Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Unfied Messaging-Xu hướng và khả năng áp dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.42 KB, 6 trang )

Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Unified Messaging -Xu hớng và khả năng áp dụng tại Việt Nam
KS.Lê Mạnh Hùng
Trung tâm Công nghệ thông tin
Tóm tắt:
Ngày nay khi các dịch vụ viễn thông ngày càng phát triển phong phú, đa dạng việc một
khách hàng đăng ký sử dụng nhiều dịch vụ là một điều tất yếu. Hơn thế từ một cuộc gọi làm
sao khách hàng có thể kết nối đến mọi dịch vụ? Đây thực sự là một thách thức đặt ra cho các
nhà quản lý và cung cấp dịch vụ. Một trong các giải pháp đợc đặt ra là xây dựng hệ thống
tích hợp các dịch vụ viễn thông đặt biệt là các dịch vụ truyền thông nh: điện thoại, th thoại,
th điện tử, fax, nhắn tin...Hệ thống này thực sự sẽ là một giải pháp mang tính cách mạng
trong việc tích hợp các dịch vụ truyền tin bởi nó có khá nhiều u điểm và thực sự mang lại
nhiều lợi ích cho khách hàng.
1. Unified Messaging(UM) là gì?
1.1 Khái niệm về UM
Hiện nay các dịch vụ viễn thông khá phong phú về cả số lợng cũng nh hình thức. Có thể kể ra
một số dịch vụ phổ biến nhất hiện nay nh:
Điện thoại cố định (fixed phone)
Điện thoại di động (mobile phone)
Internet
Th điện tử (email)
Th thoại (voicemail)
Nhắn tin (pager)
Nhắn tin ngắn (SMS)
Fax (facsimile)
Phơng tiện truy nhập dịch vụ chủ yếu đợc sử dụng thông qua máy điện thoại (bao gồm cả
cố định,di động), máy fax và máy tính(computer). Bản chất của UM là một hệ thống tích hợp
và cung cấp dịch vụ từ các dịch vụ viễn thông hiện có dựa trên các công nghệ và kỹ thuật
hiện đại nh: Tích hợp máy tính và truyền thông (CTI), Tổng hợp tiếng nói (TTS), Tơng tác
âm thanh (IVR), Thoại qua mạng IP(VoIP) ...
Xét về phơng diện tổ chức và quản lý khách hàng, UM là thống tích hợp các dịch vụ bao


gồm th điện tử, th thoại, fax, nhắn tin, SMS thành một thể thống nhất qua đó khách hàng có
thể truy nhập đến tất các các dịch vụ đợc tích hợp mà chỉ thông qua một account duy nhất.
Đối với truy cập dịch vụ, UM cung cấp cho khách hàng nhiều phơng thức khác nhau để
truy cập vào dịch vụ mà thông thờng không thể thực hiện đợc. Bằng cách này UM tạo ra môi
trờng truy cập dịch vụ mọi lúc, mọi nơi.
Mặt khác, UM cung cấp cho khách hàng khả năng lựa chọn nhiều khuôn dạng thông tin
nhận về nh: văn bản, âm thanh trực tuyến, file dữ liệu...
1.2 Các thành phần cơ bản của UM
Học viện Công nghệ BCVT
Hội nghị Khoa học lần thứ 5
Các hệ thống dịch vụ viễn thông truyền thống bao gồm
Điện thoại : cố định và di động
Fax
Internet
Th thoại
Th điện tử
Nhắn tin
Các hệ thống kết nối và tích hợp dịch vụ bao gồm
Hệ thống kết nối với mạng điện thoại
Hệ thống kết nối với Internet
Hệ thống kết nối với MailServer
Hệ thống kết nối với mạng nhắn tin
Hệ thống kết nối với MSC của mạng di động
Sơ đồ mô tả hệ thống UM:
Nói tóm lại, có thể hiểu UM là một giải pháp tổ chức quản lý dịch vụ tiên tiến cho tất
cả các loại hình thông tin, cung cấp khả năng truy cập vào mọi dịch vụ, mọi lúc, mọi nơi hỗ
trợ cho nhiều loại thiết bị truy nhập.
2. Unified Messaging - Phơng thức trao đổi thông tin của thế kỷ 21
2.1 Các hạn chế của dịch vụ viễn thông truyền thống
Với các phơng thức truy nhập dịch vụ truyền thống, khả năng gửi và nhận thông tin thờng

