Tải bản đầy đủ (.docx) (209 trang)

Ứng dụng mô hình phân tích đa biệt thức để đo lường nguy cơ tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.85 KB, 209 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

HOÀNG GIANG

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐA BIỆT
THỨC ĐỂ ĐO LƯỜNG NGUY CƠ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
60340201
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.THÂN THỊ THU THỦY

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Thân Thị Thu Thủy. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trước đây.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Hoàng Giang


i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết
UBCKNN
HOSE

HNX
HOSTC

HASTC

TTCK
CTNY
NHNN
NĐTNN

CIC

CRV

BCTC


ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu

MDA
ANN
Cpro
MMC
OTC

ICB


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Mô phỏng hệ số Z..................................................................................................... 57
Biểu đồ 2.1: Số lượng tài khoản lưu ký giai đoạn 2000 – 2011.................................. 27
Biểu đồ 2.2: Số lượng công ty chứng khoán giai đoạn 2000 – 2011.........................28
Biểu đồ 2.3 : Số lượng công ty quản lý quỹ giai đoạn 2000 – 2011.......................... 28
Biểu đồ 2.4: Diễn biến VN-Index giai đoạn 2000 -2011............................................... 29
Biểu đồ 2.5: Diễn biến HNX-Index giai đoạn 2005 – 2011.......................................... 30
Biểu đồ 2.6: Số CTNY trên HOSE, HNX giai đoạn 2000 – 2011.............................. 31

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân nhóm quan sát mô hình MDA.................................................................. 18
Bảng 1.2: Ứng dụng mô hình MDA trên thế giới............................................................. 22
Bảng 2.1 : Mức độ, tỷ lệ và tốc độ tăng vốn hóa TTCK Việt Nam............................26
Bảng 2.2 : Thống kê giao dịch của NĐTNN giai đoạn 2000 – 2011......................... 27

Bảng 2.3: Chỉ tiêu, trọng số và thang điểm xếp loại của CIC...................................... 33
Bảng 2.4: Bảng chuẩn xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của CIC.............................. 34
Bảng 2.5: Sai khác lớn giữa CIC và CRV về xếp hạng CTNY 2010........................ 36
Bảng 2.6: Phân ngành kinh tế Mẫu I và Mẫu II................................................................. 39
Bảng 2.7: Nhóm chỉ số đòn bẩy tài chính............................................................................ 40
Bảng 2.8: Nhóm chỉ số khả năng sinh lời............................................................................ 41
Bảng 2.9: Nhóm chỉ số hoạt động........................................................................................... 42
Bảng 2.10: Nhóm chỉ số thanh khoản................................................................................... 44
Bảng 2.11: Thống kê mô tả các biến độc lập...................................................................... 47
Bảng 2.12: Ý nghĩa thông kê các biến độc lập................................................................... 48
Bảng 2.13: Thống kê các biến giải thích.............................................................................. 49
Bảng 2.14: Các biến có hệ số tương quan Pearson cao.................................................. 50
Bảng 2.15: Thống kê Skewness và Kurtosis của các biến độc lập............................. 51
Bảng 2.16: Bảng tính các giá trị riêng (Eigenvalues)...................................................... 52
Bảng 2.17: Kết quả chọn từng bước...................................................................................... 53
Bảng 2.18: Hệ số biệt tải............................................................................................................ 53
Bảng 2.19: Hệ số chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa............................................................... 54
Bảng 2.20: Kết quả phân loại................................................................................................... 54
Bảng 2.21: Đánh giá mô hình................................................................................................... 55
v


Bảng 2.22: Trọng tâm của các nhóm..................................................................................... 56
Bảng 2.23: Giá trị điểm phân biệt của nhóm trung gian................................................ 57
Bảng 2.24: Các chỉ tiêu cơ bản của mẫu phân tích........................................................... 58
Bảng 2.25: Kiểm định mẫu phân tích giai đoạn 2008 – 2011...................................... 59
Bảng 2.26: Các chỉ tiêu cơ bản của mẫu kiểm tra............................................................. 59
Bảng 2.27: Kiểm định mẫu kiểm tra giai đoạn 2008 – 2011........................................ 60
Bảng 2.28: Kết quả đo lường CTNY giai đoạn 2008-2011........................................... 61
Bảng 3.1: Kết quả đo lường nguy cơ tài chính của CAD, TRI và AGD..................64

