ổ phiế
u liên t ụ c lao d ốc, VN -Index gi ả m xuống đáy thấ p nhấ t vào ngày 24/02/2009 v ới
234.50 điể m. Tuy có th ời điể m phụ c hồi tăng trở lại 615.68 điểm vào ngày
23/10/2009, nhƣng v ới xu hƣớng giả m chung c ủa thị trƣờng trong th ời gian dài khi
ến ni ề m tin của nhà đầ u tƣ suy giả m và h ầu nhƣ thậ n trọ ng trong các quyết đị nh
giao d ịch c ủa mình.

Nếu nhƣ trƣớc năm 2007, nhà đầu tƣ có thể ki ếm đƣợc lợ i nhu ận từ việc đầu
tƣ vào thị trƣờng chứ ng khoán, thì t ừ sau t háng 3 năm 2007,


4

nền kinh t ế Vi ệt Nam và th ị trƣờ ng chứng khoán rơi vào khó khăn và kh ủng hoảng
tr ầ m trọ ng, nhất là giai đoạ n 2008 – 2009 h ầu hế t những nhà đầu tƣ còn nắ m giữ c
ổ phi ếu đề u bị thua lỗ . Đến nay, trong tr ạng thái giằng co tăng – giả m c ủa thị trƣờ
ng chứ ng khoán, nhi ều nhà đầu tƣ vẫn mu ốn duy trì tài kho ản giao d ị ch chứng
khoán và k ỳ v ọng thị trƣờ ng ph ục h ồi, l ấ y lại s ố v ốn đầu tƣ ban đầu, thậ m chí
có th ể có đƣợc l ợi nhuận từ việc đầu tƣ trên thị trƣờ ng ch ứng khoán. Nhƣng vớ i
nhữ ng biế n độ ng bấ t thƣờ ng c ủ a thị trƣờng ch ứng khoán Vi ệt Nam, nhà đầu tƣ

dƣờ ng nhƣ đang gặp nhi ều khó khăn khi ra các quyết định đầu tƣ, bởi ch ỉ dự a vào
các phân tích d ựa trên các lý thuy ết tài chính, phân tích và d ự đoán của các chuyên
gia c ủa các công ty ch ứng khoán, các t ổ chức tài chính lớn trong và ngoài nƣớ c
trong th ờ i gian v ừa qua đã hầu nhƣ không đúng vớ i diễ n biế n th ực t ế. Vậy,
phƣơng pháp nào có th ể hỗ tr ợ cho nhà đầu tƣ dự đoán, kiểm soát đƣợc xu hƣớ ng
vận độ ng củ a th ị trƣờ ng, nh ằ m gi ả m thi ểu r ủi ro và qu ả n lý danh mục đầu tƣ
hiệ u quả trên th ị trƣờng chứ ng khoán Vi ệt Nam trong b ối c ảnh gi ằ ng co hi ện
nay? Các lý thuyế t dự a trên các phân tích tâm lý đ ể giả i thích nh ững diễ n biế n bất
thƣờ ng trên thị trƣờng chứng khoán. Dựa vào các yếu tố tâm lý không th ể cung c ấp
một phƣơng thức đầu tƣ kỳ di ệu nhƣng có thể giúp các nhà đầu tƣ cẩ n trọng hơn đố
i v ới các hành vi đầu tƣ của mình, t ừ đó có thể tránh đƣợc nhữ ng sai l ầ m khi ế n h
ọ có thể nghèo hơn .

Hiệ n nay, nh ững nghiên c ứ u theo khuynh hƣớng tâm lý vẫn còn nhi ều giớ i h
ạn và là ch ủ đề khá mớ i ở Việ t Nam. Tuy v ậ y, theo k ế t quả cuộc thăm dò của T ổ
chứ c nghiên c ứ u thị trƣờ ng BVA c ủ a Pháp h ội Quố c tế Gallup ph ối h ợp thự c
hiệ n cu ối năm 2010 tạ i 53 qu ốc gia và công b ố ngày 03/01/2011, Vi ệt Nam đứng
đầu nhóm nƣớc l ạc quan nh ất thế giớ i với 70% ngƣời Việt Nam tin tƣở ng vào tri ển
vọ ng kinh t ế nƣớc nhà năm 2011.


5

Vì v ậ y tác gi ả đã quyết đị nh chọn đề tài : “Ảnh hưởng của các yếu
tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”; tậ p trung nghiên c ứu tìm ra nh ững yế u t ố tâm lý tác động đến nhà đầu tƣ cá
nhân và làm ảnh hƣởng kế t quả đầu tƣ của h ọ trên thị trƣờ ng ch ứ ng khoán, t ừ đó
hỗ tr ợ nhà đầu tƣ cá nhân cũng nhƣ nhữ ng công ty ch ứ ng khoán Vi ệt Nam có có
quyết định đầu tƣ hiệu qu ả hơn.


