Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Nghiên cứu tác động của nhân tố kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.51 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------

PHẠM THỊ HỒNG LY

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------

PHẠM THỊ HỒNG LY

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của Tôi. Các số liệu trong luận văn là
trung thực, chính xác và được thu thập từ những nguồn chính thống và đáng tin cậy.
Tôi cam đoan rằng luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ một công trình nghiên
cứu nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
TÁC GIẢ

Phạm Thị Hồng Ly


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu

5. Ý nghĩa của đề tài
6. Kết cấu của luận văn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN
TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG....................... 4
1.1

Tổng quan về tăng trưởng tín dụng:........................................................................... 4

1.1.1

Khái niệm tín dụng:............................................................................................... 4

1.1.2

Tín dụng ngân hàng và đặc điểm của tín dụng ngân hàng:..........................5

1.1.3

Phân loại tín dụng ngân hàng:............................................................................. 7

1.1.4

Tăng trưởng tín dụng:........................................................................................... 8

1.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
thương mại:............................................................................................................................... 11
1.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố kinh tế tác động đến tăng
trưởng tín dụng trong nước và thế giới:......................................................................... 11
1.2.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến tăng trưởng tín dụng của ngân

hàng thương mại:................................................................................................................. 14


1.2.2.1
1.2.2.2
1.2.2.3 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): ....................................................
1.2.2.4
1.2.2.5
Kết luận chương 1: ................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM.....................................................................................................................
2.1

Thực trạng tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam

giai đoạn 2008 đến 2012: ...................................................................................
2.1.1
2008:

Thực trạng tăng trưởng t
........................................

2.1.2
2009:

Thực trạng tăng trưởng t
........................................

2.1.3

2010:

Thực trạng tăng trưởng t
........................................

2.1.4
2011:

Thực trạng tăng trưởng t
........................................

2.1.5
2012:

Thực trạng tăng trưởng t
........................................

2.2

Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng

tại các ngân hàng thương mại Việt Nam: ............................................................
2.2.1

Lãi suất cho vay bình qu

2.2.2
dụng:

Tỷ giá hối đoái bình quâ

........................................

2.2.3

Tổng sản phẩm quốc nội

2.2.4

Lạm phát tác động đến tă

2.2.5

Tăng trưởng tiền gửi tác

2.3

Đo lường tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng

tại các ngân hàng thương mại Việt Nam: ............................................................
2.3.1 Mô hình phân tích: .............................................................................


2.3.2

Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................. 52

2.3.2.1 Thu thập dữ liệu:................................................................................................ 52
2.3.2.2 Xử lý dữ liệu:...................................................................................................... 53
2.3.3


Mô hình nghiên cứu thực nghiệm:................................................................... 53

2.3.3.1 Xây dựng mô hình:............................................................................................ 53
2.3.3.2 Mô tả thống kê nghiên cứu:............................................................................. 54
2.3.3.3 Hồi quy đánh giá các biến số kinh tế vĩ mô tác động đến tăng trưởng
tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam:................................................. 56
2.3.4

Hạn chế của mô hình:......................................................................................... 62

Kết luận chương 2:...................................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ VỚI TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.................................................................................................... 64
3.1

Giải pháp dài hạn:........................................................................................................ 65

3.1.1

Chính sách tiền tệ phải được điều hành độc lập bởi NHNN:....................65

3.1.2

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại:............................................... 67

3.1.3

Ổn định tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán:............................................. 68


3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô với
tăng trưởng tín dụng trong ngắn hạn (giai đoạn 2013 – 2015):.................................... 69
3.2.1

Ổn định cơ chế lãi suất:...................................................................................... 70

3.2.2

Tăng trưởng kinh tế bền vững, gia tăng tổng cầu:....................................... 72

3.2.3

Giải quyết nợ xấu:................................................................................................ 74

Kết luận chương 3:...................................................................................................................... 78
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 81
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPI: Consumer Price Index: Chỉ số giá tiêu dùng
CSTT: Chính sách tiền tệ
DG: Deposit Growth: Tăng trưởng tiền gửi
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
ER: Exchange Rate: Tỷ giá hối đoái
FED: Federal Reserve: Cục dự trữ liên bang Mỹ
GDP: Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
IFS: International Financial Statistics: Cục thống kê tài chính quốc tế
IMF: International Monetary Fund: Quỹ tiền tệ quốc tế