Bảng 3.2: So sánh kết quả đo lường giữa mô hình MDA và CIC..............................68
Bảng 3.3: So sánh kết quả đo lường giữa mô hình MDA và CRV............................. 68

vi


MỤC LỤC
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐA BIỆT THỨC ĐỂ
ĐO LƯỜNG NGUY CƠ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU.............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................... v
MỤC LỤC.................................................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐA BIỆT THỨC ĐỂ ĐO
LƯỜNG NGUY CƠ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY.............................................. 5
1.1

Khái quát về nguy cơ tài chính....................................................................................... 5

1.1.1

Khái niệm nguy cơ tài chính....................................................................................... 5


1.1.2

Hậu quả của nguy cơ tài chính................................................................................... 5

1.2

Những vấn đề cơ bản về đo lường nguy cơ tài chính.......................................... 5

1.2.1

Khái niệm đo lường nguy cơ tài chính.................................................................... 5

1.2.2

Tầm quan trọng của đo lường nguy cơ tài chính................................................. 6

1.2.2.1

Đối với nhà đầu tư.................................................................................................. 6

1.2.2.2

Đối với công ty......................................................................................................... 7

1.2.2.3

Đối với ngân hàng................................................................................................... 7

1.2.2.4


Đối với các cơ quan quản lý nhà nước............................................................ 7

1.2.2.5

Đối với nền kinh tế................................................................................................. 8

1.2.3

Các mô hình đo lường nguy cơ tài chính............................................................... 8

1.2.3.1

Mô hình Logit........................................................................................................... 8

1.2.3.2

Mô hình Probit......................................................................................................... 9

1.2.3.3

Phương pháp lân cận gần nhất K (K – nearest neighbor)........................ 9


vii


1.2.3.4 Mô hình phân tích đa biệt thức
(Multiple Discriminant Analysis – MDA)10
1.2.3.5
1.2.4

1.3

Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN)...................10

Các nghiên cứu thực nghiệm đo lường nguy cơ tài chính............................. 11

Mô hình phân tích đa biệt thức................................................................................... 15

1.3.1

Giới thiệu mô hình phân tích đa biệt thức........................................................... 15

1.3.2

Mục tiêu của mô hình phân tích đa biệt thức..................................................... 16

1.3.3

Ưu nhược điểm của mô hình phân tích đa biệt thức........................................ 17

1.3.4

Nội dung của mô hình phân tích đa biệt thức.................................................... 17

1.3.5

Các nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng mô hình MDA trên thế giới......21

Kết luận chương 1.......................................................................................................................... 23
Chương 2

KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐA BIỆT THỨC
ĐỂ ĐO LƯỜNG NGUY CƠ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................................... 24
2.1

Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam............................................... 24

2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.......24

2.1.2

Giới thiệu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam

2.2

30

Thực trạng đo lường nguy cơ tài chính các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.................................................................. 31

2.2.1

Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước Việt Nam.................31

2.2.2

Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam....................35


2.3

Ứng dụng mô hình phân tích đa biệt thức để đo lường nguy cơ tài chính
tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 37

2.3.1Các nguyên tắc chọn lựa mô hình nghiên cứ

2.3.2Phương pháp chọn mẫu, dữ liệu và biến ngh

2.3.2.1Chọn mẫu ..

2.3.2.2Chọn dữ liệu
2.3.2.3 Chọn biến và chọn phương pháp giảm tải biến nghiên cứu ...........

2.3.3Quy trình thực hiện mô hình MDA .............
2.3.3.1 Thống kê mô tả các biến độc lập ...................................................
2.3.3.2 Xác định biến giải thích ................................................................
viii


2.3.3.3

Kiểm định tương quan giữa các biến độc lập............................................ 49

2.3.3.4

Kiểm định phân phối chuẩn.............................................................................. 50

2.3.4


Kết quả nghiên cứu thực nghiệm............................................................................ 52

2.3.5

Kiểm định mô hình nghiên cứu............................................................................... 58

2.3.5.1

Kiểm định mẫu phân tích................................................................................... 58

2.3.5.2

Kiểm định mẫu kiểm tra.................................................................................... 59

2.3.6

Kết quả đo lường nguy cơ tài chính các công ty niêm yết............................60

