Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái của việt nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.75 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------ooOoo------

TRẦN THẾ SINH

GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------ooOoo------

TRẦN THẾ SINH

GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS-TS Phạm
Văn Năng, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, góp ý, động viên tôi trong suốt quá trình hƣớng
dẫn tôi viết luận văn.
Tôi rất biết ơn đến tất cả các thầy cô giảng viên khoa Sau đại học – Trƣờng
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu trong suốt ba năm tôi theo học cao học. Đó là những kiến thức nền tảng, là cơ sở
vững chắc để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn bạn Nhi Quang, anh Đăng Khoa, chị Kim Thoa,
Cô Thiều Dao,… những ngƣời đã hỗ trợ tôi tìm kiếm và cung cấp một số tài liệu bổ
ích giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, con xin cảm ơn ba mẹ, các anh chị trong gia đình, những ngƣời đã
tạo điều kiện tốt nhất để con (em) có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Chân thành cảm ơn!
Trần Thế Sinh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan danh dự rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với
sự hỗ trợ của thầy hƣớng dẫn và những ngƣời thân, bạn bè mà tôi đã gửi lời cảm ơn.
Số liệu thống kê là trung thực, có dẫn chứng nguồn gốc. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu của đề tài này chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Trần Thế Sinh


iii

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ VÀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ---------------------------- 1

1.1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ----------------------------------------------------------------------- 1
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái ----------------------------------------------------------- 1
1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái ---------------------------------------------------------------- 1
1.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ---------------------------------------------------- 6
1.2.1. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái ---------------------------------------------- 6
1.2.2. Phân loại chính sách tỷ giá ------------------------------------------------------------- 6
1.3. ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ -------------------------------------------------- 9
1.3.1. Khái niệm về điều hành chính sách tỷ giá -------------------------------------------- 9
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến điều hành chính sách tỷ giá ------------------------- 10
1.3.3. Các công cụ điều hành chính sách tỷ giá ------------------------------------------- 12
1.4. ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM --------------------------------------------------------- 16
1.4.1. Điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc -------------------------------------- 16
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ------------------------------------------------- 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 --------------------------------------------------------------------- 20

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA

VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA-------------------------------------------------- 22
2.1. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM
QUA CÁC GIAI ĐOẠN TRƢỚC THỜI KỲ HỘI NHẬP NĂM 2006------------------ 22
2.1.1. Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá giai đoạn trƣớc năm 1989 ------------- 22
2.1.2. Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá giai đoạn 1989–1991 ------------------- 24


iv

2.1.3. Giai đoạn từ năm 1992 – tháng 2/1999 --------------------------------------------- 27
2.1.4. Giai đoạn 1999 đến 2006: tỷ giá thả nổi c điề tiết ------------------------------ 31
2.2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY (TỪ NĂM 2007 TỚI NĂM 2011) -------------------------------------------- 34
2.2.1. Bối cảnh kinh tế ------------------------------------------------------------------------ 34
2.2.2. Mục tiêu chính sách tỷ giá ------------------------------------------------------------ 37
2.2.3. Các công cụ điều hành chính sách tỷ giá ------------------------------------------- 38
2.2.4. Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay ------------------------------------------------------------------------------------------ 43
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA --------------- 55
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc ------------------------------------------------------------ 55
2.3.2. Những hạn chế ------------------------------------------------------------------------- 57
2.3.3. Nguyên nhân --------------------------------------------------------------------------- 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 --------------------------------------------------------------------- 59

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2015 ----------------------------------------------------------------------- 61
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
ĐẾN NĂM 2015 ------------------------------------------------------------------------------- 61
3.1.1. Định hƣớng chính sách tiền tệ ------------------------------------------------------- 61

3.1.2. Định hƣớng chính sách tỷ giá hối đoái --------------------------------------------- 62
3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỦ YẾU ĐỂ LỰA CHỌN VÀ ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 ------------ 64
3.3. GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2015 -------------------------------------------------------------------------------------- 65
3.3.1. Duy trì biên độ tỷ giá tƣơng đối ổn định ------------------------------------------- 66
3.3.2. Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia và sử dụng hiệu quả quỹ dự trữ ngoại
hối để can thiệp ổn định thị trƣờng ngoại tệ ------------------------------------------------ 66