1.2 V n đề nghiên cứu
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, từ giai đoạn sơ
khai, giai đoạn phát triển nóng, giai đoạn suy giảm và hiện tại xu hƣớng thị trƣờng
không rõ ràng . Và một đặc điểm quan trọng là thị trƣờng Việt Nam chủ yếu là các nhà
đầu tƣ cá nhân, các tổ chức và quỹ đầu tƣ chƣa phát triển mạnh . Vậy vấn đề là tìm ra
đƣợc yếu tố nào tác động đến hiệu quả của nhà đầu tƣ. Một cách tiếp cận mới là xem
xét ảnh hƣởng của nhân tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tƣ cá nhân sẽ cho ta thấy
rõ hơn điều đó .

1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mụ c tiêu c ủ a nghiên c ứu này là ứ ng d ụng các lý thuyế t về yếu tố tâm lý để :

1. Nhậ n dạ ng các yếu tố tâm lý c ủa nhà đầu tƣ cá nhân trên th ị trƣờng chứng
khoán Vi ệt Nam thông qua các bi ế n quan sát.
2. Đo lƣờ ng mức độ ảnh hƣở ng c ủa các yế u tố tâm lý đến hiệu quả của nhà
đầu tƣ cá nhân .
Câu hỏi nghiên cứu:


6

1. N hà đầu tƣ cá nhân trên th ị trƣờng chứng khoán Vi ệt Nam tồn tại nhứng
yếu tố tâm lý nào?
2. Mức độ ảnh hƣởng c ủa các yếu tố tâm lý đến hiệu quả của nhà đầu tƣ cá
nhân ?
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên c ứu
Do nhữ ng gi ới hạ n về th ời gian nghiên c ứu, nên tác gi ả ch ỉ tậ p trung vào đối
tƣợ ng nghiên c ứ u là những ngƣời đã từ ng ho ặc vẫn đang tham gia trên th ị trƣờ ng
chứng khoán Vi ệt Nam đang sinh s ống và làm vi ệc ở địa bàn TP. HCM. Đây là nơi
có khối lƣợng và giá trị giao dịch lớn nhất Việt Nam. Dữ liệ u sử d ụng để nghiên cứu

là 200 b ả ng câu h ỏ i khả o sát đƣợ c trả l ời b ởi các nhà đầu tƣ cá nhân trên th ị
trƣờng ch ứ ng khoán Vi ệ t Nam.

1.5 Kết c

u luận văn

Luận văn đƣợ c trình bày thành 5 n ội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giớ i thi ệu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyế t v ề các yếu tố tâm lý và hi ệu qu ả đầu tƣ .
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên c ứ u và dữ li ệu .
Chƣơng 4: Nội dung và k ế t quả nghiên c ứu .
Chƣơng 5: Kết lu ận .


7

CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LY THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÂM LY
VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
2.1 Lý thuy ết về các yếu tố tâm lý
Lý thuyế t tài chính chính th ống đã lý giả i thị trƣờ ng tạ i chính b ằ ng cách đặt
cơ sở trên quan điể m là nh ững ngƣời tham gia th ị trƣờng là nhữ ng cá nhân duy lý, t
ối đa hoá lợi ích mong đợi một cách chính xác và xử lý tấ t c ả nh ững thông tin có s
ẵn (Shiller, 1998). Ha y nói cách khác, mọ i thông tin trên th ị trƣờng hiệ u qu ả đều
đƣợc công khai, ph ả n ánh vào trong giá c ủ a tài s ả n tài chính.

Thị trƣờng hi ệ u qu ả luôn tồ n tạ i một cơ chế điề u ch ỉnh th ị trƣờng về trạ ng
thái cân b ằng, đó là cơ chế kinh doanh chênh l ệ ch giá. Nguyên t ắc của cơ chế kinh
doanh chênh l ệ ch giá là khi t ồ n t ại hi ện tƣợng định giá sai trên th ị trƣờng, hay giá
c ủa các tài s ản tài chính trên th ị trƣờ ng không ph ả n ánh m ộ t cách chính xác giá tr

ị h ợ p lý (dự a trên nh ữ ng yế u t ố cơ bản), thì s ẽ t ồn tại cơ hội kinh doanh chênh l
ệch giá. Khi đó “những nhà đầu tƣ hợp lý” sẽ t ận d ụng cơ hội để mua tài s ả n bị đị
nh giá th ấ p, bán tài s ả n b ị định giá quá cao. Hành độ ng này s ẽ góp ph ần điề u chỉ
nh thị trƣờ ng v ề trạ ng thái cân b ằng hợ p lý.