Kết luận chương 2.......................................................................................................................... 61
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH
PHÂN TÍCH ĐA BIỆT THỨC ĐỂ ĐO LƯỜNG NGUY CƠ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM.................................................................................................................... 62
3.1

Đề xuất ứng dụng mô hình phân tích đa biệt thức để đo lường nguy
cơ tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam................................................................................................................................. 62


3.1.1

Công thức đo lường nguy cơ tài chính cho các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam 62

3.1.2

Các kịch bản nghiên cứu............................................................................................ 64

3.1.3

Xây dựng phần mềm................................................................................................... 65

3.1.4

Cơ quan quản lý về đo lường và công bố nguy cơ tài chính các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

66

3.1.5

Phổ biến kiến thức về nguy cơ tài chính và ý nghĩa của kết quả
đo lường nguy cơ tài chính 67

3.1.6

So sánh kết quả đo lường nguy cơ tài chính các công ty niêm
yết theo mô hình MDA với CIC và CRV 67


3.2

Các giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng hiệu quả mô hình phân
tích đa biệt thức để đo lường nguy cơ tài chính tại các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam............................................... 69

3.2.1

Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết..............69

3.2.2

Gia tăng số lượng các chỉ số tài chính vào mô hình phân tích
đa biệt thức 70

3.2.3

Xây dựng các chỉ số tài chính trung bình ngành............................................... 71

3.2.4

Ngăn chặn hiện tượng thao túng thị trường, làm giá cổ phiếu....................71
ix


3.2.5

Hoàn thiện Luật phá sản............................................................................................. 72


3.2.6

Xây dựng khung pháp lý hoàn thiện về xếp hạng tín nhiệm........................ 73

3.2.7

Tăng cường trao đổi thông tin giữa các tổ chức đo lường
xếp hạng tín nhiệm và các công ty niêm yết

75

3.2.8

Bổ sung chỉ tiêu ROA vào tiêu chuẩn niêm yết................................................ 75

3.2.9

Nâng cao tiêu chuẩn vốn điều lệ khi niêm yết................................................... 76

Kết luận chương 3.......................................................................................................................... 76
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam bắt đầu hoạt động từ ngày

20/07/2000, khi thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh
(HOSTC), biểu thị của thị trường là chỉ số VN-Index. Sự ra đời của HOSTC không
những đã khuấy động được không khí đầu tư trong công chúng mà còn góp phần
tích lũy những kinh nghiệm ban đầu tạo đà cho việc ra đời Trung tâm GDCK
TP.Hà Nội (HASTC) vào ngày 8/3/2005. Khi HOSTC mở cửa giao dịch phiên đầu
tiên thì chỉ có 2 công ty được niêm yết là REE và SAM. Chỉ số VN-Index lúc này
biến động khá thất thường, có lúc cao trào VN-Index tăng lên gần 600 điểm, lúc
giảm xuống chỉ còn hơn 100 điểm. Bước sang năm 2006 chỉ số VN-Index liên tục
tăng trưởng, từ mức 600 điểm giữa năm 2006 đã tăng lên gần 1,000 điểm vào cuối
năm. Không dừng lại ở đó, sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) vào cuối năm 2006, TTCK thực sự bùng nổ. Thị trường liên tục tăng nóng
và đỉnh điểm của nó là chỉ số VN-Index tăng lên 1,170 điểm vào ngày 13/03/2007.
Tuy nhiên, từ năm 2008 đến nay, tình hình kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn
đồng thời chịu sự tác động gián tiếp từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, chỉ số
VN-Index đã liên tục đi xuống. Quá trình đi xuống kéo dài cho đến nửa đầu năm
2009 khi chỉ số VN-Index tạo đáy ở mốc 235 điểm và bắt đầu phục hồi, tuy nhiên
xu hướng tăng giá của chỉ số VN-Index không kéo dài được lâu, sau khi đạt đỉnh
phục hồi ở mức 630 điểm vào tháng 9/2009 chỉ số này liên tục đi xuống và tính đến
cuối năm 2011 chỉ còn 332 điểm.
Cùng với sự phát triển của TTCK Việt Nam, các công ty niêm yết (CTNY)
có sự tăng trưởng đáng kể về số lượng theo thời gian, nếu như năm 2000 chỉ có 2
CTNY, thì tính đến cuối năm 2011, đã có 699 CTNY trên TTCK Việt Nam, trong
đó Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) có 306 công ty và Sở giao
dịch chứng khoán TP. Hà Nội (HNX) có 393 công ty. Nếu so sánh với các TTCK
của các nước phát triển thì số lượng CTNY trên TTCK Việt Nam