CG: Credit Growth: Tăng trưởng tín dụng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
PSSSTĐ: Phương sai sai số thay đổi
TCTD: Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Các biến số kinh tế vĩ mô tác động đến tăng trưởng tín dụng
Bảng 2.2: Giả thiết nghiên cứu của mô hình
Bảng 2.3: Bảng mô tả thống kê các biến tăng trưởng tín dụng, lãi suất cho vay, tỷ giá
hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát và tăng trưởng tiền gửi
Bảng 2.4: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
Bảng 2.5: Mô hình hồi quy OLS của phương trình (2.1)
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định loại bỏ biến ER của phương trình (2.1)
Bảng 2.7: Mô hình hồi quy (1a) sau khi loại bỏ biến ER của phương trình (2.1)
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định bỏ biến ER và CPI ra khỏi mô hình (1a) của phương
trình (2.1)
Bảng 2.9: Mô hình hồi quy (1b) sau khi loại bỏ biến ER, CPI của phương trình (2.1)
Bảng 2.10: Kiểm định tự tương quan cho mô hình (1b)
Bảng 2.11: Kiểm định PSSSTĐ cho mô hình (1b)
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định giả thiết cho phương trình (2.1)


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Biến động của tăng trưởng tín dụng, lãi suất cho vay bình quân, tỷ giá hối
đoái bình quân liên ngân hàng, GDP, CPI và tăng trưởng tiền gửi giai đoạn 2008 –
2012
Đồ thị 2.2: Biến động tăng trưởng tín dụng, lạm phát, GDP và lãi suất cho vay bình
quân từ quý 1 đến quý 4 năm 2008

Đồ thị 2.3: Biến động tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng tiền gửi, lãi suất cho vay,
GDP từ quý 1 đến quý 4 năm 2009
Đồ thị 2.4: Biến động tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng tiền gửi, lãi suất cho vay, tỷ
giá từ quý 1 đến quý 4 năm 2010
Đồ thị 2.5: Biến động tăng trưởng tín dụng, lãi suất cho vay, CPI, tỷ giá hối đoái
Đồ thị 2.6: Biến động tăng trưởng tín dụng, GDP, CPI, lãi suất cho vay
Đồ thị 2.7: Lãi suất cho vay bình quân và tăng trưởng tín dụng
Đồ thị 2.8: Tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng và tăng trưởng tín dụng
Đồ thị 2.9: Tổng sản phẩm quốc nội và tăng trưởng tín dụng
Đồ thị 2.10: Lạm phát và tăng trưởng tín dụng
Đồ thị 2.11: Tăng trưởng tiền gửi và tăng trưởng tín dụng


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:

Ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế từng quốc gia và toàn cầu.
Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, ngân hàng là một bộ phận không thể thiếu được
với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán, trong đó tín dụng giữ vai trò
đặc biệt quan trọng. Đối với nền kinh tế, tín dụng đóng một vai trò vô cùng quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình tổng cung tổng cầu, tín dụng tác
động đối với tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn thông qua 3 kênh: Tiêu dùng; đầu tư;
xuất - nhập khẩu. Nếu mở rộng tín dụng trên cả ba kênh này kéo theo tổng cầu, tức là
sản lượng (Y) tăng lên. Nếu thu hẹp tín dụng, thì ba kênh này giảm đi về mặt giá trị,
sẽ kéo theo tổng cầu giảm (Y giảm). Tuy nhiên, tín dụng tác động trong ngắn hạn làm
tăng sản lượng (Y), nếu tăng trưởng tín dụng kéo dài trong nhiều năm sẽ làm gia tăng
lạm phát, mất cân đối kinh tế vĩ mô dẫn đến tăng trưởng kinh tế không tăng hoặc có
thể giảm. Là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ, tăng trưởng tín dụng là

sự biểu hiện của chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt. Sự gia tăng tín dụng sẽ có
tác động làm tăng cung tiền, qua đó làm thay đổi mức tăng trưởng kinh tế.
Với vai trò quan trọng của tăng trưởng tín dụng đến nền kinh tế, việc đánh giá sự biến
động tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết và phải
tìm ra nguyên nhân tác động đến tăng trưởng tín dụng để từ đó đưa ra những giải
pháp, đường lối, chính sách thích hợp nhằm có những định hướng đối với tăng trưởng
tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự biến động của tăng trưởng tín dụng, và một trong những nguyên nhân
quan trọng là các nhân tố kinh tế vĩ mô. Chính vì lẽ đó, tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu tác động của nhân tố kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu xu hướng tác động của một số nhân tố kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng tín
dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ 2008 đến 2012, từ đó gợi ý các
chính sách kinh tế vĩ mô nhằm hoàn thiện mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô
với tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra như sau:
-