Tuy nhiên, th ự c tế về tổ ng th ể th ị trƣờng chứ ng khoán thì thu nh ập trung
bình và hành vi mua bán c ủa cá nhân không d ễ dàng để hiể u theo lý thuyế t tài chính
chính th ố ng . Các yếu tố tâm lý là mộ t cách ti ế p cận thị trƣờng theo m ột cách m
ới: giải thích nh ữ ng b ất thƣờng trên th ị trƣờng tài chính d ựa trên nh ững di ễ n biến
tâm lý, c ả m xúc và mức độ ảnh hƣở ng củ a chúng lên các quyết định của nhà đầu
tƣ; và đƣợ c xem nhƣ là một cách gi ải quyế t cho nh ững khó khăn mà th ị trƣờng tài
chính chính th ống đang gặp phả i. Lý thuyế t về các yếu tố tâm lý ch ỉ ra rằng cơ


8

c hế điề u chỉ nh th ị trƣờ ng về trạ ng thái cân b ằng không ph ải lúc nào cũng có th ể
x ảy ra. Có nghĩa là sẽ có trƣờ ng h ợp những nhà đầu tƣ hành độ ng “hợp lý” không
chi ến th ắng những nhà đầu tƣ “bất h ợp lý”. Lúc này th ị trƣờng s ẽ không hi ệu qu ả,
hay tài s ản tài chính đƣ ợc đị nh giá quá cao hoặ c quá th ấ p.

Có rất nhi ề u yế u tố tâm lý đƣợc phát hi ệ n qua nghiên c ứ u cho th ấ y chúng
có tác động đáng kể đến hành vi c ủa nhà đầu tƣ. Trong số đó, năm nhân tố tâm lý phổ
biế n tồ n tại ở h ầu h ết mỗi con ngƣời, đó là:
2.1.1 Tâm lý quá t ự tin (Overconfidence)
Tâm lý h ọc đã xác đị nh rằ ng mọi ngƣời thƣờng quá t ự tin về b ản thân, khi ến
cho ngƣời ta đánh giá quá cao kiế n thứ c c ủ a h ọ, đánh giá thấ p r ủi ro, và kh ả năng
kiể m soát các s ự kiện cao hơn so với thự c t ế Nofsinger ( 2001). Các nhà đầu tƣ quá
tự tin thƣờng tin r ằng họ thông minh hơn và có thông tin t ốt hơn khả năng thự c tế
Pompian (2006) . Terrance Odean (1998) th ấ y r ằng các nhà đầu tƣ quá tự tin có xu

hƣớng tin rằ ng họ có kh ả năng chọn cổ phi ếu t ốt hơn cũng nhƣ th ời gian gia nhậ p
th ị trƣờng hay rút kh ỏi thị trƣờng t ốt nhất; và vì th ế, h ọ thƣờng ti ến hành nhi ề u
giao d ịch hơn những nhà đầu tƣ khác. Sự quá tự tin làm tăng các ho ạt động giao d
ịch b ởi vì nhà đầu tƣ luôn sẵn sàng b ả o v ệ quan điể m củ a họ , không c ầ n tham kh
ả o thêm nh ững quan điểm thích đáng của những nhà đầu tƣ khác . Tuy nhiên, Odean
cũng tìm th ấ y r ằng trung bình những nhà đầu tƣ đó thƣ ờng nhận đƣợc t ỷ su ất sinh
l ợi th ấp hơn thị trƣờng. Glaser và Weber (2003) , Grinblatt và Keloharju (2009) đã
có nhữ ng nghiên cứ u thực nghiệ m về lý thuyế t giao d ịch quá m ức, và k ết quả nhữ
ng nghiên c ứu này đã cho thấy thái độ tự tin quá m ức c ủa nhà đầu tƣ ảnh hƣởng đến
t ần suấ t và kh ối lƣợng giao d ịch. Những nhà đầ u tƣ có mức độ quá tự tin cao thì có
khuynh hƣ ớng giao d ịch v ớ i khố i


9

l ƣợ ng l ớn (Glaser và Weber, 2003). Vi ệc giao d ịch nhi ều lạ i khi ến chi phí giao d
ịch tăng lên, và có th ể làm giả m thành qu ả c ủa nhà đầu tƣ khi trừ đi chi phí.

Đồ ng th ời, các nhà đầu tƣ quá tự tin cũng cho rằng hành động c ủa họ ít r ủi ro
hơn các nhà đầ u tƣ khác cả m nhậ n. Nhi ều khi, nhà đầu tƣ quá tự tin hiể u sai giá tr ị
thông tin h ọ nh ận đƣợc, không nh ững tính chính xác củ a thông tin mà còn hi ểu sai
c ả ý nghĩa củ a thông tin . S ự c ả tin thái quá mà m ột ngƣờ i có càng l ớn, rủi ro càng
cao và nhà đ ầu tƣ rất ít đa dạng hóa đầu tƣ và chỉ tậ p trung vào nh ữ ng cổ phi ếu mà
cho là mình đã quen thu ộ c Shiller (2000), Barberis và Thaler ( 2002) .

