Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.38 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


TRẦN YẾN ANH ĐÀO

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
& TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG
NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM


TRẦN YẾN ANH ĐÀO

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
& TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG
NAM Á

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân Hàng
M
03 0201


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học
GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu m i liên hệ giữa phát triển tài chính và tăng
trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của chính tác giả,
có ự hướng dẫn của GS-TS. Trần Ngọc Thơ.
N i dung nghiên cứu đư c đ c kết t

uá trình học tập và kết

uả nghiên cứu thực

ti n trong thời gian ua. Các thông tin, dữ liệu nghiên cứu trong đ tài nà là trung thực,
thông tin tham khảo đư c đ cập chi tiết trong tài liệu tham khảo, các kết uả trình à
trong luận văn nà chưa đư c công t i t k công trình nghiên cứu khoa học nào.

Tác giả luận văn

Trần Yến Anh Đào


MỤC LỤC
Trang phụ ìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục t viết tắt
Danh mục các ảng iểu
Tóm tắt..................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu.............................................................................................................. 2
2. Tổng uan các kết uả nghiên cứu trước đâ

v mi

uan hệ giữa phát triển tài

chính và tăng trưởng kinh tế...................................................................................... 4
2.1. Quan điểm cho rằng phát triển tài chính và các trung gian tài chính th c đẩ
tăng trưởng kinh tế.......................................................................................................................... 5
2.2. Quan điểm cho rằng phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế có m i quan
hệ nhân uả......................................................................................................................................... 9
2.3. Quan điểm cho rằng phát triển tài chính không thực ự dẫn đến tăng trưởng
kinh tế................................................................................................................................................ 15
3. Nghiên cứu thực nghiệm..................................................................................... 17
3.1. Trình à các iến và mô hình......................................................................................... 17
3.2. Các kiểm định thực hiện trong mô hình....................................................................... 19
3.2.1. Kiểm định nghiệm đơn vị.......................................................................................... 19
3.2.2. Kiểm định đồng liên kết (đồng tích h p)............................................................. 20
3.2.3. Phương pháp ước lư ng GMM............................................................................... 21
3.3. Mô hình hiệu chỉnh ai........................................................................................................ 23
. Kết uả nghiên cứu.............................................................................................. 24
1.1. Dữ liệu...................................................................................................................................... 24
.2. Kiểm định m i uan hệ tác đ ng trong dài h n giữa các
ếu t tài chính đến
GDP.................................................................................................................................................... 27

.2.1. Kiểm định tính d ng của các ếu t......................................................................... 27
.2.2. Kiểm định đồng liên kết............................................................................................ 29
.2.3. Kết uả kiểm định m i uan hệ nhân uả giữa phát triển tài chính và
tăng trưởng kinh tế theo phương pháp GMM................................................................ 33


4.2. . Nghiên cứu m i
.2.5. Thảo luận v kết

5.Kết luận ................................................................................................................

.Các kết uả tính toán ............................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GMM Phương pháp ước lư ng theo Moment tổng uát (Generalized Method of
Moments)
M1 Tổng lư ng ti n mặt do Ngân hàng Trung ương phát hành đang đư c lưu thông
(Ti n cơ ở, Ti n hẹp, ti n mặt có thể chi tiêu nga lập tức) + Ti n mà các ngân hàng
thương m i gửi t i Ngân hàng Trung ương
M3 : M1 + Chuẩn tệ (Ti n gửi tiết kiệm, ti n gửi có k h n,…t i các tổ chức tín dụng)
+ T t cả các khoản tiết kiệm khác gửi t i các tổ chức tín dụng (Trái phiếu u c gia, tín
phiếu, …)
GDP

Tổng ản

ADF

Kiểm đị


ARDL

: Autoregr

PP

Kiểm đị

VAR

Mô hình

PC

Tín dụng

LL

N

CPI

: Chỉ

FMOLS

Phương

ordinary least square method).

ECM

Mô hình

OECD

: Organisa

MENA

Trung Đ


Bảng

.1

Bảng mô tả th ng k

Bảng

.2

Kết

Bảng

.3

Kết


Bảng

.

Kết

Bảng

.5

Kết

Bảng

.