1


chưa phát triển là bao nhưng với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng CTNY

chỉ trong hơn 12 năm hoạt động thì quả là con số đáng khích lệ.
Kể từ khi đi vào hoạt động cho đến nay, TTCK Việt Nam chỉ có duy nhất
một trường hợp nộp đơn xin phá sản là trường hợp của CTCP dược Viễn Đông
(DVD). Tuy nhiên số lượng CTNY có nguy cơ tài chính do kinh doanh thua lỗ và
rơi vào tình trạng gần như phá sản cũng đang có xu hướng gia tăng. Giai đoạn
2005-2006 mỗi năm chỉ có 7 CTNY công bố kết quả kinh doanh thua lỗ, đặc biệt
năm 2007 chỉ có 2 CTNY thì đến năm 2008 con số này tăng vọt lên đến 44 CTNY.
Số lượng CTNY bị ngừng hoạt động và rơi vào tình trạng cảnh báo nguy cơ tài
chính cũng gia tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2008 chỉ có CTCP Bông Bạch
Tuyết (BBT) bị hủy niêm yết bắt buộc do kinh doanh thua lỗ, thì đến cuối năm
2011 số lượng CTNY bị hủy niêm yết bắt buộc do kinh doanh thua lỗ 3 năm liên
tiếp đã lên đến con số 11 và dự kiến sẽ còn tiếp tục gia tăng lên trong thời gian tới
do khó khăn chung của nền kinh tế.
Qua 12 năm vận hành của TTCK Việt Nam, những kết quả đạt được bước
đầu là không thể phủ nhận. Bên cạnh đó, còn nhiều vấn đề bất cập như thị trường
thiếu tính hiệu quả, bị chi phối bởi tâm lý bày đàn, sự tuân thủ Luật pháp của các
thành phần tham gia thị trường còn chưa tốt. Hiện tượng thao túng thị trường, làm
giá cổ phiếu, thông tin sai sự thật còn phổ biến và ít bị xử lý triệt để. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế thế giới và quy mô TTCK Việt Nam ngày càng tăng, sự tham
gia của các trung gian tài chính trong và ngoài nước ngày càng phát triển, trong
điều kiện kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều bất ổn thì việc nghiên cứu, ứng
dụng mô hình phân tích đa biệt thức để đo lường nguy cơ tài chính tại các CTNY
trên TTCK Việt Nam là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp đo lường nguy cơ tài chính,
mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm khác nhau. Đề tài này sẽ đề xuất mô
hình hiệu quả và có tính khách quan cao để đo lường nguy cơ tài chính các CTNY
trên TTCK Việt Nam, qua đó hỗ trợ cho nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan nhất về
2



nguy cơ tài chính các CTNY, đồng thời giúp các nhà đầu tư tránh được rủi ro khi
các công ty bị phá sản và xây dựng được một danh mục đầu tư hiệu quả.
Câu hỏi thứ nhất, làm thế nào đo lường được nguy cơ tài chính của một
công ty?
Câu hỏi thứ hai, làm thế nào để đo lường được xác suất xảy ra nguy cơ tài
chính của một công ty?
Trả lời hai câu hỏi trên sẽ dẫn đến một nghiên cứu thực nghiệm về đo
lường nguy cơ tài chính. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm tra tính hữu ích
của các chỉ số tài chính, phân tích để dự đoán, xếp hạng các nguy cơ tài chính các
CTNY trên TTCK Việt Nam.
Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong phân tích tài chính bằng cách áp
dụng kỹ thuật thống kê dữ liệu của các công ty có nguy cơ tài chính và các công ty
không có nguy cơ tài chính, các nghiên cứu này được sử dụng phổ biến trên thế
giới. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng phân tích các chỉ số tài chính được lựa
chọn rất hữu ích để đo lường nguy cơ tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nguy cơ tài chính các CTNY trên TTCK Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu là TTCK Việt Nam. Việc đo lường nguy cơ tài chính
trên cơ sở phân tích các chỉ số tài chính của 98 CTNY trong giai đoạn 2008 – 2012.
Từ các CTNY trên sẽ phân loại ra các công ty có nguy cơ tài chính và không có
nguy cơ tài chính để đưa vào phân tích riêng theo hai nhóm riêng biệt và đưa ra
một mô hình đo lường nguy cơ tài chính cho các CTNY.
4. Giả thiết nghiên cứu
Giả thiết nghiên cứu thứ nhất: Các chỉ số tài chính rất hữu ích trong việc đo
lường nguy cơ tài chính các CTNY trên TTCK Việt Nam.
Giả thiết nghiên cứu thứ hai: Các công ty bị thua lỗ từ 1 năm trở lên trong
giai đoạn 2008 - 2011 sẽ được xếp vào nhóm có nguy cơ tài chính và các công ty
3



