Tải bản đầy đủ (.docx) (175 trang)

Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường OTC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.81 KB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TRẦN LÂM VŨ

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TRÊN THỊ TRƯỜNG OTC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN
NGÀNH MÃ SỐ

: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

Tp Hồ Chí Minh 12 / 2011


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Liên Hoa đã tận
tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn
tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, những người đã tận
tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm qua.

Trần Lâm Vũ



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Cô
hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa. Các số liệu và thông tin sử dụng
trong luận văn này được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là
trung thực.

TP.HCM, ngày 20 tháng 12 năm 2011
Tác giả

Trần Lâm Vũ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM ĐOAN
Họ tên học viên: Trần Lâm Vũ
Ngày sinh 11 tháng 03 năm 1977

Nơi sinh: An Giang

Trúng tuyển đầu vào năm: 2007
Là tác giả của đề tài luận văn:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRÊN THỊ TRƯỜNG OTC VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa Ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã ngành: 60.31.12
Bảo vệ luận văn ngày: 20 tháng: 03

năm: 2012


Điểm bảo vệ luận văn: 8/10
Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên,
theo góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
Người cam đoan
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm:

Chủ tịch: GS.TS Nguyễn Ngọc Định
Phản biện 1: TS Nguyễn Thị Uyên Uyên
Phản biện 2: TS Nguyễn Văn Lương
Thư ký: PGS.TS Lê Thị Lanh
Ủy viên: TS Hồ Thủy Tiên


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Mục tiêu lớn nhất và cuối cùng của việc hình thành và phát triển thị trường
chứng khoán tại các quốc gia là phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế một
cách hữu hiệu nhất. Thông qua thị trường chứng khoán, các nguồn vốn trong
và ngoài nước được tập trung sử dụng cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế
xã hội. Việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán là bước phát triển
tất yếu của nền kinh tế thị trường .

Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, với rất nhiều nỗ lực
để rút ngắn khoảng cách trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới,
cũng đòi hỏi phải có thị trường chứng khoán.
Cùng với thị trường chứng khoán niêm yết và toàn hệ thống thị trường tài
chính nói chung, thị trường chứng khoán chưa niêm yết (OTC) có vai trò lớn
trong việc tạo một kênh huy động và phân bổ nguồn vốn dài hạn cho nền kinh
tế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngành nghề mới,các doanh nghiệp
mới thành lập…,chưa đủ điều kiện huy động vốn trên thị trường tập trung. Thị
trường này là thành tố của hệ thống thị trường chứng khoán, với những đặc thù
riêng có của mình nó góp phần hoàn thiện môi trường huy động và phân bổ
nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tề thị trường, dường như không có hoạt động đầu tư kinh
doanh nào lại không có nguy cơ gặp rủi ro. Lợi nhuận càng cao, rủi ro càng
lớn. Đầu tư chứng khoán cũng không nằm ngoài quy luật này. Hơn nữa, đầu tư
chứng khoán trên thị trường OTC thì khả năng gặp rủi ro là khá cao.
Tính đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam hơn mười một năm hoạt
động và phát triển, những gì đạt được đã khẳng định bước phát triển hết sức


quan trọng trong chính sách đổi mới của Nhà nước. Thị trường OTC cũng có
những lúc thăng trầm cùng với thị trường tập trung và luôn chứa đựng nhiều
rủi ro tiềm ẩn.
Tất cả các nhà đầu tư đều mong muốn các khoản vốn của mình sinh lợi cao
nhất với độ rủi ro thấp nhất, đây là hai yếu tố chi phối mọi hoạt động của họ.
Vậy làm thế nào hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trên thị trường chứng
khoán OTC để thỏa mãn kỳ vọng của nhà đầu tư một cách tốt nhất, đồng thời
thu hút các nhà đầu tư đến với thị trường OTC Việt Nam ngày một nhiều hơn.
Chính vì thế, việc nghiên cứu lý thuyết cũng như từ thực tiễn về thị trường
OTC Việt Nam để đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường này
có ý nghĩa thiết thực và cấp thiết.

2.