Kết

Bảng

.7

Kết

.8

Kết

Đông Nam Á (199 – 2011)


chính PC
Bảng
chính LL
Bảng

.9

Kiểm định m i uan h

kinh tế trong dài h n
Bảng
kinh tế trong dài h n

.10 Kiểm định m i uan hệ nhân uả giữa n than


1
Tóm tắt
Nghiên cứu nà phân tích m i liên hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh
tế t i m t

nước Đông Nam Á trong giai đo n t

năm 199 đến năm 2011. Kết

uả khi ử dụng kiểm định đồng liên kết, kiểm định nhân uả Granger và phương
pháp tiếp cận hệ th ng GMM cho th tồn t i m i uan hệ dài h n giữa phát triển tài
chính và tăng trưởng kinh tế. Tu nhiên, kết uả nghiên cứu GMM chỉ ra rằng
tác đ ng của m i uan hệ nhân uả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế

trong dài h n không đáng kể.
T khóa Phát triển tài chính, Tăng trưởng kinh tế, Quan hệ nhân uả, Đồng liên kết và
GMM


2
1.

Giới thiệu
Các nghiên cứu v m i uan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính

đ đư c nghiên cứu nhi u trong những thập kỷ ua, chủ ếu là với các nghiên cứu của
King & Levine (1993). Tác giả của nghiên cứu nà xem xét m i uan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và n thước đo phát triển tài chính ở 80 u c gia trong giai đo n 19 0 –
1989. B n thước đo đó là
LLY tỉ lệ giữa n thanh khoản với GDP. N thanh khoản (Li uid lia ilitie ) là
thước đo khái uát của cung ti n (M3) ao gồm, ti n mặt, tài khoản ngân
hàng và tài khoản ở các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Nếu không có liệu
M3, tác giả ử dụng thước đo M2 (không tính đến tài khoản ti n gởi ngo i tệ
có k h n, cổ phần trong các uỹ đầu tư và thương phiếu (n doanh nghiệp ngắn
h n)).
Ngân hàng tỉ lệ tài ản ngân hàng với tài ản ngân hàng + tài ản ngân hàng
trung ương. Mục đích để đo lường tầm uan trọng tương đ i của ngân hàng o
với cơ uan ti n tệ.
Tư nhân tỉ lệ các khoản va cho khu vực tư nhân phi tài chính với tổng tín
dụng n i địa.
PRIVY là tỉ lệ các khoản va cho khu vực tư nhân phi tài chính trên GDP.
Luận điểm chính của tác giả là trung gian tài chính có thể ẽ thúc đẩ tích lũ v
n và tăng năng u t các thành phần kinh tế, dẫn đến tăng trưởng kinh tế đặc iệt là với
các u c gia có hệ th ng tài chính phát triển.

Với ni m tin rằng

ự phát triển tài chính là m t

ếu t

uan trọng của tăng

trưởng kinh tế, Levine (1997) tìm ra rằng trung gian tài chính cải thiện uản lý rủi ro,
làm cho các giao dịch tài chính, iến đ ng tiết kiệm, trao đổi hàng hoá và dịch vụ d
dàng thực hiện. Ang (2007) th rằng m t hệ th ng tài chính hiệu uả tích cực góp phần
vào tăng trưởng kinh tế. Vào đầu những năm 1990, các nghiên cứu v


3

tăng trưởng n i inh nh n m nh tầm

uan trọng của phát triển tài chính đ i với tăng

trưởng kinh tế dài h n.
Những nghiên cứu nà tìm cách chứng minh cho việc tự do hóa tài chính, đ t
cùng m t kết luận hệ th ng tài chính cần phải đư c tự do hóa để đảm ảo ho t đ ng t t
của nó, tăng tiết kiệm, khu ến khích đầu tư ản xu t và l i nhuận, th c đẩ tăng trưởng
công nghệ và du trì tăng trưởng kinh tế.
Hơn nữa, những nghiên cứu nà chỉ ra ự tác đ ng cùng chi u của tăng trưởng
kinh tế đến ự phát triển của các ngân hàng và thị trường tài chính. Theo thực
nghiệm, các m i uan hệ cùng chi u giữa phát triển tài chính và tăng trưởng vẫn còn
khan hiếm, và uan hệ nhân uả chưa đư c nghiên cứu.
M t làn