Xác định một số nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam.

-

Đo lường ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam.

-

Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô
với tăng trưởng tín dụng, từ đó giúp cho các cơ quan hữu quan thực hiện các
chính sách tiền tệ được nhất quán, ổn định nền kinh tế trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là biến tăng trưởng tín dụng và các biến số kinh tế vĩ mô trong
nền kinh tế như: lãi suất cho vay, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát và
tăng trưởng tiền gửi.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam bao gồm: 39 ngân hàng thương
mại cổ phần (trong đó có 5 ngân hàng thương mại Nhà nước) trong giai đoạn từ
quý 1/2008 đến quý 4/2012.

-

Chỉ nghiên cứu các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế Việt Nam, không
nghiên cứu các yếu tố khác như: môi trường, chính trị, xã hội, pháp lý, văn hóa…

4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định
tính kết hợp với định lượng bằng cách dùng mô hình hồi quy đa biến để phân tích
mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô với biến tăng trưởng tín dụng thông qua

chuỗi dữ liệu thời gian.


3

5. Ý nghĩa của đề tài:
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận cũng như
thực tiễn.
-

Về lý luận, đề tài này tóm tắt và củng cố lại những kiến thức nền tảng về tín dụng
ngân hàng cũng như ý nghĩa của tăng trưởng tín dụng trong nền kinh tế thị trường.

-

Về thực tiễn, đề tài này có ý nghĩa đóng góp cho người đọc có cái nhìn tổng quát
về các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng, từ
đó có những giải pháp cụ thể để các ngân hàng thương mại có những chính sách
tín dụng nhằm kiểm soát tăng trưởng tín dụng trong hoạt động kinh doanh cũng
như các nhà điều hành có những công cụ chính sách tiền tệ một cách hiệu quả
hơn.

6. Kết cấu của luận văn:

Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tăng trưởng tín dụng và các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động
đến tăng trưởng tín dụng.
Chương 2: Thực trạng các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến tăng trưởng tín dụng tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô

với tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về tăng trưởng tín dụng:
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó là hoạt
động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản có của các
ngân hàng thương mại (NHTM), do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy vấn đề về tín dụng được
Chính phủ, các ngân hàng và các chủ thể trong nền kinh tế rất quan tâm.
1.1.1 Khái niệm tín dụng:
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời
thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một
số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối
quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa
sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử
dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng. Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn
dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả hai bên,
do đó nó là một quan hệ bình đẳng, cả hai bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận
lớn. Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã.
Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống ngày nay, tín dụng được hiểu theo
nhiều góc độ khác nhau, có thể đưa ra các cách nhìn như sau:
-


Tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ người cho vay sang người đi vay nếu
xét trên góc độ chuyển dịch quỹ.

-

Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả nếu xét trong một quan
hệ tài chính cụ thể.


5

-

Tín dụng ở nghĩa hẹp được hiểu như một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.

Tuy nhiên nếu xét ở góc độ ngân hàng, mà cụ thể là chức năng của nó thì tín dụng
được hiểu là: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Lê Thẩm Dương, 2004,
trang 36).
Thực tế quan hệ tín dụng với những khái niệm ấy được tồn tại đa dạng và chứa đựng
mọi chủ thể tham gia, ví dụ:
Quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác, dưới hình thức phát hành công trái,
tín phiếu kho bạc (Tín dụng nhà nước).
Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, dưới hình thức mua bán chịu
– qua các thương phiếu (Tín dụng thương mại)

Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác, dưới hình thức phát
hành trái phiếu, bán hàng trả góp.
Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng (định chế tài chính khác) với chủ thể khác,
dưới hình thức tiền gửi, cho vay (tín dụng ngân hàng…)
Riêng ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với hai tư cách: vừa là người đi vay, vừa
là người cho vay.
1.1.2 Tín dụng ngân hàng và đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
 Tín dụng ngân hàng:

Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ
tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể
nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng
càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc


6

tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ
vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác
trong xã hội.
 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
-

Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là
loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế
quốc dân.