Mục tiêu nghiên cứu

*

Nghiên cứu lý thuyết về thị trường OTC và các loại rủi ro

*

Nhận diện, phân tích, đánh giá mức độ rủi ro và các yếu tố rủi ro tác động

đến nhà đầu tư trên thị trường OTC
* Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những
rủi ro cho các nhà đầu tư cũng như góp phần nâng cao hiệu quả trong đầu tư
chứng khoán trên thị trường OTC
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn chỉ nghiên cứu các yếu tố rủi ro trong đầu tư cổ phiếu mà nhà đầu tư
cá nhân và tổ chức gặp phải khi tham gia vào vào thị trường OTC Việt Nam.
4.
*

Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu thực hiện nhằm hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chứng

khoán, thị trường OTC và các loại rủi ro tiềm ẩn trên thị trường OTC;
*


Kết quả nghiên cứu góp phần giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về thị trường

OTC Việt Nam và các rủi ro trên thị trường này, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm trong đầu tư chứng khoán chưa niêm yết;


*

Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả

đầu tư trên thị trường OTC Việt Nam.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: phỏng vấn, khảo sát, phân tích,
thống kê, so sánh và tổng hợp.
6. Kết cấu của luân văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương
-

Chương 1: Tổng quan về thị trường OTC

-

Chương 2: Thực trạng hoạt động của thị trường OTC Việt Nam trong thời

gian qua
-


Chương 3: Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trên thị trường OTC Việt Nam


MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OTC................................................. 1
1.1. Những đặc điểm cơ bản của Thị trường OTC hiện nay................................................... 1
1.1.1. Giá chứng khoán được xác lập thông qua thương lượng....................................... 1
1.1.2. Giao dịch mua bán chứng khoán được tổ chức không tập trung.......................1
1.1.3. Được tổ chức qua mạng máy tính điện tử diện rộng............................................ 2
1.1.4. Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC có độ rủi ro cao............................ 3
1.1.5. Có tham gia vận hành của các nhà tạo lập thị trường......................................... 4
1.1.6. Được sự quản lý chặt chẽ của cấp nhà nước và cấp tự quản............................... 5
1.1.7.Có cơ chế thanh toán linh hoạt đa dạng...................................................................... 5
1.2. Các loại rủi ro trên thị trường OTC.......................................................................................... .6

1.2.1. Rủi ro hệ thống………………………………………………………….6

1.2.1.1. Rủi ro thị trường…………..…………………………………….....7
1.2.1.2 Rủi ro lãi suất………...……………………………………………..7
1.2.1.3. Rủi ro sức mua……………………………………………….……..8
1.2.2. Rủi ro phi hệ thống ……………………………………………………9
1.2.2.1. Rủi ro kinh doanh…………………………………………………..9
1.2.2.2 Rủi ro tài chính……………………………….…………………….10
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trên thị trường OTC ở các nước phát triển
và bài học kinh nghiệm ……………………………………………………..11
1.3.1.Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trên thị trường OTC tại Mỹ……….……11

1.3.2.Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trên thị trường OTC tại Nhật Bản….…..12
1.3.3.Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro trên thị trường OTC tại Anh…………...12
Kết luận chương 1......................................................................................................................................... 14


Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG OTC VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA...................................................................................................................... 15
2.1. Sơ lược về thị trường OTC Việt nam........................................................................................... 15
2.1.1. Sự tồn tại khách quan của thị trường OTC Việt nam....................................................... 15
2.1.2. Thị trường OTC tự do Việt nam............................................................................................. 17
2.1.2.1. Quy mô thị trường............................................................................................................. 17
2.1.2.2. Hàng hóa của thị trường.................................................................................................. 17
2.1.2.3. Nhà đầu tư............................................................................................................................ 19
2.1.2.4. Cơ chế giao dịch................................................................................................................. 19
2.1.2.5. Phương thức giao dịch...................................................................................................... 20
2.1.2.6. Thông tin trên thị trường................................................................................................. 20
2.1.2.7. Tình hình giao dịch các loại chứng khoán chưa niêm yết.................................. 22
2.1.2.8. Đánh giá chung của thị trường OTC tự do............................................................... 23
2.1.4 .Thị trường UPCoM………….…………………………………………………..25
2.1.4.1 . Ngày giao dịch đầu tiên của thị trường UPCoM............................................. 27
2.1.4.2. Diễn biến UPCoM từ 24/06/2009 đến 11/12/2011……….………………..29
2.1.4.3. Nhận xét về thị trường UPCoM.................................................................................... 31
2.2. Rủi ro trên thị trường OTC Việt Nam........................................................................................... 40
2.2.1. Rủi ro hệ thống........................................................................................................................ 41
2.2.1.1. Từ những chấn động của kinh tế thế giới..................................................................... 41
2.2.1.2. Rủi ro từ cơ chế chính sách.............................................................................................. 42
2.2.1.3 Rủi ro lạm phát................................................................................................................. 45
2.2.2. Rủi ro không hệ thống................................................................................................................. 47
2.2.2.1.Rủi ro đến từ các tổ chức phát hành chứng khoán................................................. 48
2.2.2.2. Rủi ro đến từ thông tin thị trường................................................................................. 48

2.2.2.3.Rủi ro về khả năng thanh khoản.................................................................................... 50
2.2.2.4. Rủi ro về biến động giá................................................................................................. 52