óng nghiên cứu đầu tiên đư c tiến hành

ởi Spear (1992),

Calderon và Lin (2003), De Gregorio và Guidotti (1995), Odedokun (1996),
Habibullah và End (2006), Ang và McKibbin (2007), Singh (2008) và Giuliano và
Ruiz-Arranz (2009) lưu ý rằng ự phát triển hệ th ng tài chính là m
tăng trưởng kinh tế. Những nghiên cứu cho th rằng tự do hóa hệ th
cần thiết để nâng cao tính d
uả, và để thực hiện đánh giá m t dự án đầu tư. Những l i thế nà
trong m t hệ th ng tài chính đ
với tăng trưởng kinh tế là có thể th
Tuy nhiên, các nghiên cứu khác như Wa a aca (200 ) và Odhiam o (200 ) xác
nhận m t hướng khác và cho rằng tăng trưởng kinh tế không thực ự dẫn đến phát
triển tài chính. Cu i cùng, làn óng cu i cùng của nghiên cứu đ i diện ởi Fowowe
(2010) ủng h ự tồn t i của m t m i uan hệ hai chi u giữa tài chính và tăng trưởng.

Để góp phần hoàn thiện các nghiên cứu hiện có, tác giả thực hiện đ tài
nghiên cứu m i uan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính ở các nước


4
Đông Nam Á. Tác giả ử dụng phương pháp nghiên cứu định lư ng, cụ thể là ử
dụng kiểm định đồng liên kết dữ liệu ảng và phương pháp GMM để làm rõ m i uan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính ở các nước Đông Nam Á
trong giai đo n t năm 199 – 2011.
Mục tiêu nghiên cứu của đ tài này là: Nghiên cứu v m i quan hệ giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á. Câu hỏi nghiên cứu
Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á có m i

uan hệ nhân uả ha không?
Ph m vi nghiên cứu: Do tác giả không thu thập đư c đầ đủ dữ liệu của các
nước Đông Nam Á nên đ tài nghiên cứu chỉ giới h n t i các u c gia au Việt Nam,
Campuchia, Indone ia, Mala ia, Philippine , Singapore và Thái Lan t 1996 – 2011.

Kết c u của đ tài gồm năm phần như sau:
1. Giới thiệu luận văn sẽ trình bày
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả nghiên cứu
5. Kết luận
2.

Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa phát

triển tài chính và tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là ự gia tăng của tổng ản phẩm u c n i (GDP) hoặc tổng
ản lư ng u c gia (GNP) hoặc tổng ản phẩm u c gia tính ình uân trên đầu người (GDP
ình uân đầu người) trong m t thời gian nh t định.


5
GDP ình uân đầu người của m t u c gia t i m t thời điểm nh t định là giá trị
nhận đư c khi l GDP của u c gia nà t i thời điểm đó chia cho dân của nó cũng t i thời
điểm đó.
GDP đư c tính như au
GDP=C+I+G+NX

Trong đó
C là tiêu dùng của t t cả các cá nhân (h gia đình) trong n n kinh tế.

I là đầu tư của các nhà đầu tư.
G là tổng chi tiêu của chính phủ (tiêu dùng của chính phủ).
NX là "xu t khẩu ròng" của n n kinh tế. NX = xu t khẩu - nhập khẩu.
M i uan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế thể hiện thông ua
việc phát triển tài chính làm tăng tiết kiệm, t đó làm tăng đầu tư (I). V lý
thu ết, hệ th
giảm thiểu rủi ro cho người gửi tiết kiệm, và cung c p nhi u
đầu tư gia tăng l i nhuận. M t chức năng
thập và xử lý thông tin v
cho các nhà đầu tư cá nhân. Thông ua việc giảm chi phí và tăng hiệu
phát triển tài chính làm tăng tiết kiệm,
nghệ t đó làm cho kinh tế tăng trưởng. Khi kinh tế tăng trưởng
thuận l i cho tiết kiệm và đầu tư tăng, th
Vai trò
triển kinh tế cũng đư c đ
nghiên cứu tài chính. Các
tăng trưởng kinh tế trong các nghiên cứu thực nghiệm như au


6
2.1.

Quan điểm cho rằng phát triển tài chính và các trung gian tài chính
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Các nghiên cứu

an đầu của Gurle

và Shaw (1955), Gold mith (19 9) và


Hick (19 9) dường như đ g
kinh tế. Ý tưởng tương tự đư
điểm trung gian tài chính th
trưởng kinh tế. Hơn nữa, Braun & Raddatz (2007), Ranciere & c ng
Roubini & Sala-i-Martin (1992) và King & Levine (1993) tin rằng các trung gian tài
chính phát triển là m t chỉ
m t chìa khóa uan trọng đ
Ang (2007), trong m t nghiên cứu v Mala
chính phát triển tích cực góp phần vào việc đ t đư c t c đ
hơn thông