-


Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã
hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng
lãi hay tín dụng thương mại.

-

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận
động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu cầu
tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá không tăng, nhất
là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng
nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ
kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng
mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất
phổ biến của nền kinh tế.

-

Hơn nữa tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các
tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng
tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn; có thời hạn cho
vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể
điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay; có
phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế,
do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.


7

1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng:
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ

theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức
sau:
-

Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của
cá nhân.
Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục
vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.

-

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho các
doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ,
các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.

-

Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau:
Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có

tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu
và bảo lãnh.
Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được
áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với


8

ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối
với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh
doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ... Trong nền kinh tế thị trường việc phân
loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các
hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín
dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình
cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.1.4 Tăng trưởng tín dụng:
Tăng trưởng là khái niệm đo lường sự tăng thêm về giá trị trong một khoảng thời
gian nhất định. Tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ (%) gia tăng lượng tiền cho các cá nhân,
tổ chức vay của năm này so với năm trước đó. Chẳng hạn, tổng dư nợ cho vay của
năm ngoái là 100 tỷ đồng, năm nay là 130 tỷ đồng thì tăng trưởng tín dụng là 30%.
(Lê Nhật Quý Thiệu, 2011)
Tín dụng và lượng cung tiền M2 có mối liên hệ mật thiết với nhau, một sự thay
đổi trong tăng trưởng tín dụng sẽ ảnh hưởng đến lãi suất và cung về vốn trên thị
trường. Khi tăng trưởng tín dụng tăng lên cũng đồng nghĩa với cung về vốn tăng lên
dẫn đến nền kinh tế và các doanh nghiệp sẽ có nhiều nguồn vốn hơn để đầu tư, mở
rộng hoạt động kinh doanh. Qua đó, tạo ra những tác động tích cực đối với nền kinh
tế và ngược lại, khi tăng trưởng tín dụng giảm sẽ khiến dòng tiền tín dụng cung ứng
cho nền kinh tế bị thu hẹp lại, khiến cho tổng cầu giảm và làm giảm tăng trưởng kinh
tế. Tăng trưởng tín dụng hay nói cách khác mở rộng cho vay là một điều kiện để mở

rộng lượng tiền trong lưu thông, mà ở đây là bút tệ do các ngân hàng thương mại tạo
ra. Với đặc điểm liên hệ mật thiết với mức cung tiền trong nền kinh tế như vậy, tăng
trưởng tín dụng có những tác động hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến sự phát triển
kinh tế đất nước cũng như ổn định vĩ mô.
Tăng trưởng tín dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Trong một nghiên cứu mới đây
của một chuyên gia kinh tế người Mỹ, Richard Duncan, đã công bố bài nghiên cứu
của mình “CREDIT GROWTH DRIVES ECONOMIC GROWTH, UNTIL IT
DOESN’T” vào tháng 5 năm 2011 trên tờ Tạp chí The Daily Reckoning của Mỹ