2.2.3 Rủi ro khác....................................................................................................................................... 53
2.2.3.1.Rủi ro trong tranh chấp hay thiệt hại về quyền mua cổ phiếu mới
tăng vốn.......................................................................................................................................... 53
2.2.3.2. Rủi ro trong tranh chấp hay thiệt hại về cổ tức.................................................... 54
2.2.3.3. Rủi ro trong mua bán cổ phiếu chưa được chuyển nhượng............................55
2.2.3.4. Rủi ro trong mua bán cổ phiếu ở thời điểm phát hành..................................... 55
2.2.3.5. Rủi ro trong giao dịch nhận chuyển nhượng quyền mua................................. 56
2.2.3.6. Rủi ro từ các quy định và chất lượng dịch vụ của các sàn, Sở giao dịch
và công ty chứng khoán...................................................................................................... 57
2.2.3.7. Rủi ro từ việc đầu tư theo tin đồn............................................................................. 57
2.2.3.8. Rủi ro từ Nhà đầu tư..................................................................................................... 58
Kết luận chương 2......................................................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRÊN THỊ TRƯỜNG
OTC VIỆT NAM....................................................................................................................................... 60
3.1. Đối với nhà phát hành chứng khoán............................................................................................. 60
3.1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và công tác quản trị công ty...................60
3.1.2. Xây dựng văn hóa công khai, minh bạch trong hoạt động của các công ty ............61
3.2. Giải pháp đối với công ty chứng khoán....................................................................................... 61
3.3 . Giải pháp đối với nhà đầu tư......................................................................................................... 64
3.3.1. Đa dạng hóa danh mục đầu tư.................................................................................................. 64
3.3.2. Quản lý và kiểm soát đầu tư..................................................................................................... 66
3.3.3. Kết hợp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản................................................................ 69
3.3.4. Nhà đầu tư cần tỉnh táo trước những tin đồn............................................................... 70
3.4. Kiến nghị với UBCKNN và các cơ quan chức năng.............................................................. 70
3.4.1. Nên có các nhà tổ chức và tạo lập thị trường..................................................................... 70
3.4.2. Tổ chức đánh giá, xếp loại mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp................................ 72

3.4.3. Nâng cao chất lượng hoạt động công bố và minh bạch hóa thông tin của các


chủ thể tham gia trên thị trường UPCOM....................................................................................... 74
3.4.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán............................................................................................... 75
3.4.5. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra giám sát
thị trường.................................................................................................................................................. 76
3.4.6. Cung cấp hàng hóa chất lượng cao cho thị trường........................................................... 79
3.4.7. Nâng cấp và phát triển hệ thống công nghệ thông tin..................................................... 83
3.4.8. Triển khai và áp dụng các công cụ tài chính phái sinh................................................. 84
3.4.9. Phổ biến và tuyên truyền kiến thức về chứng khoán...................................................... 86
3.4.10. Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân lực cho thị trường.................................................... 89
Kết luận chương 3.................................................................................................................................. 92
Kết luận....................................................................................................................................................... 93
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
NĐT
CK
CP
TP
TTCK
UBCKNN
TTGDCK
SGDCK
HaSTC

HNX
CTCP
CPH
DN
DNNN
TTLKCK
ĐKGD
CTĐC


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Trang

Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro…………………………...……………………………….66
Bảng 2.1.4.1: Tóm tắt thông tin 10 công ty đăng ký giao dịch đầu tiên trên UPCoM…….28

Bảng 2.1.4.2: Quy mô giao dịch của thị trường UPCoM trong 12 tháng gần nhất.............30

Biểu đồ 2.1.4.1: Chỉ số UPCoM từ ngày 24/6/2009 đến 23/07/2009……………………29

Biểu đồ 2.1.4.2: Chỉ số UPCoM từ ngày 24/6/2009 đến 20/12/2011....................................... 31
Biểu đồ 2.1.4.3a. VN index từ ngày 28/7/2000 đến 20/12/2011…………………...........36
Biểu đồ 2.1.4.3b. HNX index từ ngày 04/2/2006 đến 20/12/2011............................................ 37


DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT

UPCoM: Unlisted Public Companty Market (Thị trường cổ phiếu của công ty đại chúng
chưa niêm yết)

HoSE: Hồ Chí Minh Stock Exchange (Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM)
NĐT: Nhà đầu tư
CK: Chứng khoán
CP: Cổ phiếu
TP: Trái phiếu
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
HaSTC: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX: Sờ giao dịch chúng khoán Hà Nội
CTCP: Công ty cổ phần
CPH: Cổ phần hóa
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán
CTĐC: Công ty đại chúng
ĐKGD: Đăng ký giao dịch


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Tóm tắt thông tin 10 công ty đăng ký giao dịch đăng ký giao dịch đầu tiên
trên UPCOM.....................................................................................................................