Ngoài ra, "Nghiên c ứu tâm lý cho th ấ y r ằng, trong các lĩnh vực nhƣ tài chính,
nam gi ớ i có tâm lý quá t ự tin cao hơn so v ới phụ nữ ." Barber và Odean (2001).

2.1.2 Tâm lý b ầy đàn (Herd Behavior)
Khi con ngƣ ời đối đầu v ới phán đoán của một nhóm l ớ n, h ọ có xu hƣớng

thay đổi suy nghĩ củ a họ . Hoặc vì h ầu h ết mọi ngƣời đều chị u tác độ ng củ a áp lự c
xã h ội, thay đổi để hoà đồng, th ừ a nh ận là gi ống v ớ i đám đông. Hoặc d ựa trên
kinh nghi ệ m, họ cho rằng hành độ ng hay su y nghĩ của đám đông thƣ ờng không sai,
tin r ằ ng có th ể đám đông biế t một điều gì đó mà họ không bi ết . H ầu hế t mọi
ngƣời cả m th ấy an toàn hơn khi hành động và suy nghĩ theo đám đông.

Lý thuyế t về các yếu tố tâm lý cho rằng “hiệu ứ ng tâm lý b ầy đàn” là khá ph ổ
bi ến ở các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng ch ứng khoán, và đặc biệt là các nhà đầu tƣ ít
kinh nghiệm. Khi các nhà đầu tƣ phân tích thị trƣờng và có nh ận định đúng giống
nhau, th ị trƣờng cùng d ị ch chuyể n v ề mộ t hƣớ ng, có th ể khiế n cho th ị trƣờng
đạt tính hi ệ u qu ả nhanh chóng hơn .


10

Tuy nhiên, n ếu các nhà đầu tƣ này lại có cùng hành độ ng theo m ộ t mẫ u hình có
hành vi l ệch lạc, không h ợp lý s ẽ khiến cho giá m ộ t số c ổ phiế u không ph ản ánh
đúng giá trị thự c hay h ợp lý c ủ a chúng, và có th ể đóng vai trò trong vi ệc gây ra
tình tr ạng đầu cơ bong bóng .
Có nhi ều nhân t ố tác động đế n hành vi b ầy đàn củ a một nhà đầu tƣ, ví dụ nhƣ
quá tự tin, kh ối lƣợ ng cổ phiếu giao d ị ch, th ời gian n ắ m giữ c ổ phi ếu,… Các nhà
đầu tƣ càng tự tin thì h ọ càng d ựa trên nh ững phán đoán cá nhân và những thông tin
riêng để đƣa ra quyết định đầu tƣ. Những nhà đầu tƣ này tin tƣ ở ng vào s ự am hiể u
và lý trí c ủ a mình, vì vậ y h ọ s ẽ phớ t lờ xu hƣớng c ủa đám đông hoặ c ít quan tâm
đến các hành
vi b ầy đàn . Khi các nhà đầu tƣ đặt m ột s ố lƣợng vố n l ớ n vào các kho ả n

đầu tƣ củ a họ , ho ặc v ới kinh nghi ệ m ít, h ọ có khuynh hƣ ớng đi theo hành độ ng
của đám đông để gi ả m thiể u rủ i ro, ít nh ất theo suy nghĩ củ a h ọ khi mộ t nhóm l ớ
n nh ất trí trong phán đoán thì họ chắ c ch ắn đúng. Bên cạ nh đó, tâm lý bầy đàn cũng

tu ỳ thu ộc vào ki ểu nhà đầu tƣ, các nhà đầu tƣ cá nhân s ẽ có khuynh hƣớng đi theo
đám đông hơn là các nhà đầu tƣ tổ chức khi ra quyết định đầu tƣ . (Goodfellow, Bohl
& Gebka, 2009, p.213).

Hiệ u ứ ng tâm lý b ầy đàn trên thị trƣờng chứng khoán thƣờ ng di ễn biế n và
khu ếch đại nhanh do có s ự “hỗ tr ợ đắ c lực” củ a công ngh ệ cao . Vào kho ả ng th ời
gian t ừ sau Tết đế n giữa tháng 3/2007, mộ t làn sóng ngƣời ồ ạt đổ xô vào th ị
trƣờng chứng khoán, trong đó phầ n l ớn không mấ y am hi ểu gì v ề tính đặc thù và
các yế u t ố k ỹ thu ật củ a thị trƣờ ng này, thậm chí cũng không c ần bi ết đến thự c ch
ất của nh ữ ng doanh nghi ệ p mà họ chọ n mặt gửi vàng để đầu tƣ. Cứ mua là th ắng –
đó là một đặ c tính của tâm lý các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ trong th ời buổ i hoàng kim c ủa
thị trƣờng chứ ng khoán. H ọ cả tin một cách k ỳ l ạ trƣớ c mọ i thông tin và k ể cả tin
đồ n. Khi VN -Index dao độ ng, r ồi vƣợt quá biên độ dƣớ i cho phép,