9

cho rằng: “Điều quan trọng nhất để hiểu về nền kinh tế trong thời đại trọng tiền ngày
nay là tăng trưởng tín dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế”. Ông cho rằng một sự gia
tăng trong cung tiền (M1 và M2) sẽ tác động mạnh mẽ trong nền kinh tế. Vào cuối
năm 2010, tỷ lệ tổng tín dụng trên GDP của Mỹ là 150%, năm 2011 là 354%. Điều
này cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế (thậm
chí tốc độ tăng trưởng tín dụng còn nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế). Thật vậy,
khi tín dụng được mở rộng, người tiêu dùng có thể vay và chi tiêu nhiều hơn, các
doanh nghiệp cũng vay và đầu tư nhiều hơn. Sự gia tăng mức tiêu thụ và đầu tư tạo ra
việc làm, nâng cao thu nhập và lợi nhuận. Hơn nữa, việc mở rộng tín dụng có xu
hướng làm cho giá trị tài sản như cổ phiếu hoặc bất động sản gia tăng, qua đó thúc
đẩy gia tăng giá trị thực trong công chúng. Giá trị tài sản tăng cao giúp cho các chủ
sở hữu dựa vào đó làm tài sản thế chấp để có thể vay mượn được nhiều tiền hơn.
Nguồn vốn tín dụng này sẽ tiếp tục dẫn đến sự gia tăng trong chi tiêu, đầu tư, tạo ra
việc làm và sự giàu có, tiếp theo đó là việc vay mượn sẽ trở nên nhiều hơn tạo ra một
xu hướng tâm lý gia tăng hạnh phúc trong xã hội … và vòng quay vốn tín dụng cứ
thế liên tục tiếp diễn.
Tăng trưởng tín dụng là tiền đề để tiên đoán khả năng một cuộc khủng hoảng tài
chính xảy ra trong tương lai: Trước khi bài viết của Ducan ra đời thì trong một bài

viết “CREDIT BOOMS GONE BUST: MONETARY POLICY, LEVERAGE
CYCLES AND FINANCIAL CRISES, 1870–2008” của hai nhà kinh tế học người
Mỹ Moritz Schularick và Alan M. Taylor được công bố trên NBer Working Paper
Series vào tháng 09/2009 . Các ông đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tiền, tín dụng và
chính sách tiền tệ nhằm đưa ra một kết luận rằng con số tăng trưởng tín dụng chứa
thông tin có giá trị về khả năng xảy ra một cuộc khủng hoảng tài chính trong tương
lai. Dĩ nhiên nó không phải là một yếu tố dự báo hoàn hảo mà nó có thể lý giải được
một số nguyên nhân cơ bản của chính sách tiền tệ, của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong
một thời kỳ nào đó, đặc biệt trong thời đại đổi mới và phát triển tài chính mạnh mẽ
như hiện nay – thời đại mở rộng tín dụng để hỗ trợ lợi ích kinh tế thực ở mỗi quốc
gia.


10

 Ý nghĩa của tăng trưởng tín dụng:

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò là một mối quan hệ kinh tế, có những tác động
nhất định đến hoạt động kinh tế biểu hiện qua tốc độ tăng trưởng tín dụng. Dưới góc
độ tổng quan nền kinh tế ở một quốc gia thì tốc độ tăng trưởng tín dụng phản ánh bức
tranh của một nền kinh tế, nó có ý nghĩa khá quan trọng.
-

Tốc độ tăng trưởng tín dụng là sự biểu hiện của lực lượng sản xuất xã hội phát
triển. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng góp phần tài trợ cho các doanh nghiệp bổ
sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo được quá trình sản xuất
bình thường và còn có thể mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật công
nghệ mới tăng tính cạnh tranh. Tín dụng đã giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá
trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất,
lưu thông hàng hoá và tiêu dùng xã hội. Ngày nay trong quá trình toàn cầu hoá, quan

hệ quốc tế ngày càng tăng cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường
thế giới, do đó tín dụng ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan
trọng, giúp cho việc liên kết chuyển giao công nghệ giữa các nước trên thế giới được
nhanh chóng, rút ngắn thời gian phát triển. Như vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng gia
tăng cho thấy nguồn vốn tín dụng đã được giải ngân và lưu thông trong nền kinh tế,
nếu nguồn vốn ấy được vận hành theo chiều hướng tích cực thì nó sẽ tạo ra một lực
lượng sản xuất trong xã hội ngày càng phát triển.

-

Tăng trưởng tín dụng là biểu hiện của quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Tín
dụng ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn lớn, tạo khả
năng đầu tư vào các công trình lớn hiệu quả cao. Đồng thời các doanh nghiệp cũng
nhờ các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở rộng sản xuất rút ngắn thời gian tích luỹ
vốn. Thông qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn bổ
sung rất lớn từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động,
đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh làm cho
doanh nghiệp lớn ngày càng lớn lên, doanh nghiệp nhỏ bị phá sản do không


11

cạnh tranh nổi, từ đó các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau tăng khả năng cạnh
tranh, như vậy tín dụng đã góp phần thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất.
-