3.3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNN trên thị trƣờng ngoại hối ------------ 67


v

3.3.4. Phát triển thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng ngoại hối ------------------------------- 69
3.3.5. Thực hiện chính sách đa ngoại tệ ---------------------------------------------------- 70
3.3.6. Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá với các chính sách kinh tế vĩ mô khác --- 71
3.3.7. Kiểm soát và tiến tới loại bỏ thị trƣờng ngoại tệ chợ đen, hạn chế tình trạng đô
la hóa trong nền kinh tế ----------------------------------------------------------------------- 72
3.3.8. Bám sát nhịp độ lạm phát và tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong từng thời kỳ để
điều hành chính sách tỷ giá một cách phù hợp --------------------------------------------- 72
3.3.9. Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài --------------------- 73
3.3.10. Các biện pháp khác ------------------------------------------------------------------ 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 --------------------------------------------------------------------- 76

KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------------ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------ 80


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHTW: Ngân hàng Tr ng Ƣơng
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nƣớc
SEV

: Khối hội đồng tƣơng trợ kinh tế

USD

: Đồng Đô la Mỹ

CNY

: Đồng Nhân dân tệ

EUR

: Đồng Euro

JPY

: Đồng Yên Nhật

CCTT : Cán cân thanh toán
BĐDĐ : Biên độ giao động
TGBQLNH: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng

NSNN: Ngân sách Nhà nƣớc


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Can thiệp của NHTW trong chính sách tỷ giá cố định ------------------------- 7

Hình 2.1: Quỹ dự trữ ngoại hối của Việt Nam từ 2006 – 2010 ------------------------- 43
Hình 2.2: Tỷ giá VND/USD 2008 – 2009 ------------------------------------------------- 47
Hình 2.3: Mối quan hệ giữa RER, REER với CCTM – Q1/2000 – Q4/2009 --------- 51
Hình 2.4: Diễn biến tỷ giá trên các thị trƣờng trong năm 2011 ------------------------- 53
Hình 2.5: Diễn biến tỷ giá từ 19/04/2011 tới 05/05/2011 ------------------------------- 54


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tỷ giá, cán cân thƣơng mại và dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc
2002-2007 --------------------------------------------------------------------------------------Bảng 2.1: Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trƣờng tự do từ năm 1985 tới 1989--------Bảng 2.2: Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trƣờng tự do từ năm 1989 tới 1991--------Bảng 2.3: Tỷ giá chính thức từ năm 1992 tới 1994 --------------------------------------Bảng 2.4: Tỷ giá chính thức từ năm 1995 tới 1999 --------------------------------------Bảng 2.5: Các lần điều chỉnh biên độ tỷ giá từ năm 1999 tới năm 2006 -------------Bảng 2.6: Tốc độ tăng trƣởng GDP và chỉ số giá CPI từ 2007 – 2011 ---------------Bảng 2.7: Tóm lƣợc chính sách tỷ giá của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 --------Bảng 2.8: Các lần điều chỉnh biên độ tỷ giá từ năm 2006 tới năm 2011 -------------Bảng 2.9: Cán cân thanh toán của Việt Nam 2007-2009 --------------------------------


ix

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu. Nền kinh tế Việt Nam nói

chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng đứng trƣớc nhiều cơ hội phát triển
cũng nhƣ phải đối mặt với không ít những rủi ro, thách thức. Rủi ro dễ nhận thấy là
rủi ro bắt nguồn từ những biến động tỷ giá. Thực tế cho thấy, chƣa bao giờ tỷ giá lại
biến động mạnh nhƣ giai đoạn hiện nay và những biến động không lƣờng trƣớc của
tỷ giá đã ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh
tế của mỗi quốc gia nói riêng, trong đ có Việt Nam.
Tại Việt Nam, công tác điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam trong thời gian qua đã có những bƣớc tiến rõ rệt. Tuy nhiên, vấn đề tỷ giá
tại Việt Nam vẫn còn là nỗi lo ngại của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà
đầu tƣ, các NHTM và của chính các nhà hoạch định chính sách. Chính vì thế, đề tài
“Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam đến năm 2015”
mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
2.