Bảng 2: Quy mô giao dịch trong 12 tháng gần nhất của UPCoM.....................................
:

Biểu đồ 1: Chỉ số UPCoM từ ngày 24/062009 đến 23/07/2009................................................ 38
Biểu đồ 2: Chỉ số UPCoM từ ngày 24/062009 đến 20/12/2011................................................. 39

Biểu đồ 3: VN Index từ ngày 28/07/2000 đến 20/12/2011……………………………..44
Biểu đồ 4: HNX-Index từ ngày 04/02/2006 đến ngày 20/12/2011…………………….44


1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG OTC
1.1. Những đặc điểm cơ bản của thị trường OTC hiện nay
Hệ thống thị trường OTC trên thế giới hiện nay chủ yếu được xây dựng theo
mô hình thị trường Nasdaq của Mỹ và mang những đặc điểm riêng tuỳ thuộc vào
điều kiện và đặc thù của mỗi nước. Tuy nhiên có thể khái quát một số đặc điểm cơ
bản thống nhất của thi trường OTC các nước như sau:
1.1.1. Giá chứng khoán được xác lập thông qua thương lượng.
Cơ chế định giá thoả thuận này tạo nên các đối tác giao dịch của thị trường
OTC luôn là song phương, chỉ thoả thuận giữa một người mua và một người bán,
khác với thị trường tập trung luôn có nhiều người mua và nhiều người bán thông
qua cơ chế tập trung đấu lệnh của các nhà đầu tư với nhau.
Việc thoả thuận giá được thực hiện giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với
khách hàng hoặc giữa các nhà kinh doanh chứng khoán với nhau. Giá được hình
thành qua thương lượng riêng nên thường phụ thuộc vào từng nhà kinh doanh
chứng khoán và tại một thời điểm có nhiều mức giá được hình thành, khác với thị
trường sở giao dịch do đấu giá tập trung nên chỉ có một mức giá tại một thời điểm.
Tuy nhiên với cơ chế báo giá tập trung qua mạng máy tính điện tử như hiện nay và
có cơ chế cạnh tranh giá công khai giữa các nhà kinh doanh chứng khoán nên thực
sự người đầu tư chỉ việc lựa chọn giá tốt nhất trong các báo giá của các nhà tạo lập
thị trường và giá được hình thành không chênh lệch nhiều so với cơ chế đấu giá, vì
thực tế có thể coi như đã có sự “đấu giá” giữa các nhà tạo lập thị trường.
1.1.2. Giao dịch mua bán chứng khoán được tổ chức không tập trung.

Thị trường OTC diễn ra tại nhiều địa điểm, ở bất cứ nơi nào có thể thương
lượng và xác lập giá giữa bên mua và bên bán. Nếu như ở thị trường sở giao dịch,
mọi giao dịch xác lập giá được diễn ra tại một địa điểm tập trung, tất cả lệnh mua và
bán đều được tập trung đấu giá tại sở giao dịch, thì ở thị trường OTC, giao dịch

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Thực hiện: Trần Lâm Vũ


2

định giá được tiến hành ở bất kỳ địa điểm thuận lợi nào của người mua và người
bán. Với việc áp dụng kỹ thuật giao dịch hiện đại như hiện nay thì thuật ngữ “tập
trung” không còn dùng để chỉ địa điểm giữa những người mua và những người bán
như trước đây nữa, mà chỉ còn dùng để chỉ địa điểm hay phương thức xác lập giá
của thị trường. Đối với thị trường OTC thì việc xác lập giá diễn ra tại rất nhiều địa
điểm khác nhau, thậm chí có thể là một địa điểm vô hình qua phương tiện thông tin,
còn đối với thị trường tập trung thì địa điểm xác lập giá là duy nhất, đó là tại sở giao
dịch chứng khoán. Chính vì đặc điểm này mà thị trường OTC còn được gọi là ‘thị
trường phi tập trung”.
1.1.3. Được tổ chức qua mạng máy tính điện tử diện rộng.
Có thể coi thị trường OTC là một mạng máy tính điện tử diện rộng liên kết
tất cả các đối tượng tham gia thị trường từ các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán,
công ty phát hành chứng khoán, các tổ chức hỗ trợ thị trường và các nhà quản lý…
Thị trường này vì vậy còn được gọi là “thị trường mạng” hay “thị trường báo giá
điện tử của các nhà môi giới giao dịch”. Mạng điện tử được các đối tượng tham gia
thị trường sử dụng để đặt lệnh giao dịch, đàm phán thương lượng giá, báo giá, truy
cập các thông tin về giá cả của các đối tượng khác, thông báo và truy cập các thông
tin liên quan đến thị trường… Chính nhờ sử dụng kỹ thuật hiện đại này nên tuy thị