không bị thua lỗ, tức lãi ròng trong giai đoạn 2008 - 2011 sẽ được xếp vào nhóm
không có nguy cơ tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định
lượng, phương pháp thống kê mô tả. Sử dụng mô hình phân tích đa biệt thức
(MDA) để phân tích dữ liệu là những chỉ số tài chính của các CTNY trong giai
đoạn 2008-2011, từ đó đề xuất mô hình đo lường nguy cơ tài chính các CTNY trên
TTCK Việt Nam và xếp hạng các CTNY nhằm phục vụ các đối tượng tham gia trên
TTCK Việt Nam.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương,
cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về mô hình phân tích đa biệt thức để đo lường nguy
cơ tài chính tại các công ty.
Chương 2: Khả năng ứng dụng mô hình phân tích đa biệt thức để đo lường
nguy cơ tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng mô hình phân tích đa
biệt thức để đo lường nguy cơ tài chính tại các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.

4


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ĐA BIỆT THỨC ĐỂ ĐO
LƯỜNG NGUY CƠ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY
1.1


Khái quát về nguy cơ tài chính

1.1.1

Khái niệm nguy cơ tài chính
Theo khái niệm truyền thống, nguy cơ tài chính là sự xuất hiện các tình

huống dẫn đến việc suy giảm khả năng sinh lời của công ty và trong tình huống đặc
biệt có thể làm công ty phá sản. Khái niệm về nguy cơ tài chính hiện đại hơn bao
hàm nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến nguy cơ tài chính mà còn bao gồm cả
những nguy cơ liên quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược của
công ty như rủi ro kinh doanh, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất…
1.1.2

Hậu quả của nguy cơ tài chính
Nguy cơ tài chính không chỉ gây tổn thất về vốn, tài sản của công ty mà

còn ảnh hưởng xấu tới mức độ tín nhiệm và thương hiệu của công ty.
Nguy cơ tài chính có thể dẫn đến phá sản công ty và gây thiệt hại trực tiếp
cho các nhà đầu tư và các nhà tài trợ của công ty.
Nguy cơ tài chính có thể gây ra những tổn thất gián tiếp cho nền kinh tế và
ở mức độ nặng hơn có thể gây ra những bất ổn xã hội.

Hậu quả của nguy cơ tài chính là nghiêm trọng nếu như không được quản
trị rủi ro. Quản trị rủi ro tài chính thay vì cách tiếp cận hậu kiểm đã chuyển sang
cách tiếp cận rủi ro mang tính phòng ngừa, dự báo trước bằng các mô hình đo
lường nguy cơ tài chính.
1.2


Những vấn đề cơ bản về đo lường nguy cơ tài chính

1.2.1

Khái niệm đo lường nguy cơ tài chính
Bắt đầu từ thập kỷ 70, đo lường và dự báo nguy cơ tài chính đã trở thành

một hướng đi phát triển mạnh mẽ của khoa học xác suất thống kê. Khi đề cập đến
đo lường nguy cơ tài chính, người ta liên tưởng đến ngay các hoạt động quản lý
5