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Một quốc gia lựa chọn một cơ chế tỷ giá không những phụ thuộc vào lợi ích

mà cơ chế đ đem lại cho nền kinh tế tại thời điểm đ mà còn phụ thuộc vào việc liệu
quốc gia đ có thể duy trì đƣợc cơ chế đ nhƣ đã hứa hay không? Ngoài ra, việc lựa
chọn cơ chế tỷ giá còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, vào khả năng quản trị hệ
thống tài chính của NHTW, và vào thứ tự ƣ tiên trong các chính sách kinh tế vĩ mô.
Năm 2009 là năm đánh dấu nhiều biến động cả trên thị trƣờng ngoại hối lẫn
các thay đổi trong điều hành chính sách trƣớc những biến động đ ở Việt Nam. Trên
thế giới, xu hƣớng chuyển dịch tƣơng quan giữa các đồng tiền dƣới tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới có ảnh hƣởng không nhỏ đối với cán cân thanh


x


toán, các luồng đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam cũng nhƣ các chính sách vĩ mô của
Việt Nam đặc biệt là các chính sách liên quan đến tăng trƣởng và kiểm soát lạm phát.
Ở trong nƣớc, sự mất giá liên tục của tiền đồng và những thay đổi trong điều hành

chính sách tỷ giá đã gây tâm lý lo ngại của ngƣời dân. Ðiều này dẫn đến nhu cầu cần
xem xét lại cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay của Việt Nam và liệu đã đến lúc Việt
Nam cần chuyển sang một cơ chế điều hành khác?
Gần đây, ngày càng xuất hiện nhiều những nỗ lực nghiên cứu về cơ chế tỷ giá
của Việt Nam. Ðáng kể nhất trong số đ là các nghiên cứu của Võ Trí Thành (2000),
Nguyễn Trần Phúc và Nguyễn Ðức Thọ (2009). Các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng
cơ chế tỷ giá của Việt Nam một mặt cần đƣợc duy trì ổn định, nhƣng mặt khác nên
linh động hơn nữa theo tín hiệu thị trƣờng. Võ Trí Thành (2000) đề xuất Việt Nam
nên theo cơ chế neo tỷ giá theo rổ tiền tệ với biên độ điều chỉnh dần (Band-BasketCrawling). Trên thực tế, trong những năm vừa qua Việt Nam đã theo đ ổi cơ chế neo
tỷ giá có điều chỉnh nhƣ đề xuất của nghiên cứu trên. Nhƣng hai nghiên cứu gần đây
của Nguyễn Trần Phúc và Nguyễn Ðức Thọ (2009), Nguyễn Trần Phúc (2009) lại chỉ
ra rằng cơ chế neo tỷ giá có điều chỉnh này không hoạt động hiệu quả, gây ra các bất
ổn cho thị trƣờng tài chính. Không những thế, nó còn ngăn cản sự phát triển của thị
trƣờng ngoại hối của Việt Nam.
Tƣơng tự Nguyễn Trần Phúc (2009), tôi cho rằng cơ chế neo tỷ giá có điều
chỉnh của Việt Nam hiện nay hoạt động không hiệu quả. Tôi cũng cho rằng Việt Nam
đang ở giữa dòng của hai dải cơ chế tỷ giá và tốt hơn hết là Việt Nam nên nhanh
chóng chuyển sang chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý thay vì quay trở lại cơ chế neo tỷ
giá nhƣ trong các giai đoạn sau khủng hoảng trƣớc đây. Một số điều kiện cần đạt
đƣợc để áp dụng hiệu quả cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý cũng phải đƣợc xem xét.


xi
3.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đƣa ra những giải pháp điều

hành chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam đến năm 2015, đề tài tập trung giải
quyết những câu hỏi sau đây:
(1)

Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá và điều hành chính sách tỷ

giá để làm nền tảng cho vấn đề nghiên cứu là gì?
(2)

Việt Nam đã học tập đƣợc những kinh nghiệm gì trong điều hành chính sách

tỷ giá của một số quốc gia, đặc biệt là Trung Quốc?
(3)

Bối cảnh nền kinh tế và thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Ngân hàng

Nhà nƣớc Việt Nam trong thời gian qua ra sao? Những ảnh hƣởng, tác động của
công tác điều hành chính sách tỷ giá đối với nền kinh tế nhƣ thế nảo?
(4)

Trong điều hành chính sách tỷ giá, NHNN Việt Nam đã đạt đƣợc những thành

tựu gì, những mặt nào còn hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế cần
phải khắc phục?
(5)

Những nguyên tắc và những giải pháp nào NHNN Việt Nam cần phải thực


hiện để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong hoạt động điều hành chính sách tỷ giá
hối đoái đến năm 2015?
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn lấy cơ chế điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam làm đối

tƣợng nghiên cứu. Trong đ , đề tài nghiên cứu hoạt động điều hành chính sách tỷ giá
hối đoái của NHNN Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt chú trọng từ năm 2007
đến nay (2011). Từ đ đề ra một số giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của
Việt Nam tới năm 2015.


xii
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài chủ yếu dựa trên các phƣơng pháp: phƣơng

pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp hệ thống, phƣơng pháp thống kê,… nhằm đạt
đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
6.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc kết cấu gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá và điều hành

chính sách tỷ giá.
Chƣơng 2: Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong thời

gian qua.
Chƣơng 3: Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam đến năm 2015.