trường diễn ra một cách phi tập trung tại rất nhiều địa điểm khác nhau nhưng vẫn
đảm bảo cho các đối tượng tham gia thị trường có được thông tin tối đa, tiện lợi cho
việc giao dịch, thông tin, đồng thời đảm bảo việc quản lý thị trường.
Khác với hệ thống thị trường tập trung hiện nay, có thể sử dụng mạng điện tử
diện rộng hoặc không, nhưng nếu có sử dụng thì phạm vi sử dụng hạn hẹp hơn bao
gồm sử dụng để đặt lệnh giao dịch của các nhà đầu tư, truyền lệnh giao dịch từ công
ty chứng khoán vào sở giao dịch để khớp lệnh tập trung và truyền phát các thông tin
phục vụ thanh toán giao dịch, quản lý thị trường… Đối với thị trường OTC, chức
năng của mạng được khai thác sử dụng nhiều hơn, tích cực hơn. Nếu như vai trò của
mạng điện tử đối với thị trường tập trung chỉ làm biến đổi chủ yếu về lượng thì có

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Thực hiện: Trần Lâm Vũ


3

thể nói vai trò của mạng máy tính đối với thị trường OTC đã làm biến đổi về chất
của thị trường, biến thị trường từ khó có khả năng quản lý thành một thị trường có
thể quản lý tốt , biến một thị trường hình thành nhiều giá khác nhau và chênh lệch
lớn thành thị trường có các mức giá gần như nhau, từ một thị trường không kiểm
soát nổi thông tin và thông tin không đối xứng thành một thị trường có thông tin đầy
đủ nhất, nhanh nhất…
1.1.4. Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC có độ rủi ro cao
Có nhiều loại chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC như là cổ phiếu,
trái phiếu công ty; chứng chỉ quỹ đầu tư dạng đóng; trái phiếu chính phủ và trái
phiếu chính quyền điạ phương. Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC chủ yếu
là của các công ty vừa và nhỏ, công ty công nghệ cao, công ty mới thành lập nhưng
có tiềm năng phát triển tốt…

Tóm lại, các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập
trung chỉ đòi hỏi một điều kiện duy nhất là chứng khoán được phép phát hành và
chưa đăng ký niêm yết giá tại một Sở giao dịch chứng khoán nào, có độ rủi ro cao
hơn so với chứng khoán trên thị trường tập trung. Độ rủi ro thấp của chứng khoán
niêm yết tại thị trường tập trung không có nghĩa là chất lượng cao hơn và cho lãi
suất cao hơn, độ rủi ro ở đây chỉ thể hiện ở mức độ ổn định của công ty phát hành,
đặc biệt là khả năng cho lãi ổn định của công ty do vốn lớn, hoạt động ổn định, khả
năng cho lãi sớm. Chứng khoán có độ rủi ro cao hơn ở đây thể hiện ở mức độ ổn
định kém hơn do vốn nhỏ, mới đi vào hoạt động hay hoạt động ở những ngành nghề
mới, ngành công nghệ cao đòi hỏi sử dụng chất xám và công nghệ cao. Tuy nhiên,
quy luật thông thường cho thấy độ rủi ro cao thường cho lãi cao (high risk – high
return), những chứng khoán này tuy có độ rủi ro cao hơn nhưng khả năng cho lãi
thường cao hơn.
Tiêu chí để chứng khoán được giao dịch trên thị trường này thường chỉ cần
đảm bảo tính thanh khoản tối thiểu và đảm bảo công ty hoạt động nghiêm túc,
không lừa đảo. Đối với một số thị trường OTC trên thế giới như Mỹ, người ta còn

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Thực hiện: Trần Lâm Vũ


4

giao dịch chứng khoán của các công ty lớn, có độ rủi ro thấp, chất lượng cao, nhưng
những trường hợp này ít phổ biến. Đặc điểm này có nguồn gốc liên quan đến
phương thức giao dịch thỏa thuận của thị trường. Xuất phát điểm của giao dịch thoả
thuận, trực tiếp không qua trung gian của các nhà đầu tư đã có trình độ, hiểu biết và
tự mình đầu tư, cũng chính vì vậy mà họ có khả năng đánh gía tiềm năng của những
công ty có độ rủi ro cao, thường cho lãi cao hơn so với các công ty có độ rủi ro thấp,