danh mục đầu tư, định giá quyền chọn và các công cụ tài chính khác. Việc đo
lường nguy cơ tài chính là một trong những hoạt động nhằm quản trị rủi ro tài
chính mà các tổ chức tài chính trên thế giới, ngay cả các quốc gia cũng rất quan
tâm và ứng dụng từ rất sớm.
Tùy theo góc độ nghiên cứu mà ta có thể có định nghĩa khác nhau về đo
lường nguy cơ tài chính.
Đo lường nguy cơ tài chính được khái niệm là một bộ phận của xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp, vì thông qua việc đo lường này sẽ phân loại, sắp xếp một
đối tượng hay một nhóm đối tượng có nguy cơ tài chính hay không có nguy cơ tài
chính vào bảng xếp hạng theo chuẩn mực đã được quy định sẵn.
Từ khái niệm trên cần tìm hiểu thêm hai khái niệm đó là công ty có nguy
cơ tài chính và công ty không có nguy cơ tài chính.
Khái niệm công ty có nguy cơ tài chính theo tiêu chí xếp hạng tín dụng của
Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước Việt Nam (CIC) là công ty
hoạt động kém hiệu quả, tự chủ về tài chính yếu kém, hoạt động sản xuất kinh
doanh thua lỗ, có nguy cơ lâm vào tình trạng phá sản, rủi ro rất cao. Trái lại, công
ty không có nguy cơ tài chính là công ty hoạt động hiệu quả cao, khả năng tự chủ
tài chính rất tốt, triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh, rủi ro thấp

nhất.
1.2.2

Tầm quan trọng của đo lường nguy cơ tài chính

1.2.2.1 Đối với nhà đầu tư
Đối với hầu hết các nhà đầu tư trên TTCK, trước khi quyết định đầu tư vào
công ty thì vấn đề quan trọng là phải nắm rõ thông tin. Để có được những thông tin
cần thiết về công ty dự định đầu tư, các nhà đầu tư thường thu thập những thông tin
từ báo cáo tài chính (BCTC) của công ty để có thể đưa ra quyết định chính xác,
nhằm hạn chế rủi ro trong đầu tư. Ngày nay, với các mô hình đo lường nguy cơ tài
chính, các nhà đầu tư có thêm công cụ để giúp nhận diện và đánh giá rủi ro tài
chính. Từ đó so sánh, đánh giá mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, nhằm đảm
bảo hiệu quả đầu tư cũng như đảm bảo an toàn cho đồng vốn.
6


1.2.2.2 Đối với công ty
Một công ty được đo lường không có nguy cơ tài chính thì công ty đó có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng thị trường vốn, được các nhà đầu tư
quan tâm, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng. Đo lường nguy cơ
tài chính cũng giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho công ty, các công ty không
có nguy cơ tài chính có thể duy trì được thị trường vốn hầu như trong mọi hoàn
cảnh, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động bất lợi. Nguy cơ tài chính
càng thấp thì chi phí vay sẽ càng giảm vì các nhà đầu tư sẵn sàng nhận một mức lãi
suất thấp hơn cho một chứng khoán an toàn hơn. Đo lường nguy cơ tài chính giúp
cho nguồn tài trợ của công ty linh hoạt hơn, đặc biệt là trong việc phát hành các cổ
phiếu và công cụ nợ. Công ty phát hành có thể cơ cấu thời hạn và tổng giá trị
chứng khoán phát hành một cách thích hợp.
1.2.2.3 Đối với ngân hàng

Đo lường nguy cơ tài chính là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn
chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu. Đồng thời cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và
bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
1.2.2.4 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Đo lường nguy cơ tài chính giúp các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
giám sát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của công ty theo
khuôn khổ Pháp luật góp phần thúc đẩy thị trường tài chính ngày càng minh bạch
hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Đo lường nguy cơ tài chính giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về TTCK
sàng lọc và phân loại các CTNY trên thị trường để thực hiện kịp thời các hoạt động
thanh tra, giám sát, đồng thời chủ động hơn trong công bố thông tin về nguy cơ tài
chính của các CTNY đến các thành phần tham gia trên TTCK nhằm góp phần hạn
chế rủi ro cho thị trường.