11

nó tu ột xu ống, nhích lên đƣ ợc mộ t ít rồ i liên t ục tụ t xu ống. Và r ồ i khi nhữ ng
nhà đầu tƣ sành sỏi đã nhận thấ y không th ể kháng c ự đƣợc hơn
nữa, những độ ng thái bán ra các c ổ phi ếu giá tr ị nhất đã tác độ ng h ầu nhƣ ngay lập
tức đến các nhà đầu tƣ nhỏ l ẻ. Vớ i tâm lý lo âu, hoang mang rồ i s ợ hãi b ị bỏ rơi, họ
cũng vội vàng bán ra các c ổ phi ếu c ủa mình mộ t cách ồ ạ. C ổ phiế u cần phả i tuân
theo quy lu ật, khi nó đã đƣ ợc th ổi ph ồng lên quá cao thì c ầ n tr ở v ề giá tr ị thự c
của nó, nhƣng v ới tình tr ạng bán tháo tán lo ạ n trên th ị trƣờng th ời điểm đó đã dẫn
đến sự suy giả m nhanh chóng c ủ a thị trƣờ ng chứng khoán Vi ệt Nam. Trong trƣ
ờng h ợp này, có c ả những nhà đầu tƣ có lý trí, có kinh nghi ệm nhƣng họ v ẫn tháo
chạ y khỏ i thị trƣờng theo đám đông, khi mà th ị trƣờng đã dịch chuyể n theo hƣớng
x ấu quá nhanh dƣ ới tác động của tâm lý bán tháo để vớ t vát lại v ốn c ủa các nhà
đầu tƣ cá nhân nhỏ lẻ . Họ có th ể có ni ề m tin v ề sự ph ục h ồi củ a th ị trƣờng,
nhƣng chọn cách hành x ử theo đám đông đ ể có cảm giác an toàn hơn v ới khoản đầu

tƣ củ a mình luôn là cách d ễ dàng hơn.

2.1.3 Thái độ với r ủi ro (Psychology of Risk)
Theo Markowitz, r ủi ro là m ức độ bấ t ổ n c ủa t ỷ suấ t sinh l ợi; đƣợ c biết đế
n vớ i nguyên t ắ c chủ yếu là: “rủ i ro cao s ẽ đem lại t ỷ su ất sinh l ợi cao, nhƣ là sự
đánh đổi giữ a rủ i ro – t ỷ suấ t sinh l ợ i trong các mô hình định giá tài s ản, điển hình
nhƣ CAPM, APT”. M ọi ngƣờ i không thích r ủ i ro nhƣng họ s ẽ ch ấ p nh ận r ủi ro
ở nhữ ng mức độ khác nhau (kh ẩ u vị r ủi ro) .

Thái độ đối vớ i r ủi ro là s ự khác bi ệt trong t ỷ su ất sinh l ợi mong đợ i của nhà
đầu tƣ trong tƣơng quan đánh đ ổi rủ i ro. N ế u có hai s ự lựa ch ọn vớ i cùng một t ỷ
suất sinh l ợi, nhà đầu tƣ đƣơng nhiên sẽ lự a ch ọn phƣơng án có mức rủi ro thấp
hơn. Tuy nhiên, khả năng chấp nhậ n r ủi ro


12

của nhà đầu tƣ phản ánh thái độ củ a h ọ đối vớ i r ủi ro . Có nh ững nhà đầu tƣ sẵ n
lòng l ựa ch ọ n những cơ hội mang tính r ủi ro cao n ếu nó cung c ấp t ỷ suấ t sinh l ợi
cao hơn. Ta có th ể th ấy điều này phù h ợ p vớ i nhiề u hoàn cảnh th ực tế . Các cá
nhân không thích r ủi ro sẽ dùng m ọ i nguồ n lực để tìm ra nh ững cách làm gi ả m r ủi
ro. H ọ chính là nh ững khách hàng l ớ n của ngành b ả o hiể m, là nh ữ ng ngƣờ i sẵn
sàng tr ả tiền để thoát kh ỏi mộ t số rủi ro mà môi trƣờ ng tự nhiên và xã h ội gây ra .
Ngƣợc lạ i, các cá nhân chấ p nhậ n r ủ i ro ở mức độ cao, ít s ợ rủi ro hơn sẽ nhậ n
những khoản thƣởng cho điều này t ừ chính nh ững ngƣờ i không thích r ủi ro .