ua việc

Tương tự như vậ , Baltagi & c ng ự (2009) ủng h
duy trì m t
dài h n ở các nước phát triển và đang phát triển.
Các nghiên cứu ủng h uan điểm phát triển tài chính và các trung gian tài
chính th c đẩ tăng trưởng kinh tế như au
Nghiên cứu của Rioja Felix và Valev Neven (2004) về mối quan hệ giữa
tài chính và tăng trưởng kinh tế:
Dựa trên nghiên cứu của Ross Levine, Norman Loayza, Thorsten Beck
(2000), nghiên cứu này chỉ ra rằng m i quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng
trưởng kinh tế còn phụ thu c vào mức đ phát triển tài chính. Ở những qu c gia mà tài
chính phát triển r t kém, phát triển tài chính không có tác đ ng đến tăng trưởng kinh
tế. Ở những qu c gia mà tài chính phát triển m nh thì phát triển tài chính có m i quan
hệ đồng iến với tăng trưởng kinh tế. Đ i với những qu c gia

uá trìn



7
có n n tài chính phát triển r t cao thì phát triển tài chính tác đ ng cùng chi u lên tăng
trưởng kinh tế tuy nhiên tác đ ng này nhỏ.
Nghiên cứu của Rousseau, Peter L. và Wachtel, Paul (2005) về mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chính theo chiều sâu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp bảng đ ng phân tích dữ liệu và các chỉ s tài
chính vĩ mô của 84 qu c gia giai đo n 1960 – 2003. Dữ liệu đư c l năm 2004 t Ngân
hàng Thế giới. Nghiên cứu sử dụng ba thước đo quen thu c của phát triển tài chính
là M3/GDP, M3 – M1 và tín dụng khu vực tư.
Phương trình hồi quy như sau:
Yit = α0 + αFit + βXit + uit
Yit: T c đ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người.
Fit: Thước đo phát triển tài chính.
Xit: Biến giải thích bao gồm log của GDP thực bình quân đầu người và log của tỷ lệ
nhập học ban đầu, tỷ lệ tiêu dùng của chính phủ trên GDP và tỷ lệ xu t nhập khẩu
trên GDP.
Kết uả phân tích dữ liệu nghiên cứu chỉ ra rằng m i quan hệ giữa phát triển
tài chính và tăng trưởng kinh tế những nă m gần đâ y không m nh mẽ như những
nghiên cứu trước sử dụng dữ liệu t năm 1960 đến năm 1989. Đi u này có thể đư c
giải thích bởi hai nguyên nhân. Thứ nh t là do đặc trưng những thập niên 1970, 1980
xả ra những cú s c tài chính trên khắp thế giới. Thứ hai, tự do hóa tài chính vào
những thập niên 1980 làm tăng chi u sâu tài chính ở những qu c gia mà luật pháp
còn thiếu cũng như cơ sở h tầng tài chính làm bùng nổ phát triển tài chính.



những qu c gia nghèo, m i quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng

kinh tế là đồng iến, tuy nhiên đ i với những qu c gia giàu có m i quan



8
hệ nà không có ý nghĩa. Đ i với những qu c gia có GDP bình quân đầu người t 3.000
USD đến 12.000 USD (năm 1995) thì phát triển tài chính làm kinh tế tăng trưởng.
Nghiên cứu của James B.Ang (2007) về mối quan hệ giữa phát triển tài
chính và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia:
Tác giả nà nghiên cứu v phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở
Malaysia t năm 1957 đến năm 2003. Dữ liệu nghiên cứu đư c tác giả chia thành các
giai đo n: 1) Giai đo n đầu đ c lập t năm 1957 đến 1970; 2) Tăng vọt năm 1970; 3)
Giai đo n đi u chỉnh cơ c u trong những năm 1980; 4) Bùng nổ đầu tư trong những
năm 1980; và 5) Cu c khủng hoảng tài chính Châu Á và thời gian phục hồi t năm
1997 đến năm 2003.
Phương trình thực nghiệm nghiên cứu m i uan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
phát triển tài chính như au :
Mô hình A: EDt = fA(PRKt , PUKt , LFt , PCYt)
Mô hình B: EDt = fB(PRKt , PUKt , LFt , M2Yt)
Trong đó
ED (Economic Development)
thu c. Tăng trưởng kinh tế ở đâ
PRKt

(Private Capital)

PUKt

(Public Capital)

LFt (Labor Force)
PCYt
M2Yt (M2/GDP)

t

(Private Credit/GDP)