1

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ VÀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
1.1.

TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là mức giá mà tại đó hai đồng tiền có thể chuyển đổi với

nhau.
Về hình thức, tỷ giá hối đoái là hệ số quy đổi của đồng tiền này sang đồng
tiền khác, được xác định bởi mối quan hệ cung – cầu ngoại hối trên thị trường.
Về nội dung, tỷ giá hối đoái bắt nguồn từ hoạt động thương mại giữa các
nước.
1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái
Căn cứ vào hai tiêu chí sau đây để phân loại tỷ giá:
 Căn cứ vào chính sách tỷ giá
 Tỷ giá chính thức
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá
trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính thuế xuất nhập
khẩu và các hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức. Ở Việt Nam, tỷ giá
chính thức còn là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho
phép.



2
 Tỷ giá chợ đen

Tỷ giá chợ đen là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do
cung cầu trên thị trường tự do quyết định.
 Tỷ giá cố định

Tỷ giá cố định là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ giao
động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, NHTW
phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.
 Tỷ giá thả nổi hoàn toàn

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ
cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.
 Tỷ giá thả nổi có điều tiết

Tỷ giá thả nổi có điều tiết là tỷ giá được thả nổi nhưng NHTW tiến hành
can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
 Căn cứ vào mức độ ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán quốc tế
 Tỷ giá danh nghĩa song phương

Tỷ giá danh nghĩa song phương (Nominal Bilateral Exchange Rate – NER)
là tỷ lệ trao đổi số lượng tuyệt đối giữa hai đồng tiền, nó chưa đề cập tới tương quan
sức mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó, khi tỷ giá danh nghĩa thay đổi, ta chưa thể biết
được hướng tác động của nó đến thương mại quốc tế giữa các nước là như thế nào.
Tỷ giá danh nghĩa song phương được niêm yết công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng hoặc tại các tổ chức kinh doanh tiền tệ.



3
 Tỷ giá thực song phương

Tỷ giá thực song phương (Real Bilateral Exchange Rate – RER) đo lường giá
cả tương quan của hàng hóa giữa hai quốc gia. Do đó, nó là chỉ số phản ánh tương
quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
Tỷ giá thực được xác định bằng công thức sau:
Pj

e

*
(i/j)

=

e(i/j)

x

_

Pi

Trong đó:
*



e




e(i/j)

: Tỷ giá danh nghĩa của



Pj

: Giá hàng hóa tại nước



Pi

: Giá hàng hóa tại nước

(i/j )

: Tỷ giá thực; với j là đồng yết giá, i là đồng định giá;

Trong nền kinh tế, tỷ giá thực có thể được sử dụng để phân tích khả năng
cạnh tranh trong thương mại quốc tế giữa các quốc gia.
 Tỷ giá danh nghĩa đa phương

Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal Effective Exchange Rate – NEER) là
chỉ số tỷ giá trung bình của một đồng tiền so với các đồng tiền còn lại. Về mặt thuật
ngữ, NEER còn được gọi là tỷ giá danh nghĩa trung bình hay tỷ giá đa biên.



4

Trong thực tế, NEER được tính theo công thức:

n

NEERi = ∑ eij * wj
j=1

Trong đó: e(i/j) là chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương; w là tỷ trọng của tỷ
giá song phương; j là số thứ tự của các tỷ giá song phương; i là kỳ tính toán.
Về thực chất, NEER không phải là tỷ giá mà là chỉ số:
* Nếu NEER > 1: Nội tệ giảm giá so với các đồng tiền còn lại.
* Nếu NEER < 1: Nội tệ lên giá so với các đồng tiền còn lại.