2.1.4 Tâm l ý quá lạc quan (Excessive Optimism)
Tâm lý l ạ c quan thái quá xu ất phát t ừ tâm lý quá t ự tin và ni ề m tin rằng
tƣơng lai sẽ diễn ra tốt đẹp hơn hiệ n tạ i. Griffin, Buehler, và Ross (1994) đã làm kh
ảo sát v ới các sinh viên đại họ c và h ọ nh ận xét các sinh viên hầu nhƣ lạc quan v ề

bả n thân s ẽ gặp những sự ki ện tốt trong tƣơng lai nhi ều hơn và ngƣợ c lại, gặ p nhữ
ng sự kiệ n xấ u th ấp hơn so vớ i bạ n bè cùng l ớ p; ngoài ra các sinh viên còn m ắc
ph ải mộ t sai l ệch có tính h ệ thố ng trong vi ệc lên k ế hoạ ch: dự đoán sẽ hoàn thành
các công vi ệc s ớ m hơn thờ i h ạn thự c t ế. Từ sai lệch trong nh ậ n thức có th ể nh ận
th ấ y mọ i ngƣời thƣờng có xu hƣớng đánh giá cao khả năng của bản thân hơn so vớ
i thự c tế , và vì v ậ y h ọ cho rằ ng mình s ẽ g ặp những điều tốt đẹp hơn trong tƣơng
lai so v ới nh ững ngƣời đồng lứ a.

Heaton, Gervais, và Odean (2002) đã có m ột nghiên c ứu kiểm định tác độ ng c
ủa sự lạ c quan quá m ứ c và sự tự tin quá m ức đến các quyế t định củ a nhà qu ả n trị .
Các nhà nghiên c ứu đã tìm thấ y r ằ ng nếu nhƣ sự tự tin quá m ức thƣờng có tác
động tích c ực vì nó khuyến khích đầu tƣ, thì sự lạ c quan quá m ức l ại d ẫn tới tác độ
ng tiêu c ự c vì nó có th ể khi ến nhà qu ản trị ch ấp nhận đầu tƣ vào các cơ hội có
NPV âm và tin tƣ ởng


13

rằng quyết định đó sẽ đem đến NPV dƣơng. Nhà đ ầu tƣ khi có tâm lý lạ c quan thái
quá s ẽ có cái nhìn không th ực tế về giá tr ị công ty mà h ọ lự a chọ n. H ọ có khuynh
hƣ ớ ng tin r ằ ng những điề u tốt đẹ p sẽ đế n vớ i bả n thân họ nhiều hơn những
ngƣời khác, hay nói cách khác công ty s ẽ có sự phát tri ển t ốt hơn sau khi nh ận sự
đầu tƣ của h ọ.
2.1.5 Tình hu ống điển hình (Representativeness)
Tversky và Kahneman (1974) đƣa ra m ột định nghĩa hàn lâm v ề sự lệch lạ c do
tình hu ống điển hình là ngƣời ta đánh giá xác suất xả y ra củ a nhữ ng sự kiện trong
tƣơng lai dựa vào s ự tƣơng đồ ng vớ i mộ t tình hu ố ng điển hình nào đó. Diễ n t ả
một cách đơn giản là xu hƣớng quan tâm t ới nhữ ng tình hu ống điể n hình trong ng
ắn h ạn hơn là nhữ ng nhân t ố dài hạn .


Các bài h ọc kinh nghi ệ m, hay nh ững quy t ắc học đƣợc t ừ quá kh ứ thƣờng
giúp chúng ta ra quy ết định nhanh chóng và d ễ d àng hơn. Nhƣng trong m ột s ố
trƣờng h ợ p, dựa d ẫ m quá nhi ều vào các quy t ắc đôi khi sẽ dẫn đến sai l ầm, đặc
biệt là khi các điề u kiện bên ngoài thay đ ổ i. Khuynh hƣớng tình hu ống điể n hình,
bao g ồ m việ c quá tin c ậ y vào nhữ ng khuôn m ẫu có sẵn dẫn đến sự lệ ch lạ c
(Shefrin, 2005), có nhi ề u hệ quả đố i v ới việ c ra quyết định đầu tƣ. Ví dụ nhƣ nhà
đầu tƣ suy ra xu hƣớ ng chung c ủa thị trƣờng trong tƣơng lai dựa trên m ột giai đoạ
n ngắ n gần đó mà xu hƣớ ng này không ph ải là quy lu ậ t chung, hay m ọi ngƣờ i
thƣờng có đánh g iá một nhà đầu tƣ có liên tiế p 3,4 l ần đầu tƣ thành công là một
ngƣời tài gi ỏi, ..v..v. Và đ ặc bi ệt là ngƣời ta thƣờng đề cao hi ệu quả củ a nhữ ng
quy t ắc đơn giản, gần gũi và dễ nhớ, và làm theo nó nhƣ mộ t kiể u hi ệu ứ ng. Lý
thuyế t này giúp gi ả i thích t ại sao th ị trƣờ ng thỉ nh tho ảng hành x ử một cách vô ý
th ứ c .