bị ràng buộc và không linh hoạt. Hơn thế khả năng tơng tác giữa máy tính và truyền thông
chẳng hạn nh: th điện tử và điện thoại, th thoại và internet, fax và máy tính... còn rất hạn chế.
Các dịch vụ viễn thông truyền thống thông thờng đợc cung cấp bởi các hệ thống cung cấp
dịch vụ độc lập, chính vì vậy với những khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ của nhiều nhà
cung cấp sẽ mắc phải một số bất tiện nh sau:
Học viện Công nghệ BCVT
Hình1. Mô hình dịch vụ UM
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Khả năng liên kết dịch vụ: khách hàng phải truy cập vào dịch vụ một cách độc lập mà
không có đợc khả năng liên kết giữa các dịch vụ.
Thiết bị truy cập, thiết bị đầu cuối: với các khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ, ở mỗi dịch
vụ khách hàng nhất thiết phải có các thiết bị truy cập và thiết bị đầu cuối tơng ứng mà
không thể sử dụng chung thiết bị cho nhiều dịch vụ gây tốn kém cho khách hàng.
Khả năng chuyển đổi thông tin: thông thờng khách hàng sẽ nhận đợc thông tin nguyên bản
và không thể chuyển đổi đợc sang các khuôn dạng khác nh văn bản, âm thanh, file...
Hạn chế về không gian: do đòi hỏi về thiết bị truy nhập vì vậy khách hàng chỉ có thể sử
dụng dịch vụ ở những nơi có thiết bị truy nhập tơng ứng.
2.2 Xây dựng hệ thống UM - Một tất yếu cho mạng viễn thông
Có thể thấy rõ các u điểm nổi bật của một hệ thống UM đó là:
Liên kết dịch vụ: UM là môi trờng tích hợp các dịch vụ vì vậy khách hàng dễ dàng truy
cập đến nhiều dịch vụ trong cùng một lần truy cập.
Tiết kiệm tài nguyên: UM có thể sử dụng chung thiết bị đầu cuối cho cùng nhiều dịch vụ
nhờ khả năng chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu.
Mở rộng phạm vi sử dụng: UM cho phép khách hàng truy cập từ nhiều dạng thiết bị đầu
cuối, chính vì vậy phạm vi sử dụng có thể mở rộng hơn.
Chuyển đổi khuôn dạng thông tin linh hoạt: UM có thể chuyển đổi thông tin nguyên bản
thành nhiều khuôn dạng khách nhau tuỳ thuộc lựa chọn của khách hàng để phù hợp với
từng thiết bị truy cập của khách hàng.
Tăng khả năng thực hiện thành công dịch vụ: UM có thể tự động chuyển đổi thông tin và
gửi vào INBOX của khách hàng khi thiết bị đầu cuối của khách hàng đang nhận tin hoặc

đang sự cố.
Giảm giá cớc: UM cho phép nhận các cuộc gọi hoặc fax gián tiếp thông qua internet nên
sẽ tránh cho khách hàng phải trả tiền cớc phí liên tỉnh hoặc quốc tế.
Chính vì những hạn chế của dịch vụ viễn thông truyền thống và các u điểm nổi bật của hệ
thống UM, việc xây dựng và áp dụng hệ thống UM cho mạng viễn thông là một đòi hỏi tất
yếu đặt ra cho mạng viễn thông trong thế kỷ 21.
Sở dĩ chúng ta đặt nhiều kỳ vọng vào hệ thống UM bởi lẽ UM sẽ mang lại:
Đa dạng hoá loại hình dịch vụ
Đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
Môi trờng trao đổi thông tin mềm dẻo
Nâng cao năng lực trao đổi thông tin, cải thiện khả năng thực hiện dịch vụ thành công
3. Các dịch vụ của hệ thống UM
Do UM đợc tích hợp từ các dịch vụ thoại, th thoại, th điện tử, fax, nhắn tin vì vậy các
dịch vụ của UM dựavào các dịch vụ cơ bản này. Tuy nhiên UM lại cung cấp phơng thức truy
cập, hình thức trao đổi thông tin linh hoạt và phong phú hơn. Sau đây là một số tính năng và
dịch vụ cơ bản của hệ thống UM:
Học viện Công nghệ BCVT
Hội nghị Khoa học lần thứ 5
3.1 Các tính năng
Truy nhập tin nhắn voicemail từ máy tính thông qua môi trờng Internet
Truy nhập fax message từ máy tính thông qua môi trờng Internet
Phản hồi (reply) tin nhắn voicemail vào hộp th thoại
Nghe nội dung th điện tử(email), fax message, tin nhắn voicemail bằng thiết bị đa phơng
tiện trên máy tính hoặc qua điện thoại
Tự động thông báo khi khách hàng có tin nhắn trên bất kỳ dịch vụ mà khách hàng đăng ký
Chuyển fax đến các máy fax, đến hộp th điện tử bằng máy điện thoại thông thờng
Gửi tin nhắn (SMS) cho điện thoại di động hoặc máy nhắn tin từ máy tính thông qua môi
trờng Internet.
Liệt kê toàn bộ th điện tử, th thoại, SMS, tin nhắn, fax message ... của khách hàng bằng
giao diện trên máy tính thông qua môi trờng Internet.