ổn định. Chính vì vậy mà việc giao dịch các loại chứng khoán này gắn với hình thức
giao dịch thoả thuận.Như vậy , chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán
phi tập trung không đòi hỏi các tiêu chuẩn niêm yết như giao dịch trên Sở giao dịch,
do đó có độ rủi ro cao hơn so với chứng khoán niêm yết.
1.1.5. Có tham gia vận hành của các nhà tạo lập thị trường.
Trên thị trường chứng khoán phi tập trung ngoài thành viên của thị trường
như các nhà môi giới , tự doanh còn có các nhà tạo lập thị trường có nhiệm vụ liên
tục tạo tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc thường xuyên nắm giữ một
lượng chứng khoán nhất định mà họ làm tạo lập thị trường để sẵn sàng mua bán với
khách hàng và hưởng chênh lệch giá mua bán. Đây là một đặc điểm rất đặc trưng
của thị trường OTC. Các nhà tạo lập thị trường được coi là động lực của thị trường
này, họ mua bán chứng khoán kiếm lời và tự chịu rủi ro. Họ phải đăng ký hoạt động
với các cơ quan quản lý chứng khoán, có nghĩa vụ tuân thủ các chuẩn mực cao về
kỹ thuật nghiệp vụ cũng như đạo đức hành nghề. Để được làm nhà tạo lập thị trường
cho một loại chứng khoán, cần phải có một lượng vốn tối thiểu và luôn phải nắm
giữ một lượng chứng khoán nhất định, loại mà họ làm tạo lập thị trường để liên tục
chào bán và sẵn sàng mua loại chứng khoán này trên thị trường. Việc “tạo lập” thị
trường ở đây có nghĩa là tạo tính thanh khoản, tính khả mại cho thị trường, làm cho
thị trường không ngừng hoạt động.
Bên cạnh các nhà tạo lập thị trường, còn có mặt các nhà môi giới cung cấp
dịch vụ mua bán chứng khoán cho khách hàng, thu xếp giao dịch cho khách hàng và
hưởng phí môi giới (hoa hồng); các nhà tự doanh cũng mua bán chứng khoán cho

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Thực hiện: Trần Lâm Vũ


5


chính mình để hưởng chênh lệch giá nhưng họ không đăng ký làm nhà tạo lập thị
trường và không phải tuân thủ các quy định như đối với nhà tạo lập thị trường. Một
nhà khinh doanh chứng khoán (tự doanh) không được phép cùng một lúc đóng hai
vai trò để vừa hưởng phí dịch vụ môi giới vừa hưởng chênh lệch giá chứng khoán,
người môi giới thường phải công khai với khách hàng vai trò của mình và mức phí
hoa hồng mà họ thu trong khi người tạo lập thị trường và tự doanh công bố vai trò
của mình nhưng không cần phải công bố mức chênh lệch giá mà họ hưởng.
1.1.6. Được sự quản lý chặt chẽ của cấp nhà nước và cấp tự quản.
Tương tự như hệ thống thị trường tập trung (các sở giao dịch), thị trường
OTC thường được tổ chức quản lý theo hai cấp, cấp quản lý nhà nước và cấp tự
quản.
Cấp quản lý nhà nước do cơ quan quản lý thị trường chứng khóan nói chung
như Ủy ban chứng khóan trực tiếp quản lý trên cơ sở luật chứng khóan và các luật
liên quan.
Cấp tự quản chủ yếu có hai hình thức, do hiệp hội các nhà giao dịch chứng
khóan quản lý (Mỹ, Nasdaq Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan…) hoặc do Sở giao dịch
đồng thời quản lý (Anh, J-net Nhật, Pháp, Canada…). Hiệp hội hoặc sở giao dịch tổ
chức hệ thống giao dịch và thông tin, vận hành hệ thống, ban hành các quy chế tự
quản để thuận lợi cho việc giám sát và đảm bảo thực hiện tốt nhất kỹ năng nghiệp
vụ và đạo đức hành nghề của thành viên.
Nội dung, phương thức và mức độ quản lý ở mỗi nước có khác nhau tùy điều
kiện và đặc thù của từng nước nhưng đều có chung mục tiêu là đảm bảo sự ổn định
và phát triển của thị trường đồng thời bảo vệ người đầu tư.
1.1.7. Có cơ chế thanh toán linh hoạt đa dạng
Cơ chế thanh toán là linh hoạt và đa dạng do phần lớn các giao dịch mua bán
trên thị trường OTC được thực hiện trên cơ sở thương lượng và thỏa thuận nên
phương thức thanh toán trên thị trường OTC linh hoạt giữa người mua và bán, khác