14

2.2 Lý thuyết về hiệu quả đầu tư
H iệ u quả đầu tƣ là mộ t ph ạ m trù kinh t ế ph ản ánh trình độ sử dụ ng nguồ n v
ốn để đạt đƣợc mục tiêu xác định . Trong đầu tƣ chứng khoán thì hiệ u qu ả sử dụ ng
nguồ n v ốn đƣợc th ể hiệ n trong vi ệ c mua bán ch ứng khoán đem lại mứ c sinh l ợ i
(tức là phầ n chênh l ệ ch giứa k ết qu ả thu đƣợ c sau một kho ả ng th ời gian và v ốn
gốc mà nhà đầu tƣ phả i b ỏ ra ban đầu).

Khái ni ệ m hi ệu qu ả đầu tƣ khác vớ i khái ni ệ m kế t quả ở chỗ là k ết quả chỉ
là những gì thu đƣ ợc sau m ột khoản th ời gian đầu tƣ. Và kết quả đó có thể là l ời ho
ặ c l ỗ. ” (Trần Qu ốc Tuấn, 2013).
Hiệ u quả đầu tƣ có thể đƣợc đo lƣờ ng theo nhi ều phƣơng pháp. Đo lƣờ ng dự
a trên m ứ c giá c ủ a các c ổ phiếu các nhà đầu tƣ đang nắ m giữ trên th ị trƣờ ng, d ự
a trên l ợi nhuậ n mà nó mang l ại cho nhà đầu tƣ, mứ c độ tho ả mãn c ủa nhà đầu tƣ

khi ra quyết định đầu tƣ, ..v..v.. tu ỳ theo quan điể m của nhà đầu tƣ và ngƣờ i nghiên
c ứu. Vớ i một c ổ phiếu đƣợc định giá cao, nhà đ ầu tƣ hoàn toàn có thể thu về mộ t
kho ản tiề n lớ n khi giao d ịch bán ở th ời điể m hợp lý . Nhƣng cũng có nh ữ ng cổ
phi ếu có giá hầu nhƣ không thay đ ổi thậ m chí còn suy gi ảm nhƣng hiệu quả đầu tƣ
vẫn lớn điển hình nhƣ cổ phiế u Microsoft hay Google vì kho ả n chi tr ả cổ tức c ủa
nó l ớn và đều đặn. Đ iề u này có th ể đƣợc gi ải thích khi các qu ỹ đầu tƣ thƣờng ƣa
chuộng các ch ỉ s ố vố n hóa theo t ổ ng l ợi nhuận hoặ c chỉ số v ốn hóa theo l ợ i nhuậ
n ròng (giá tr ị v ốn hóa sau thu ế). L ợ i nhuậ n ở đây đƣợc hiể u là bao g ồ m giá và c
ổ tức .

Nhiều nghiên c ứu liên quan giữa yếu tố tâm lý và hi ệ u quả đầu tƣ đã đƣợ c
công b ố . Nghiên c ứu c ủa Kenneth A . Kim và John R. Nofsinger (2003) về yếu tố
tâm lý và hiệu quả của nhà đầu tƣ cá nhân trên thị trƣờng Nhật , v ới ki ể m nghiệ m
thự c nghiệ m, họ phát hi ệ n ra rằ ng các nhà


15

đầu tƣ ở Nh ật Bản có khuynh hƣớ ng mua và n ắ m giữ nh ững cổ phi ếu có giá khi th
ị trƣờng đang cao, và trong th ị trƣờ ng gi ả m giá họ thiên v ề nhữ ng c ổ phiế u có h
ệ s ố beta cao . Hi ệ u qu ả đầu tƣ thấp bở i họ n ắ m giữ nhữ ng cổ phiế u có giá tr ị
trong su ốt th ời gian th ị trƣờng tăng giá, và nhữ ng cổ phi ếu này mang tính r ủ i ro
cao khi th ị trƣờng suy thoái. M ộ t năm sau, hai tác gi ả này cùng v ới cộ ng sự GongMeng Chena và Oliver M. Ruie (2004) có thêm m ột nghiên c ứu tƣơng tự ở đất nƣớc
Trung Qu ốc: “Behavior and performa nce of emerging market investors: Evidence
from China” và nh ận thấy các nhà đầu tƣ ở đây có khuynh hƣớ ng bi ểu hi ện hành vi
tâm lý trong quá trình ra quy ết định đầu tƣ. Những nhà đầu tƣ nhiều ki ến thứ c, kinh
nghi ệ m trên th ị trƣờng lạ i có s ố lần giao d ịch tồ i nhiều hơn, biểu hi ện hiệ u ứ ng
tâm lý quá t ự tin và ch ị u tổn thấ t bởi khuynh hƣ ớng tình hu ống điể n hình .