Trong đó có hai iến giả đ i diện cho u
198

và cu c khủng khoảng tài chính Châu Á năm 1997 – 1998 đư

như

au

D85-86= 1 nếu t = 1985 – 198 , ngư c

– 1998 và
Dữ liệu đư
Trung ương Mala
hàng tháng của Ngân hàng Trung ương Mala
thập t

Chỉ

cả dữ liệu đ u đư
Kết uả kiểm định Dicke -Fuller tích h p Augmented Dicke -Fuller (ADF),
Phillips-Perron (PP) và Kwiatkowiski-Phillips-Schmidt-Shin (KPSS) cung c p
ằng chứng cho th hệ th ng tài chính phát triển dẫn đến tăng trưởng kinh tế trong dài
h n. Không có tác đ ng nào của phát triển tài chính đ i với tăng trưởng kinh tế
trong ngắn h n.

Kết uả của mô hình phân b tr tự hồi quy ARDL cho th sự tồn t i m i quan hệ
dài h n khá m nh mẽ giữa tổng sản lư ng đầu ra và các yếu t v n khu vực tư, v n khu
vực công, lực lư ng lao đ ng và phát triển tài chính. Kết quả chứng minh rằng hệ th
ng tài chính phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế trong dài h n bằng cách t o đi u kiện thuận l i cho việc áp dụng các công nghệ
mới.
2.2.

Quan điểm cho rằng phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế có mối
quan hệ nhân quả:
Nghiên cứu cho th uan hệ nhân uả phụ thu c vào mức đ phát triển. Theo

những người ủng h luận điểm nà , phát triển tài chính gây ra tăng trưởng
kinh tế trong giai đo n đầu phát triển. Tuy nhiên, hiệu ứng nà dần dần giảm theo uá
trình phát triển cho đến khi nó đảo ngư c l i. Ủng h ý tưởng nà , Greenwood


&
sau

10
Smith (1998) xâ dựng mô hình trong đó các thị trường tài chính phát triển

m t thời gian phát triển kinh tế, lần lư t th c đẩ
Trong m t

nghiên cứu thực nghiệm,

nhi u tranh c i dù đ


tăng trưởng thực.
uan điểm uan hệ nhân uả là gây

ử dụng các kỹ thuật phân tích kinh tế phức t p. Phân tích

uan hệ nhân uả theo chuỗi thời gian là chủ đ của nhi u nghiên cứu.
Aretsis & Demetriades (1997), ử dụng m t mô hình hiệu chỉnh ai kiểm tra
uan hệ nhân uả trên m t mẫu của 12 u c gia khác nhau, đ t kết uả khác nhau ( uan hệ
m t chi u và hai chi u). Hơn nữa, các tác giả phát hiện ra rằng kết uả của cùng m t u
c gia khác nhau theo chỉ phát triển tài chính đư c ử dụng.
Beck & c ng ự (2000) đ c gắng để kiểm tra các m i uan hệ tài chính và tăng
trưởng kinh tế ằng cách xem xét đồng thời iến hồi u , nhưng họ ỏ ua tích
h p của dữ liệu và các đặc điểm đồng liên kết. Hơn nữa, phương pháp của họ đ
không xem xét các m i uan hệ dài h n và ngắn h n giữa các iến.

King & Levine (1993), nghiên cứu m t mẫu của
đ ng của phát triển tài chính đ i với tăng trưởng kinh tế, t
năng

u t các

giữa các chỉ
chỉ ra rằng mức đ
tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu
Zevro

(1998) đi đến kết luận rằng

xác v


tcđ

Tu nhiên, những nghiên cứu nà chỉ ra rằng mứ
n thanh khoản là đáng kể và tương
tương lai mà không đ
uan hệ có ý nghĩa th


Levine & c ng ự (2000)
mi

uan hệ đồng iến giữa các thành phần ngo i

trưởng kinh tế, tăng năng u t và tích lũ
Spiegel (2001), kiểm tra các m i
trưởng kinh tế,
việc

ử dụng t

chính có tương
Các nghiên cứu khác như những nghiên cứu của Rou
và Beck & Levine (2004) kết luận rằng thành phần ngo i
trường chứng khoán và ngân hàng có hiệu
tế. Với những
trên GDP làm thước đo phát triển tài chính, tìm ra
chủ