Tốc độ tăng trưởng tín dụng phản ánh tình hình điều hoà nguồn vốn, hiệu quả
điều hành chính sách tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc
dân, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thông qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển
từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm

khó khăn ở nơi thiếu vốn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho
tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều trong
các ngành. Việc điều hoà nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định
giúp cho chính sách tiền tệ của Chính phủ được thực hiện, điều hoà lưu thông tiền tệ
góp phần ổn định tiền tệ, và sự phát triển lành mạnh của thị trường tài chính tiền tệ.
Hơn nữa, thông qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ có những chính sách ưu tiên hỗ
trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào việc đưa
ra các ưu đãi tín dụng... do vậy đã kích thích thúc đẩy các doanh
nghiệp đầu tư vào các vùng, ngành trọng điểm trong diện ưu tiên của Chính phủ, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối trong cả nước.

1.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
thương mại:
1.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng tín
dụng trong nước và thế giới:
 Kai Guo and Vahram Stepanyan nghiên cứu các nhân tố kinh tế vĩ mô với tăng

trưởng tín dụng ở nền kinh tế mới nổi:
Phạm vi nghiên cứu: Trong bài nghiên cứu “DETERMINANTS OF BANK CREDIT
IN EMERGING MARKET ECONOMIES” của Kai Guo and Vahram Stepanyan
được đăng trên IMF Working Paper vào tháng 3/2011, một mô hình nhân tố kinh tế vĩ
mô được sử dụng để kiểm tra tác động của các biến kinh tế vĩ mô với tăng trưởng tín
dụng ở các nền kinh tế mới nổi bao gồm các nước: Argentina, Brazil, Bulgaria, Chile,
Trung Quốc, Colombia, Costa Rica, Croatia, Cộng hòa Séc, Ai Cập, El Salvador,
Estonia, Georgia , Guatemala, Hungary, Indonesia, Israel,


12

Jamaica, Jordan, Hàn Quốc, Latvia, Lithuania, Malaysia, Mexico, Morocco, Panama,

Peru, Philippines, Ba Lan, Romania, Nga, Serbia, Nam Phi, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ,
Ukraine, Venezuela, và Việt Nam trong khoảng thời gian từ quý I/2001 đến quý
II/2010 của trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Kai Guo và
Vahram Stepanyan đã phân tích những tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến tăng
trưởng tín dụng ngân hàng qua hai giai đoạn trước và sau cuộc khủng hoảng trong
mỗi quốc gia. Sau đó, tác giả thảo luận và đưa ra các chính sách phù hợp.
Mô hình nghiên cứu: Biến kinh tế vĩ mô sử dụng trong nghiên cứu này là tốc độ tăng
trưởng tiền gửi, lạm phát, tăng trưởng GDP, lãi suất huy động, tỷ giá hối đoái, nợ xấu,
lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed), cung tiền M2 và nợ nước ngoài. Một mô
hình hồi quy trong giai đoạn trước và sau khủng hoảng được thiết kế để kiểm tra các
mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với các yếu tố kinh tế vĩ mô. Trong mô hình
hồi quy, biến tăng trưởng tín dụng được sử dụng như là biến phụ thuộc trong khi các
biến kinh tế vĩ mô được sử dụng như là các biến độc lập.
Kết quả nghiên cứu:
(1) “Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu này cho thấy rằng tăng trưởng tiền gửi

trong nước đóng góp tích cực vào tăng trưởng tín dụng, nghĩa là tốc độ tăng
trưởng tiền gửi tăng sẽ làm gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng. Lạm phát làm
suy giảm tăng trưởng tín dụng. Tăng trưởng GDP cao dẫn đến nhu cầu về tín dụng
cao và vì thế tăng trưởng tín dụng cao hơn, trong khi lãi suất huy động cao biểu
hiện của việc thắt chặt tiền tệ và do đó tăng trưởng tín dụng giảm đi. Môi trường
toàn cầu cũng có vấn đề: sự nới lỏng chính sách tiền tệ ở Mỹ cao dẫn tới tốc độ
tăng trưởng tín dụng trong nền kinh tế mới nổi (EMES) gia tăng. Ở một số nước
của EMES, ví dụ Croatia, Estonia, Latvia thì khoản vay nước ngoài là một phần
quan trọng trong việc tăng trưởng tín dụng, nhân tố này được nhấn mạnh kỹ hơn
trong nghiên cứu của Rosenberg và Tirpak (2008). Còn việc nghiên cứu ảnh
hưởng của tỷ giá thì nó chỉ có tác động đến tăng trưởng tín dụng cho đồng tiền nội
tệ so với ngoại tệ chứ không phản ảnh toàn bộ tăng trưởng tín