Mộ t nghiên c ứu khác c ủa Oberlechner, Thomas và Carol L .Osler, 2004 về:

“Overconfidence in Currency Market” xác đ ị nh mức độ ả nh hƣở ng củ a sự quá t ự
tin đối v ới hi ệu quả đầu tƣ . Trong đó, hiệ u qu ả đầu tƣ đƣợ c các chuyên gia th ị
trƣờng ti ề n tệ đo lƣờng bằ ng l ợ i nhu ận .
Các nhà nghiên c ứu trƣớc đây sử dụ ng h ầu nhƣ các dữ liệu thứ c ấp về k ết qu
ả đầu tƣ của các nhà đầu tƣ trong thị trƣờ ng chứng khoán để phân tích và đo lƣ ờng
hi ệu quả đầu tƣ. Nhƣng do mộ t s ố điề u ki ện h ạn chế, trong đề tài này không th ể
thu th ập đƣợc kết quả thực tế c ủa các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứ ng khoán Vi ệt
Nam, (Nguyễn Thị Kim Trâm, 2012) đã xây dựng b ảng khảo sát và yêu c ầu nhà đầu
tƣ đánh giá hiệ u quả đầu tƣ củ a họ thông qua các câu h ỏi liên quan t ớ i t ỷ su ất l ợi
nhuậ n đầu tƣ và mức độ hài lòng v ề quyết định đầu tƣ của họ nhƣ là các tiêu chu ẩn
để đo lƣờng hiệ u qu ả đầu tƣ .


16

CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ D

LIỆU

3.1 Giới thiệu
Trong chƣơng 2, tác giả đã trình bày một số cơ s ở lý thuyết về yếu tố tâm lý và
hiệu quả đầu tƣ . Cơ sở lý thuyết này sẽ làm nền tảng cho nghiên cứu của tác giả trong
chƣơng 3. Chƣơng 3 này, tác giả sẽ giới thiệu phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc s ử
dụng để điều chỉnh và đánh giá các thang đo . Nội dung chính của chƣơng bao gồm 2
phần:
(1) Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu
(2) Các thang đo đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu .

3.2 Phư


ng pháp nghiên cứu và d

liệu

Nghiên cứu đƣợc thực hiệ n thông qua hai bƣớc . Bƣớc đầu thông qua phƣơng
pháp định tí nh với kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm phát hiện, bổ sung và điều chỉnh các
biến quan sát sử dụng để đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu. Sau đó thực hiện nghiên
cứu c hính thức bằng phƣơng pháp định lƣợng thông qua bảng câu hỏi khảo sát để thu
thập dữ liệu bằng số , giải quyết quan hệ trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm
diễn dịch. Nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo lƣờng cũng nhƣ mô hình
l ý thuyết và các giả thuyết trong mô hình. Thang đo đƣợc kiểm định bằng phƣơng
pháp phân tích yếu tố khám phá EFA và hệ số tin cậ y Cronbach Alpha và .

Đối tƣợng đƣợc mời khảo sát là cá c nhà đầu tƣ cá nhân đã tham gia thị trƣờng
chứng khoán . Kết quả nghiên cứu đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.

Quy trình nghiên cứu đƣợc tóm tắt thông qua Hình 3 .1 nhƣ sau:


17

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng giả thiết nghiên cứu

Xây dựng luận chứng lý thuyết và thực tiễn

Lựa chọn thang đo

Nghiên cứu định tính


Nghiên cứu định lƣợng

Mô hình và thang đo điều chỉnh

Kiểm định thang đo và phân tích dữ liệu

Kết luận

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu


18

3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi và thang đo
Dựa vào lý thuyết về các yếu tố tâm lý và hiệu quả đầu tƣ và các nghiên cứu
trƣớc đây, tác giả xây dựng bảng câu hỏi dựa trên các nghiên cứu của Nguyễn Thị
Hải Lý (2011), Chan, Frankel & Kothari (2004), Nguyễn Thị Kim Trâm (2012) để
xem xét hiệu quả đầu tƣ của nhà đầu tƣ cá nhân trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam. Các nhân tố tâm lý đƣa ra trong quá trình xây dựng giả thuyết nghiên cứu: Quá
tự tin, tâm lý lạc quan, tâm lý bầy đàn, thái độ với rủi ro . Thông qua thảo luận nhóm,
tác giả bổ sung thêm yếu tố tình huống điển hình dựa trên nghiên cứu Chan, Frankel
& Kothari (2004) để phù hợp với thị trƣờng Việt Nam. Do giới hạn về thời gian và
dữ liệu nghiên cứu, tác giả đánh giá hiệu quả đầu tƣ thông qua bảng khảo sát về thu
nhập và sự hài lòng về kết quả đầu tƣ.

Nhƣ đã trình bày ở trên, thang đo trong nghiên cứu này dựa vào lý thuyết và các
thang đo đã có trong và ngoài nƣớc . Chúng đƣợc điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp
với ngƣời tiêu dùng tại thị t rƣờng Việt Nam. Có 5 khái niệm:


(1) Quá tự tin
(2) Tâm lý lạc quan
(3) Tâm lý bầy đàn
(4) Thái độ với rủi ro
(5) Tình huống điển hình .

Công cụ đo lƣờng dựa trên thang đo Likert 5 điểm.
(1) Hoàn toàn không đồng ý


×