ếu là cho các nước đang phát triển.
Rousseau & Watchell (2000) áp dụng kiểm tra chuỗi thời


phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trong 5
phát triển tài chính trong đó
& Watchell (2000) tìm ra rằng hướng uan hệ nhân uả chi ph i nh t là phát triển tài
chính đ i với tăng trưởng kinh tế. Cách tiếp cận VAR cho phép xác định các ảnh
hưởng lâu dài của ự phát triển tài chính đ i với tăng trưởng và xem xét ự tương
tác năng đ ng giữa các iến giải thích.
Christopoulos & Tizianos (2004) đưa ra m t phân tích ử dụng kiểm định
nghiệm đơn vị dựa trên dữ liệu ảng và đồng liên kết để kiểm tra m i uan hệ giữa tài
chính và tăng trưởng trong 10 nước đang phát triển. Với giả định rằng chuỗi thời
gian nghiên cứu kết uả thiếu chính xác vì thời gian của dữ liệu ngắn, họ đ ử dụng
các kiểm tra chuỗi thời gian để nghiên cứu uan hệ nhân uả trên m t ảng ằng cách
tăng kích thước mẫu. Các tác giả đ tìm th ằng chứng có l i đ i với uan điểm cho rằng
phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế có uan hệ nhân uả.


12
Không tìm th

ằng chứng cho hướng ngư c l i. Kết

uả chỉ ra m t vector đồng

liên kết du nh t giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, ác ỏ m i uan hệ ngắn
h n giữa hai iến.
Nghiên cứu của Houssem Rachdi & Hassene Ben Mbarek (2011) về mối
quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các nước
OECD và các nước MENA
Nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM phân tích dữ liệu ảng và các chỉ s
tài chính vĩ mô của 10 qu c gia giai đo n 1990 – 2006. Nghiên cứu sử dụng hai

thước đo của phát triển tài chính là tín dụng khu vực tư (PC) và n thanh khoản (LL).
Phương trình hồi quy như sau:
Yit = β0, i + β1, i Fi, t + β2, i GVi, t + β3, i P i, t + εi, t
Yit: T c đ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người.
Fi,t: Thước đo phát triển tài chính.
GVi,t: log của tỷ lệ tiêu dùng của chính phủ trên GDP.
Pi,t

iến đ ng chỉ

giá tiêu dùng hàng năm.

Nghiên cứu dựa trên hai nhóm nước Trung Đông và Bắc Phi (MENA) nhóm
(Ai Cập, Ma-r c, Tuni ia và Thổ Nhĩ K ) và nhóm OECD (Tâ Ban Nha, H L p,
Iceland, Ý, Bồ Đào Nha và Sweeden). Dữ liệu ao gồm các giai đo n 1990-2006,
đư c l t Ngân hàng Thế giới (chỉ phát triển Thế giới 2009). Biến phát triển tài chính
đư c l t cơ ở dữ liệu C u trúc tài chính (2008).
Nghiên cứu ử dụng các phương pháp nghiên cứu au kiểm tra đồng liên kết
ằng phương pháp ình phương nhỏ nh t đ i với t ng u c gia riêng lẻ và dữ liệu ảng,
ước lư ng GMM để xác định m i uan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát


13
triển tài chính và kiểm định nhân uả Granger để xác định m i uan hệ trên trong dài h
n.
Kết

uả của k

chính có tác đ

thì có tác đ

ng tiêu
Đ i với các u c gia MENA, chỉ

có m

i uan hệ tích cực giữa phát triển tài chính và tăng

Tuni ia, Ai Cập và Thổ Nhĩ K . Tác đ ng tích cực trở nên lớn hơn khi tỷ
đư

c đưa vào

có ý nghĩa th
Kết
đẩ

uả kiểm

tăng trưởng kinh tế, hệ

PC và LL thì tích cực và có ý nghĩa th ng kê ở mức ý nghĩa 1%.
Kết
tương

uả của

uan giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài chín


nghĩa th ng kê. Đ i với các nước MENA, hệ
tế và phát triển tài chính là cùng chi u và có ý nghĩa th ng kê. Phương pháp GMM
cung c p thêm ằng chứng phát triển tài chính thật ự tác đ ng đáng kể đến t c đ tăng
trưởng kinh tế. Khu vực tài chính ho t đ ng t t ẽ tác đ ng tích cực và có đóng góp lớn
đ i với tăng trưởng kinh tế cả ở các nước đang và đ phát triển.
Kết uả t kiểm định nhân uả 2 Granger như au có m i uan hệ nhân uả giữa
phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đ i với các nước OECD. Riêng đ i với các
nước MENA, chỉ có m i uan hệ theo hướng tăng trưởng kinh tế tác đ ng đến phát
triển tài chính mà không có tác đ ng theo hướng ngư c l i.