7


1.2.2.5 Đối với nền kinh tế
Nâng cao tính minh bạch của thị trường bằng cách đo lường nguy cơ tài
chính, xếp hạng các công ty có nguy cơ tài chính và không có nguy cơ tài chính
một cách minh bạch, khách quan theo chuẩn mực. Nhờ sự minh bạch của thị
trường các nhà đầu tư gia tăng niềm tin trong các hoạt động đầu tư và các nhà phát
hành có thể tạo được những kênh phân phối đến những thị trường khác, kết quả đo
lường nguy cơ tài chính cũng làm giảm những chi phí cơ hội vô hình, giảm những
tin đồn thất thiệt…
1.2.3

Các mô hình đo lường nguy cơ tài chính


1.2.3.1 Mô hình Logit
Mô hình Logit nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến nhị phân vào các biến
độc lập khác. Mục tiêu của các mô hình này là sử dụng các nhân tố có ảnh hưởng
đến khả năng không có nguy cơ tài chính (biến độc lập) để xác định khả năng có
nguy cơ tài chính (biến phụ thuộc) của các công ty là cao hay thấp. Nghĩa là mô
hình Logit có thể ước lượng xác suất một công ty có nguy cơ tài chính là bao
nhiêu. Cấu trúc của dữ liệu trong mô hình như sau:

Mô hình Logit có dạng:
Ln(p/(1-p)) = a + b1x1 + b2x2 + b3x3 + … + bnxn
Trong đó:
-

p là xác suất xảy ra nguy cơ tài chính

-

x1, x2, x3… xn là các chỉ số tài chính

-

a, b là các hệ số.

Công thức tính xác suất xảy ra nguy cơ tài chính:

=


Trong đó:
- e là số Logarit tự nhiên, hay còn gọi là cơ số e.

Adnan và Dar (2006) đã thống kê lại tất cả các mô hình đo lường nguy cơ
tài chính trong các nghiên cứu được sử dụng trong quá khứ và kết quả cho thấy có
19 nghiên cứu sử dụng mô hình Logit và chiếm khoảng 21% trong các mô hình đo
lường nguy cơ tài chính. Độ chính xác trung bình của 19 nghiên cứu sử dụng mô
hình Logit đạt 87%.
1.2.3.2 Mô hình Probit
Cấu trúc dữ liệu cũng tương tự như mô hình Logit, mô hình này cũng ước
lượng được xác suất xảy ra nguy cơ tài chính của một công ty.
Sự khác biệt giữa mô hình Logit và Probit không đáng kể và không có ý
nghĩa về mặt thống kê. Charles M.Friel trong nghiên cứu “Linear probability
response models: Probit and Logit” đã chỉ ra vấn đề này.
Kết quả đo lường của hai mô hình Logit và Probit khác nhau không đáng
kể nhưng vì dễ dùng hơn trong trình bày toán học, các mô hình Logit thường được
sử dụng cho mô hình xếp hạng doanh nghiệp trong thực tế.
Ưu điểm của mô hình Logit và Probit là kết quả có thể cung cấp trực tiếp
được xác suất công ty có nguy cơ tài chính là bao nhiêu.
Mô hình Logit và Probit có một số lợi thế:
Mô hình Logit và Probit không đòi hỏi các nhân tố đầu vào phải là phân
phối chuẩn.
Kết quả của mô hình hồi quy Logit và Probit có thể tính được trực tiếp xác
suất xảy ra nguy cơ tài chính của một công ty.
Mô hình Logit và Probit thường cho kết quả chính xác. Những năm gần
đây, mô hình này được sử dụng nhiều trong nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn.
1.2.3.3 Phương pháp lân cận gần nhất K (K – nearest neighbor)

9


Học máy (Machine learning) là một lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo liên quan
đến thiết kế và phát triển các thuật toán cho phép cải thiện khả năng thực thi các