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa


Thực hiện: Trần Lâm Vũ


6

với phương thức thanh toán bù trừ đa phương thống nhất như trên thị trường tập
trung.
Đặc điểm này cũng xuất phát từ cơ chế định giá thỏa thuận giá của thị
trường, dẫn đến việc thanh toán cũng có thể theo hình thức thỏa thuận để tạo thuận
lợi cho cả bên mua lẫn bên bán chứng khoán. Đặc biệt là thời hạn và hình thức
thanh toán rất linh hoạt. Thời hạn thanh toán trên thị trường này không cố định mà
rất đa dạng trên cùng một thị trường, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giao dịch.
Tóm lại, thị trường OTC hiện nay là một loại thị trường chứng khoán hiện
đại, giao dịch và quản lý qua mạng máy tính điện tử, giao dịch chứng khóan không
được niêm yết trên sở giao dịch chứng khóan, có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước
và các tổ chức tự quản, có cơ chế xác lập giá chủ yếu là thương lượng giá chứ
không qua đấu giá tập trung và có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường để tạo
tính thanh khỏan cho thị trường. Thị trường này khác hẳn với thị trường tập trung
(thị trường sở giao dịch) và có ưu thế hơn hẳn thị trường OTC tự do là một loại hình
thị trường phi tập trung không chịu sự quản lý của bất kỳ chủ thể nào, hiện đang tồn
tại ở một số nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
1.2. Các loại rủi ro trên thị trường OTC
Rủi ro trong đầu tư CK được định nghĩa là khả năng xảy ra nhiều kết quả
ngoài dự kiến. Hay nói cách khác, mức sinh lời thực tế nhận được trong tương lai có
thể khác với dự tính ban đầu. Độ không chắc chắn (hay độ dao động) của lợi suất
đầu tư càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại. Theo các lý thuyết trước đây, người
ta chỉ quan niệm rủi ro là những yếu tố làm cho mức sinh lời giảm đi nhưng hiện
nay quan niệm này đã thay đổi, tất cả mọi yếu tố làm cho sức sinh lời thay đổi so
với dự tính dù làm tăng hay giảm đều được gọi là rủi ro.
1.2.1. Rủi ro hệ thống

Trong đầu tư, những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát
được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả mọi loại CK được gọi là
rủi ro hệ thống. Rủi ro hệ thống thường được gọi là rủi ro không thể đa dạng hóa

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Thực hiện: Trần Lâm Vũ


7

được vì các NĐT không thể loại trừ nó bằng cách nắm giữ một tập hợp đa dạng các
CK trong một danh mục đầu tư. Rủi ro hệ thống bao gồm:
1.2.1.1. Rủi ro thị trường
Giá cả CP có thể dao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn mặc dù
thu nhập của công ty vẫn không thay đổi. Nguyên nhân của nó có thể rất khác nhau
nhưng phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của các NĐT về các loại CP nói chung
hay về một nhóm các CP nói riêng. Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần
lớn các loại CP thường chủ yếu do sự đánh giá của các NĐT về chúng thay đổi và
gọi là rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường xuất hiện do những phản ứng của các NĐT đối với những
sự kiện hữu hình hay vô hình. Sự đánh giá rằng lợi nhuận của các công ty nói chung
có xu hướng sụt giảm có thể là nguyên nhân làm cho phần lớn các loại CP thường bị
giảm giá. Các NĐT thường phản ứng dựa trên cơ sở các sự kiện thực tế xảy ra, hữu
hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội.
Các sự kiện vô hình là các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của thị trường.
Rủi ro thị trường xuất phát từ những sự kiện hữu hình nhưng do tâm lý không vững
vàng của các NĐT nên họ hay có những phản ứng vượt quá các sự kiện đó. Những
sụt giảm đầu tiên của giá CP trên thị trường là nguyên nhân gây sợ hãi đối với các
NĐT và họ sẽ cố gắng rút vốn bằng cách bán CP. Những phản ứng dây chuyền làm

tăng vượt số lượng bán, giá cả CP sẽ rơi xuống thấp so với giá trị nội tại của nó. Tuy
nhiên, vẫn có thể có hiện tượng mua vào rất nhiều khi có những sự kiện bất thường
xảy ra, lúc đó giá cả CP sẽ tăng lên.
1.2.1.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền thu
nhập trong tương lai, nguyên nhân là do dao động trong mức lãi suất chung.
Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất chuẩn (có
thể là lãi suất TP Chính phủ), khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng
của các loại CK khác, đó là các loại CP và TP công ty. Nói cách khác, sự thay đổi