14
Nghiên cứu của Agbetsiafa (2003) về mối quan hệ nhân quả giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở khu vực Châu Phi (cận Sahara):
Nghiên cứu ử dụng dữ liệu hàng năm của năm chỉ v tài chính và GDP ình
uân đầu người ở các nước Ghana, Bờ Biển Ngà, Ken a, Nigeria, Senegal,
Nam Phi, Togo và Zam ia. Các dữ liệu nghiên cứu trong giai đo n 19 3 – 2001.
Đầu tiên, năm chỉ

phát triển tài chính, cụ thể là tỷ lệ ti n trên thu nhập

M2y, tỷ lệ ti n gửi ngân hàng o với thu nhập BD y, tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân đ i
với thu nhập PCy, tỷ lệ tín dụng khu vực tư nhân trong tín dụng trong nước PS y, và
tỷ lệ tín dụng trong nước trên thu nhập đư c kiểm tra để xác định thứ tự tích h p,
tác giả

ử dụng cả hai phương pháp tiếp cận Dicke
Thứ hai, m i uan hệ cân

thu nhập


ình uân đầu ng

liên kết của Johan en và Ju eliu đ
ai

đư

nhân

c ử dụng để kiể

uả giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển tài ch
Kết

uả kiểm định

triển tài chính và GDP ình uân đầu người của chuỗi thời gian là không d
uả kiểm tra Johan en đồng liên kết xác nhận ự tồn t i của m t m i
giữa các iến kinh tế cho t t cả tám u c gia. Các kết
nghiên cứu trước đó, phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế đồng liên kết trong
thời gian dài. Hơn nữa, dựa trên các ài kiểm tra uan hệ nhân uả Granger đ chỉ ra
rằng chủ ếu là m i uan hệ nhân uả m t chi u ch t phát triển tài chính đến
phát triển kinh tế ở Ghana, Nigeria, Senegal, Nam Phi, Togo và Zam ia, và m t uan
hệ nhân uả hai chi u cho M2y ở Ken a và Zam ia, cho BDy trong Nam Phi và
Zambia, cho PCy ở Nam Phi; PSy cho Nigeria và DCy cho Ghana, Nam Phi, và
Togo. Ngoài ra, phát triển kinh tế dẫn đến ự phát triển tài chính ở Bờ Biển Ngà và
Kenya.



15
Nói chung, những kết uả nà cho th rằng đ i với hầu hết các u c gia có m i uan
hệ nhân uả t phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Những phát hiện nà phù h
p với uan điểm cho rằng các u c gia có hệ th ng tài chính ho t
đ ng t

t hơn ngà hôm na ẽ phát triển nhanh h
Bởi vì hệ th ng tài chính hu

giảm rủi ro, t o ra tính thanh khoản, và t o đi u kiện cho thương m i
r ng tín dụng và đảm
phủ và các nhà ho ch định chính
Sahara nên đặt v n đ
triển kinh tế của họ. Bằng cách tăng hiệu uả ngân hàng, khu vực nà
th c đẩ

tăng trưởng kinh tế trong dài h n, và n

dân.
2.3.

Quan điểm cho rằng phát triển tài chính không thực sự dẫn đến tăng
trưởng kinh tế:
Các nghiên cứu khác như Wa a aca (200 ) và Odhiam o (200 ) xác nhận

m t hướng khác và cho rằng phát triển tài chính không thực ự dẫn đến tăng trưởng
kinh tế.
Nghiên cứu của Waqabaca (2004) về mối quan hệ giữa phát triển tài
chính và tăng trưởng kinh tế ở Fiji:
Nghiên cứu xem xét m i uan hệ nhân uả giữa phát triển tài chính và tăng

trưởng kinh tế ở Fiji, ử dụng dữ liệu 1970 – 2000.
Phát triển tài chính đư c đo ằng các chỉ tài chính ao gồm (1) tỷ lệ tài ản tài chính
trong GDP (FAY), (2) tỷ lệ n thanh khoản o với GDP (LLY) và (3) tỷ lệ tín dụng
khu vực tư nhân trong GDP (PCY).