13

dụng của một nước. Bài nghiên cứu cho rằng sức khỏe của các ngân hàng có thể
là một yếu tố quyết định quan trọng của tăng trưởng tín dụng, một hệ thống ngân
hàng kém lành mạnh (chẳng hạn có nợ xấu cao) có xu hướng mở rộng tín dụng ít
hơn, nhân tố này cũng đã được minh chứng trong nghiên cứu của McGuire và
Tarashev (2008).
(2) Kết quả nghiên cứu còn cho thấy ở những nước châu Âu như: Romania, Latvia,

Bulgaria, Lithuania, Estonia, Hungary, Ba Lan và Cộng hòa Séc, sự mở rộng tín
dụng trước khủng hoảng là cao nhất. Trong nhóm này có Romania, Latvia,
Bulgaria, Lithuania, Estonia cho thấy tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ở mức trên 30%
trong khi đó tốc độ tăng trưởng GDP ở các nước này không cao (bình quân ở mức
7-8%) – đây cũng là một đặc điểm có nét tương đồng ở nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn 5 năm trở lại đây. Trong khi Hungary, Ba Lan và Cộng hòa Séc
được ghi nhận tăng trưởng tín dụng tương đối vừa phải. Tăng trưởng tiền gửi
trong nước và tăng trưởng GDP thực tế là các yếu tố quyết định quan trọng trong
việc mở rộng tín dụng trong giai đoạn trước khủng hoảng. Sự phát triển tín dụng
trong giai đoạn hậu khủng hoảng bị ảnh hưởng bởi việc cắt giảm tài trợ nước
ngoài đã lan rộng và hầu hết các quốc gia phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn này. Do
đó, sau khủng hoảng một sự suy giảm mạnh trong tăng trưởng tín dụng
đã xảy ra và tác giả thấy rằng suy giảm tăng trưởng kinh tế cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc giải thích việc sụt giảm tăng trưởng tín dụng mạnh như thế.
(3) Ở nhóm EMES châu Âu khác gồm: Croatia, Georgia, Israel, Russia, Serbia, Thổ

Nhĩ Kỳ, Ukraine thì hầu như tất cả các nước trong nhóm này ghi nhận tốc độ tăng
trưởng tín dụng trung bình ở hai con số trong giai đoạn trước khủng hoảng, với
Ukraine trải qua việc mở rộng tín dụng cao nhất trong nhóm (gần 60%). Ngoài ra,
trong hầu hết các nước của nhóm này, việc vay vốn nước ngoài là một
đóng góp lớn cho tăng trưởng tín dụng. Trong giai đoạn hậu khủng hoảng, tất cả

các nước đã trải qua sự suy giảm đáng kể trong tín dụng, tiền gửi trong nước và
vay nước ngoài.”


14

 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng tại

Việt Nam năm 2011: Bằng chứng định lượng của Nguyễn Thùy Dương và
Trần Hải Yến:
Trong bài nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến đã nghiên
cứu tác động của các biến kinh tế đến tăng trưởng tín dụng trong quý 1, quý 2, quý 3
năm 2011. Các biến sử dụng trong nghiên cứu này là tốc độ tăng trưởng tín dụng, tốc
độ tăng trưởng huy động vốn, thanh khoản ngân hàng, suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE), NHTM Nhà nước, NHTM Cổ phần. Nghiên cứu này sử dụng cho tất cả
các NHTM (tập hợp 84 ngân hàng, trong đó có 5 NHTM Nhà nước,
16 NHTM nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam). Tác giả đã dùng mô hình