NEER chưa đề cập tới tương quan sức mua của các đồng tiền. Để khắc phục
hạn chế này và để quan sát tác động của tỷ giá của một nước đến thương mại quốc tế
với tất cả các nước còn lại, người ta đa sử dụng tỷ giá thực đa phương.
 Tỷ giá thực đa phương

Tỷ giá thực đa phương (Real Effective Exchange Rate – REER) bằng tỷ giá
danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh tỷ lệ lạm phát ở trong nước với tất cả các
nước còn lại. Do đó, nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng
tiền còn lại.
REER được tính toán theo công thức:
CPIiw

REER = NEERi *


vn

CPIi


5

n

Với CPIi

w

j

= ∑ CPIi * GDPj
j=1

w

Trong đó: CPIi là chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng tiền
vn

trong rổ; CPIi

là chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ; j là số thứ tự của các đồng tiền

trong rổ; i là kỳ tính toán.
REER là thước đo tổng hợp vị thế cạnh tranh thương mại của một nước so

với tất cả các nước bạn hàng còn lại. Vì vậy, hiện nay hầu hết các nước đều tính toán
và công bố chỉ tiêu này.
Trạng thái tĩnh và trạng thái động của tỷ giá thực đa phƣơng:
* Trạng thái tĩnh: So sánh REER với 100 tại một thời điểm nhất định.



REER > 100: Vị thế cạnh tranh của quốc gia là cao hơn nước bạn hàng.



REER < 100: Vị thế cạnh tranh của quốc gia là thấp hơn nước bạn hàng.



REER = 100: Vị thế cạnh tranh của hai quốc gia là như nhau.

* Trạng thái động: là việc xem xét tỷ giá thực tăng lên hay giảm xuống từ

thời kỳ này sang thời kỳ khác. Nếu REER tăng lên, điều này nói lên rằng sức cạnh
tranh của quốc gia được cải thiện. Nếu REER giảm, sức cạnh tranh của quốc gia bị
suy giảm.


6

1.2.

CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


1.2.1. Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Là một công cụ của chính sách tiền tệ, mục tiêu của chính sách tỷ giá được
quyết định bởi mục tiêu của chính sách tiền tệ. Theo đó, mục tiêu của chính sách tỷ
giá được cụ thể hóa như sau:
 Chính sách tỷ giá phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại, góp phần
cân bằng cán cân thanh toán quốc gia trong từng thời kỳ.
 Chính sách tỷ giá cần phối hợp hài hòa với các chính sách tiền tệ khác

nhằm góp phần ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát lạm phát, và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
 Chính sách tỷ giá nâng cao khả năng chuyển đổi của bản tệ và đẩy nhanh
tiến trình liên kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ của quốc gia.

1.2.2. Phân loại chính sách tỷ giá
 Chính sách tỷ giá cố định
Chính sách tỷ giá hối đoái cố định là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó
giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ
tiền tệ, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo
tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng nội tệ cũng tăng hoặc giảm.
Chính phủ sẽ cố gắng neo tỷ giá ở một giá trị nhất định nhằm ổn định thị
trường, tránh những biến động bất ngờ gây khó khăn cho nền kinh tế. Khi cầu ngoại
tệ tăng từ D đến D’ làm tỷ giá hối đoái tăng từ e 0 đến e1, NHTW sẽ bán ra ngoại tệ
từ quỹ dự trữ ngoại hối làm tăng cung ngoại tệ từ S đến S’ và tỷ giá được kéo giảm
trở lại tại điểm e’, mức cung sẽ dừng lại khi NHTW đạt được mục tiêu đã định.


7

Hình 1.1: Can thiệp của NHTW trong chính sách tỷ giá cố định
Tỷ

Giá
S
S’
e1
e’
e0
D’
D
Lượng ngoại tệ

Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2011), Giáo trình tài chính quốc tế. Hà Nội: NXB Thống kê