16
Các chỉ đo lường tăng trưởng kinh tế đư c ử dụng là (1) mức GDP thực tế
(RY) và (2) mức GDP thực tế ình uân đầu người (CRY) và (3) tỷ lệ đầu tư o với
GDP (IRY).
Nghiên cứu nà
mi

ử dụng phương pháp vector tự hồi

u (VAR) để xác định

uan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng. Đầu tiên, kiểm định

Augmented Dicke Fuller (ADF) và kiểm định Phillip -Perron (PP) đư
để kiểm tra xem mỗi chuỗi dữ liệu đồng liên kết và nghiệm đơn vị (tính d

Sau đó tác giả kiểm tra đồng tích h p dựa trên các
( VAR), để kiểm tra xem m t m i
chính và tăng trưởng có tồn t i ha
nhân

uả Granger đư

iến


ảnh hưởng khác.

Kết uả nghiên cứu cho th
Mỗi chỉ
3 chỉ
Quan hệ nhân
hưởng đến phát triển tài chính.
Cụ thể hơn, kết
Quan hệ nhân uả trong cả hai chi u ị ác ỏ đ i với tài ản tài chính (FAY) và
GDP thực tế ình uân đầu người (CRY), và cho n thanh khoản (LLY) & Đầu
tư (IRY).

Trường h p du nh t mà phát triển tài chính tác đ ng đến tăng trưởng kinh tế là
tăng trưởng tín dụng cho khu vực tư nhân (PCY) dẫn đến tăng trưởng đầu tư
(IRY). M i uan hệ nhân uả nà có ý nghĩa th ng kê ở mức 10%.


17
Trong trường h p tăng trưởng kinh tế dẫn đến phát triển tài chính, kết

uả

cho th (1) GDP thực (RY) và Đầu tư (IRY) cả hai đ u có m t m i
với các tài ản tài chính (FAY), (2)
người (CRY) cả hai đ u có m t m
(3)

GDP thực tế (RY) và GDP ình uân đầu người (CRY) cũng có m t m i


uan hệ với tín dụng cho khu vực tư nhân (PCY), uan hệ nhân uả nà có ý
nghĩa th ng kê ở mức 5%.
Nghiên cứu của Odhiambo (2004) về mối quan hệ nhân quả giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi:
Trong nghiên cứu nà , các kỹ thuật ước lư ng đư c ử dụng để kiểm tra các m i uan
hệ nhân uả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu ử dụng
đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh ai để kiểm tra m i uan hệ nhân uả giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Granger (1988) lập luận rằng
nếu m

t tập h

có thể đư
tha

cho các phương pháp khác vì nó có thể đư c thực hiện đ i với

mẫu nhỏ. Guike
rằng kiểm định Granger nhanh hơn
và mẫu nhỏ.
Trong nghiên cứu nà , m i
tăng trưởng kinh tế đư
Các
uân đầu người (
định đồng liên kết của Johan en-Juselius và mô hình vector hiệu chỉnh
uan hệ nhân
Phi




ác

dẫn đến ự phát triển của lĩnh vực tài chính. Do đó nghiên cứu khu

ỏ. Đi u nà


18
khu vực thực ự của n n kinh tế cần đư c phát triển hơn nữa để kích thích phát triển
trong n n kinh tế.
3.

Nghiên cứu thực nghiệm

3.1.

Trình bày các biến và mô hình
M i uan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trong thực nghiệm

thể hiện rõ hơn o với các tài liệu lý thu ết. Mô hình thực nghiệm mà tác giả ử dụng
là mô hình đư c ử dụng trong nghiên cứu của tác giả Houssem Rachdi & Ha ene
Ben M arek có d ng tổng uát như au:
yit = β0, i + β1, i Fi, t + β2, i GVi, t + β3, i P i, t + εi, t
Trong đó
y là logarit của GDP thực tế ình
F là thước đo của ự phát triển tài chính. Nhi u chỉ
đ xu t trong các nghiên cứu trước đâ
hai chỉ

đo lường phát triển tài chính

Tín dụng tư nhân đư c cung c p ởi ti n gửi của các ngân hàng và các tổ
chức tài chính khác
phát như sau: {(0,5) * [Ft/P_et + Ft-1/P_et-1]} / [GDPt / P_at] trong đó F là
tín dụng cho khu vực tư nhân, P_e là CPI của thời k
trung bình chỉ
Biến tín dụng khu vực tư đư c đi u chỉnh l m phát cho phù h
tăng trưởng GDP thực tế
thập đư
iến nà
đ

đư c đi u chỉnh l m phát.


×