hồi quy có sử dụng biến giả (biến NHTM Nhà nước: nhận giá trị 1 nếu là NHTM
Nhà nước, ngược lại nhận giá trị 0 và biến Ngân hàng nước ngoài: nhận giá trị 1 nếu
là ngân hàng nước ngoài, ngược lại nhận giá trị 0) để đo lường tác động của các biến
độc lập lên biến phụ thuộc, trong đó tăng trưởng tín dụng được sử dụng là biến phụ
thuộc, các nhân tố kinh tế: tốc độ tăng trưởng huy động vốn, thanh khoản ngân hàng,
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), NHTM Nhà nước, NHTM Cổ phần là các
biến độc lập. Kết quả thực nghiệm cho thấy khi tốc độ huy động vốn, khả năng thanh
khoản tăng thì các ngân hàng sẵn lòng trong việc cho khách hàng vay làm tăng tốc độ
tăng trưởng tín dụng. Và khi chênh lệch lãi suất bình quân tăng thì lại làm giảm tốc
độ tăng trưởng tín dụng. Còn việc đưa biến giả vào là không có ý nghĩa khi ngân hàng
được xét dù là NHTM Nhà nước hay Ngân hàng nước ngoài thì đều chịu tác động
giống như nhau.

1.2.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
thương mại:
Có rất nhiều nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của NHTM, từ nhân tố kinh tế
như: lãi suất, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát, tăng trưởng tiền gửi,
nợ xấu… đến các nhân tố phi kinh tế như: pháp lý, môi trường, văn hóa, tâm lý,
thông tin… Trong bài luận này, tác giả tập trung phân tích các nhân tố kinh tế vĩ mô
tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại.


15

1.2.2.1 Lãi suất:
 Khái niệm:

Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền
được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng phải
trả cho người cho vay, là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong
một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử
dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc
trì hoãn chi tiêu. (Lê Văn Tám, 2010).
Lợi tức là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự vận động của tín dụng và do bản chất
của tín dụng quyết định. Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được ở
người đi vay trả cho việc sử dụng tiền vay. Thực chất, lãi suất được biểu hiện bằng
quan hệ tỷ lệ giữa lợi tức tín dụng và tổng số tiền vay trong một thời gian nhất định.

Có nhiều loại lãi suất như: lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái cấp vốn; lãi
suất liên ngân hàng…
 Các phép đo lãi suất:

Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện

tại của khoản tiền trả trong tương lai với giá trị hôm nay của nó. Vì khái niệm tiềm ẩn
trong việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế:
Vay đơn: Fn = P (1+i)n

Trong đó:

Fn: số tiền vay và lãi thu về trong tương lai
P, n, i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất
Vay hoàn trả cố định:
Trong đó:

n: số năm cho tới mãn hạn


16

John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh mối
quan hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh, cầu
tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi lãi suất là một hiện
tượng thực tế, được xác định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn cho mục đích đầu
tư và tiết kiệm.
 Tác động đến tăng trưởng tín dụng:

Trên tầm vĩ mô, lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô rất có hiệu quả của Chính
phủ thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, làm
ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia. Lãi suất tăng làm cho các cá nhân giảm
đi vay và tăng gửi tiết kiệm, do đó tác động trực tiếp đến tăng trưởng tín dụng của hệ
thống ngân hàng thương mại.
Trên tầm vi mô, lãi suất là cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra các

quyết định của mình như chi tiêu hoặc tiết kiệm, đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục
vụ sản xuất kinh doanh hay cho vay hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Lãi suất tăng,
doanh nghiệp giảm vay mới, do đó nó tác động trực tiếp đến dư nợ cho vay. Mặt
khác, lãi suất tăng còn có nghĩa là giá cả các khoản vay hiện thời của doanh nghiệp
tăng, giá vốn tăng hay chi phí sản xuất tăng. Điều này làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, khiến doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp sản xuất, không có nhu cầu vay
mới, nợ xấu gia tăng, các ngân hàng thương mại hạn chế việc giải ngân các khoản
vay mới. Điều này tác động tiêu cực đến dư nợ tín dụng. Vì vậy, lãi suất có mối quan
hệ nghịch biến với tăng trưởng tín dụng.
1.2.2.2 Tỷ giá hối đoái:
 Khái niệm:

Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau. Đó là
giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị tiền tệ của
nước khác. Ví dụ: Tỷ giá bán ra của ngân hàng ngoại thương Việt Nam ngày


×