Cơ chế này đòi hỏi dự trữ ngoại hối của NHTW phải đủ mạnh để có thể can
thiệp hiệu quả khi có sự biến động tỷ giá.
Ưu điểm của chế độ tỷ giá cố định là các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá này
có thể thu hút được một lượng vốn nước ngoài dồi dào do các nhà đầu tư quốc tế ít
lo ngại về rủi ro tỷ giá. Tỷ giá ổn định cũng góp phần đáng kể trong việc đẩy mạnh
sản xuất, kích thích ngoại thương phát triển, bình ổn giá cả,... Đối với các quốc gia
nhỏ hoặc các nước có nền kinh tế non yếu, Chính phủ của họ có thể tìm được một
điểm tựa vững vàng về tiền tệ, kinh tế, và thậm chí về chính trị từ nước có đồng tiền
được chọn làm điểm neo tỷ giá. Trong một số trường hợp nhất định, đặc điểm này có
thể trở thành ưu tiên bậc nhất trong việc lựa chọn chế độ tỷ giá của các quốc gia.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, chính sách tỷ giá cố định cũng có những
nhược điểm cố định:
(1) Trước hết là sự mất tự chủ về tiền tệ. Chính sách tiền tệ của nước có đồng

tiền gắn kết với ngoại tệ mạnh sẽ phụ thuộc một phần hoặc toàn bộ vào chính sách
tiền tệ của quốc gia có đồng tiền mạnh.



8
(2) Nguồn dự trữ ngoại hối của quốc gia phải dồi dào. Với các nước có nguồn

dự trữ hạn hẹp, Chính phủ của họ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc ổn định giá trị
bản tệ khi thị trường ngoại hối biến động.
(3) Chính sách tỷ giá cố định cũng được cho là quá cứng nhắc vì đã che khuất

nội tệ. Sự che đậy thông tin này kích thích các kẻ đầu cơ tấn công vào các đồng tiền
này và nhiều nước sẽ giảm dự trữ ngoại hối khi cố gắng bảo vệ đồng tiền của mình
chứ không chịu để nó mất giá.
(4) Chi phí can thiệp và quản lý dự trữ ngoại hối rất lớn để can thiệp vào thị

trường ngoại hối khi cần thiết.
 Chính sách tỷ giá thả nổi hoàn toàn

Chính sách tỷ giá thả nổi hoàn toàn là một cơ chế trong đó tỷ giá do quan hệ
cung cầu ngoại tệ trên thị trường quyết định mà không có sự can thiệp của Chính
phủ.
Trong cơ chế này, khi tỷ giá hối đoái tăng thì đồng nội tệ giảm giá và ngược
lại. Đồng tiền của quốc gia có lạm phát thấp sẽ tăng giá và ngược lại.
Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn có ưu điểm nổi bật là tỷ giá phản ảnh sát với
giá trị thực của đồng tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia trong cân bằng
đối ngoại, và thực hiện quyền tự chủ về tiền tệ. Ngoài ra, với chế độ tỷ giá thả nổi
hoàn toàn, Chính phủ có nhiều thuận tiện trong việc sử dụng các chính sách tiền tệ –
tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế trong kỳ.
Trong chính sách tỷ giá thả nổi hoàn toàn, việc tỷ giá thường xuyên biến
động tạo tâm lý không ổn định trong công chúng, là căn nguyên của rủi ro ngoại hối
gây cản trở cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư và kinh doanh quốc tế. Thị trường



9

luôn có rủi ro và méo mó do các thế lực của thị trường nên dẫn đến tỷ giá hối đoái ở
mức không phù hợp với các chỉ số kinh tế cơ bản của nền kinh tế.
 Chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết

Chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết là một cơ chế tỷ giá hối đoái hỗn hợp
giữa thả nổi và cố định. Trong cơ chế thả nổi có quản lý, NHTW sẽ công bố một
mức tỷ giá nào đó và thường xuyên điều chỉnh theo những thay đổi trong cán cân
thanh toán, dự trữ ngoại hối quốc gia và sự phát triển của thị trường ngoại hối.
Ngoài ra, tỷ giá cũng sẽ được điều chỉnh theo quan điểm của NHTW nhằm phục vụ
cho các mục tiêu đã định trước. Trong cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát, tỷ
giá được điều tiết theo quan hệ cung cầu ngoại tệ nhưng nếu tăng vượt mức giới hạn
cho phép, có khả năng ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế, Chính phủ sẽ dùng
dự trữ ngoại hối và các chính sách kinh tế khác để can thiệp.
Tóm lại, mỗi chế độ tỷ giá đều có mặt mạnh, điểm yếu. Việc lựa chọn chế độ
tỷ giá cố định, thả nổi hay thả nổi có kiểm soát phụ thuộc vào mục tiêu phát triển
kinh tế trong từng thời kỳ.
1.3.

ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ

1.3.1. Khái niệm về điều hành chính sách tỷ giá
Theo nghĩa rộng, điều hành chính sách tỷ giá là những hoạt động của Chính
phủ (mà đại diện là NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều
hành tỷ giá) và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định
hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức phù hợp với mục tiêu chính sách kinh
tế quốc gia.
Trong điều kiện mở cửa hội nhập và tự do hóa thương mại, các quốc gia luôn
sử dụng tỷ giá trước hết như là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh hoạt động xuất nhập



10

khẩu hàng hóa và dịch vụ của mình. Do đó, theo nghĩa hẹp, điều hành chính sách tỷ
giá là hoạt động của Chính phủ (mà đại diện là NHTW) thông qua cơ chế điều hành
tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được một mức tỷ giá nhất định để
tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của quốc
gia.
Như vậy, NHTW với vai trò là chủ thể trong hoạt động điều hành chính sách
tỷ giá, NHTW đưa ra những điều chỉnh kịp thời để chính sách tỷ giá tác động có lợi
cho nền kinh tế trong từng giai đoạn phát triển.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến điều hành chính sách tỷ giá
Trong quá trình điều hành chính sách tỷ giá, một số nhân tố sau đây có ảnh
hưởng nhất định tới công tác điều hành chính sách tỷ giá của NHTW:
 Định hƣớng của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ

Là một bộ phận của chính sách tiền tệ nên nó có tác động nhất định đến chính
sách tỷ giá:
Thứ nhất, chính sách tiền tệ quyết định mục tiêu, nội dung của chính sách tỷ
giá. Tùy theo mục đích nới rộng hoặc thắt chặt tiền tệ trong từng thời kỳ mà Chính
phủ lựa chọn cơ chế tỷ giá tương xứng. Chẳng hạn, để đối phó với lạm phát, ổn định
tiền tệ, tỷ giá phải được thiết lập sao cho giữ vững giá trị bản tệ so với ngoại tệ.
Ngược lại, để kích thích nền kinh tế tăng trưởng, Chính phủ có thể nới lỏng tiền tệ
và linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá.
Thứ hai, để chính sách tiền tệ được thực hiện một cách hiệu quả, chính sách
tỷ giá phải phù hợp với các quy định trong chính sách lãi suất, tín dụng, đầu tư,
DTBB,… trong từng thời kỳ nhất định. Đây là mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố
cấu thành nên chính sách tiền tệ. Nếu việc phối hợp giữa các chính sách bộ phận



11

không toàn mỹ, hiệu quả của chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá nói
riêng sẽ giảm sút nghiêm trọng.
 Khả năng chuyển đổi của tiền tệ

Trong quản lý tiền tệ, khả năng chuyển đổi của bản tệ đóng vai trò quyết định
trong việc lực chọn và điều hành chính sách tỷ giá. Thật vậy, đối với quốc gia có
đồng tiền chuyển đổi thì các biện pháp mang tính hành chính trong quản lý tỷ giá
như: quy định tỷ lệ kết hối, khống chế biên độ mua bán ngoại tệ của các NHTM,…
là không cần thiết.
Đối với đồng tiền có khả năng chuyển đổi hạn chế, Chính phủ phải chủ động
tập trung nguồn ngoại tệ thông qua việc bắt buộc các doanh nghiệp, thậm chí cá
nhân có nguồn thu ngoại tệ kết hối theo một tỷ lệ nhất định, kiểm soát chặt chẽ việc
chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, can thiệp trực tiếp lên tỷ giá,…
Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, chính sách tỷ giá cũng tác động trở lại
đối với khả năng chuyển đổi của đồng tiền. Chẳng hạn, để nâng cao khả năng
chuyển đổi cho bản tệ, việc chủ động phá giá tiền tệ để khuyến khích xuất khẩu,
tăng cung ngoại tệ cho nền kinh tế, quy định tỷ lệ kết hối cao, đồng thời hạn chế
luồng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài,... sẽ tạo điều kiện gia tăng nguồn dự trữ ngoại
hối cho quốc gia. Nguồn dự trữ ngoại hối dồi dào là một trong những điều kiện nền
tảng cho việc tự do chuyển đổi bản tệ thành ngoại tệ.
 Tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế

Tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế cộng hưởng với tình trạng lạm phát
khiến cho quá trình khôi phục nền kinh tế trở nên khó khăn hơn. Vai trò của NHTW
trong việc kìm chế lạm phát cũng giảm sút. Theo đó, vai trò điều hành chính sách tỷ
giá của NHTW cũng dần mất đi tác dụng.



×