3.2 Các dịch vụ
Fax - Email
UM cho phép khách hàng sử dụng máy fax thông thờng chuyển văn bản vào địa chỉ Email
bất kỳ. Đồng thời cho phép khách hàng gửi đến máy fax nội dung email thông qua UM mà
không cần sử dụng đến máy fax.
Voicemail - Email
Khách hàng có thể nghe trực tuyến nội dung email thông qua UM bằng điện thoại hoặc
thông qua thiết bị multimedia của máy tính. Đồng thời thông qua UM khách hàng có thể
nghe trực tuyến các tin nhắn trong hộp th thoại.
Email Notification
UM sẽ thông báo cho khách hàng khi có email, fax, voicemail đợc gửi vào hộp th một cách
tự động mà khách hàng không cần phải kiểm tra hộp th (check mail). Nội dung thông báo sẽ
đợc gửi trực tiếp đến máy điện thoại di động thông qua SMS, hoặc máy nhắn tin qua hệ thống
PAGING.
Message Browse
UM cung cấp giao diện thông qua môi trờng internet cho phép khách hàng liệt kê toàn bộ các
message có trong hộp th của hệ thống theo sự phân loại: email, fax, voicemail, SMS, pager.
Từ giao diện này khách hàng hoàn toàn có thể lấy đợc nội dung của message theo nhiều khôn
dạng khác nhau nh: văn bản, âm thanh, file hoặc forward các message đến các địa chỉ email,
gửi đến máy fax ....
4. ứng dụng UM cho mạng viễn thông Việt Nam
Cùng với sự phát triển nhảy vọt của Ngành viễn thông trên thế giới, viễn thông Việt
Nam từ cuối những năm 80 trở lại đây cũng đã có những thay đổi cơ bản về cơ sở hạ tầng
cũng nh công nghệ, từng bớc hoà nhập vào xu thế phát triển chung của thế giới. Với một
mạng viễn thông nh vậy, việc áp dụng hệ thống UM là một điều hết sức cần thiết, bởi nh đã
phân tích ở trên UM chứa đựng các u điểm u việt cho một mạng viễn thông phát triển.
Thông thờng khi ứng dụng UM vào mạng viễn thông có thể lựa chọn một trong hai
giải pháp: xoá bỏ cơ sở hạ tầng đang khai thác và xây dựng một cơ sở hạ tầng mới trên một
Học viện Công nghệ BCVT
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

nền công nghệ hoàn toàn mới hoặc tích hợp các dịch vụ đã có để tận dụng cơ sở hạ tầng trên
cơ sở bổ sung các thành phần cần thiết.
Đối với mạng viễn thông Việt Nam do phát triển muộn chính vì thế đã tiếp cận đợc
các công nghệ mới tiên tiến. Cũng nh hầu hết các mạng viễn thông của các nớc trên thế giới,
kiến trúc của mạng viễn thông Việt Nam có kiến trúc nh sau:
Với kiến trúc này, chúng ta có đủ khả năng để ứng dụng UM vào mạng lới mà không
làm thay đổi nhiều đến cơ sở hạ tầng. Mô hình ứng dụng UM vào mạng viễn thông Việt Nam
có thể áp dụng nh sau:
Học viện Công nghệ BCVT
Hình2. Kiến trúc mạng viễn thông Việt Nam
Hình 3. Mô hình triển khai UM vào mạng viễn thông Việt Nam

×