chức năng dựa trên cơ sở dữ liệu. Mục tiêu chính trong nghiên cứu học máy là đưa
ra những mô hình có kết quả được tạo ra một cách tự động từ những quy luật hay
kiểu mẫu từ dữ liệu. Do đó, các mô hình này đòi hỏi phải có dữ liệu đầu vào lớn.
Có nhiều nhóm thuật toán trong học máy, mỗi nhóm này có một chức năng khác
nhau, ở đây chỉ quan tâm đến nhóm học giám sát (supervised learning), mà các
thuật toán đang được sử dụng trên thế giới như là những kỹ thuật riêng lẻ tốt nhất
là phương pháp lân cận gần nhất K (K-nearest neighbor) và mạng nơ ron nhân tạo
(Artificial Neural Network).
Lân cận gần nhất K một trong số những thuật toán học máy đơn giản nhất.
Thuật toán này phân loại dựa trên phương pháp chọn những quan sát gần nhau
trong không gian véc tơ đa chiều của các biến độc lập thành một nhóm, mức độ
gần nhau của các quan sát phụ thuộc vào K. K là một số nguyên dương và có đặc
trưng là nhỏ. Tương tự đối với hồi quy, bằng cách phân giá trị của quan sát gần với
trung bình giá trị của nhóm các quan sát nằm trong khoảng lân cận gần nhất K. Giá
trị của biến nào càng gần mức trung bình thì tỷ trọng của nó càng lớn.
1.2.3.4 Mô hình phân tích đa biệt thức (Multiple Discriminant Analysis –
MDA)
MDA được sử dụng trong nhiều nghiên cứu từ khi được áp dụng đầu tiên
ở thập kỷ 30 của thế kỷ 20. Suốt những năm trước, MDA được sử dụng chủ yếu

trong sinh vật học và khoa học nghiên cứu hành vi. Trong những năm gần đây, kỹ
thuật này được sử dụng ngày càng phổ biến trong giới học thuật cũng như trong
thực tiễn. Altman và cộng sự (1981) đã thảo luận về MDA một cách khá sâu sắc và
xem xét một vài ứng dụng của nó vào lĩnh vực tài chính.
1.2.3.5 Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN)
ANN sử dụng nguyên lý tính toán song song bao gồm nhiều quá trình tính
toán đơn giản được kết nối với nhau. Trong mỗi quá trình này, các phép tính được
thực hiện rất đơn giản, do một nơron đảm trách. Nhưng chính những nơron đơn
10



giản này lại có thể giải quyết được những nhiệm vụ rất phức tạp khi chúng được
kết nối, tổ chức với nhau theo một cách hợp lý nào đó.
Thực ra, nền tảng của ANN được đưa ra vào những năm của thập kỷ 50,
nhưng mãi đến đầu thập kỷ 90 mới thực sự được chấp nhận rộng rãi và trở thành
công cụ hữu ích. Lý do chính là con người đã vượt qua được một số rào cản về lý
thuyết cũng như sự phát triển mạnh mẽ về khả năng của phần cứng máy tính. Thuật
ngữ “nhân tạo (artificial)” thực ra được dùng để chỉ công cụ tính toán bằng mạng
nơron là sản phẩm trí tuệ của con người chứ không phải mạng nơron sinh học của
bộ não người. Một điều hiển nhiên rằng quá trình tìm hiểu não bộ người có tính
chất quyết định quá trình phát triển của các mạng ANN. Tuy vậy, khi so sánh với
bộ não người, cơ chế hoạt động của mạng ANN hiện nay còn ở mức độ rất đơn
giản. Thêm vào đó mạng ANN thường được đề cập như là một mạng kết nối khi
khả năng tính toán được nhấn mạnh hơn là tính chính xác về mặt sinh học. Nói
cách khác, tính kết nối giúp mạng nơron thực hiện nhiệm vụ của mình chứ không
phải cố gắng mô phỏng chính xác phần nào đó của một quá trình sinh học.

ANN là một kỹ thuật phân tích khác để xây dựng mô hình đo lường. ANN
có thể bắt chước và nhận thức được các trạng thái thực đối với dữ liệu đầu vào
không đầy đủ hoặc dữ liệu với một số lượng biến rất lớn. Kỹ thuật này đặc biệt phù
hợp với mô hình đo lường mà không có công thức toán học nào được biết để mô tả
mối quan hệ giữa các biến đầu vào và đầu ra. Hơn nữa nó hữu dụng khi mục tiêu
đo lường là quan trọng hơn giải thích.
1.2.4

Các nghiên cứu thực nghiệm đo lường nguy cơ tài chính
Các nghiên cứu thực nghiệm về nguy cơ tài chính đều đi đến một kết luận

rằng các chỉ số tài chính là hữu ích trong việc đo lường các nguy cơ tài chính.
Trong các nghiên cứu đó nhìn chung các chỉ số về lợi nhuận, thanh khoản được sử

dụng phổ biến nhất. Độ chính xác không phải là tuyệt đối nhưng đa phần các
nghiên cứu này đã chứng minh tính hiệu quả trong đo lường nguy cơ tài chính theo
thời gian.
11


×