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Thực hiện: Trần Lâm Vũ


8

về chi phí vay vốn đối với các loại TP Chính phủ sẽ dẫn đến sự thay đổi về chi phí
vay vốn của các loại CK của công ty.
Các NĐT thường coi tín phiếu kho bạc là không rủi ro. Các loại TP Chính
phủ kỳ hạn dài thì không có rủi ro thanh toán (nhưng vẫn có rủi ro về giá cả). Các
mức lãi suất TP Chính phủ có kỳ hạn khác nhau được dùng làm chuẩn để xác định
lãi suất TP công ty có thời gian đáo hạn tương tự. Do vậy, những thay đổi trong lãi
suất TP Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống CK, từ TP cho đến các
loại CP rủi ro nhất.
Lãi suất TP Chính phủ cũng thay đổi theo cung cầu trên thị trường. Khi ngân sách
thâm hụt thì Chính phủ sẽ phát hành thêm TP để bù đắp, như vậy sẽ làm tăng mức
cung CK trên thị trường. Các NĐT tiềm năng sẽ chỉ mua các TP này nếu lãi suất cao
hơn lãi suất các loại CK đang lưu hành. Do lãi suất TP Chính phủ tăng, nó sẽ trở nên
hấp dẫn hơn và các loại CK khác sẽ bị kém hấp dẫn đi. Hệ quả là, những người này

quyết định mua TP Chính phủ thay vì mua TP công ty, và do vậy lãi suất TP công ty
cũng phải tăng lên. Lãi suất TP công ty tăng sẽ dẫn đến giá của TP giảm và cũng
làm cho giá của các loại CP thường và CP ưu đãi giảm xuống như một phản ứng dây
chuyền.
Như vậy, ta thấy có sự ảnh hưởng của việc thay đổi lãi suất do các loại công cụ có
liên hệ với nhau. Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống. Hệ quả trực tiếp của việc tăng lãi suất chuẩn là giá cả của các loại CK khác
giảm xuống.
1.2.1.3. Rủi ro sức mua
Rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất có thể được định nghĩa là các biến cố về số tiền
thu được hiện nay của NĐT. Rủi ro sức mua là biến cố của sức mua của đồng tiền
thu được. Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư.
Nếu chúng ta xem khoản đầu tư là một khoản tiêu dùng ngay, ta có thể thấy rằng khi
một người mua CP, anh ta đã bỏ mất cơ hội mua hàng hóa hay dịch vụ trong thời
gian sở hữu CP đó. Nếu trong thời gian nắm giữ CP đó, giá cả hàng hóa dịch vụ

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Thực hiện: Trần Lâm Vũ


9

tăng, các NĐT bị mất một phần sức mua. Giá cả hàng hóa dịch vụ tăng gọi là lạm
phát, giá cả hàng hóa dịch vụ giảm gọi là giảm phát. Cả lạm phát và giảm phát đều
liên quan đến khái niệm rủi ro sức mua. Yếu tố lạm phát (giảm phát) sẽ làm thay đổi
mức lãi suất danh nghĩa và từ đó sẽ gây tác động tới giá cả CK.
1.2.2. Rủi ro phi hệ thống
Rủi ro phi hệ thống là một phần trong tổng rủi ro gắn liền với một công ty hay một
ngành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó ngoài những rủi ro gắn liền với toàn bộ thị

trường. Những yếu tố này có thể là khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình công,
cạnh tranh nước ngoài, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh,
qui định của Chính phủ và nhiều yếu tố khác là nguyên nhân gây ra sự thay đổi
trong thu nhập từ CP công ty. Do những yếu tố này chỉ ảnh hưởng tới một ngành
hay một công ty cụ thể nên chúng phải được xem xét cho từng công ty.
Sự không chắc chắn đối với khả năng thanh toán của công ty có thể là do môi
trường của hoạt động kinh doanh và tình trạng tài chính của công ty. Những rủi ro
này có thể gọi là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
1.2.2.1. Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là tính khả biến hay không chắc chắn về lợi nhuận của DN. Có
nhiều yếu tố dẫn đến tính bất ổn trong lợi nhuận của DN, bao gồm: tính khả biến
của doanh thu, các chi phí hoạt động, tính biến đổi của giá bán, sự tồn tại sức mạnh
thị trường, phạm vi đa dạng hóa sản phẩm,…
Rủi ro kinh doanh có thể chia làm 2 loại: rủi ro từ bên trong công ty (chính sách
quản trị công ty) và rủi ro từ bên ngoài công ty (môi trường kinh doanh).
Rủi ro kinh doanh bên trong gắn liền với hiệu quả của hoạt động kinh doanh mà
công ty đang tiến hành. Mỗi công ty có một hệ thống các rủi ro kinh doanh với các
mức độ rủi ro khác nhau riêng của mình. Một sự thay đổi lãnh đạo không đúng lúc
và đúng người, chính sách marketing không hiệu quả, dự báo sai lầm về tính mùa vụ
của sản phẩm dẫn đến tồn kho quá nhiều,… có thể làm giảm đáng kể lợi nhuận.

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Thực hiện: Trần Lâm Vũ


10

Rủi ro kinh doanh bên ngoài là kết quả của những ảnh hưởng môi trường kinh
doanh đến lợi nhuận của công ty. Mỗi công ty phải đối mặt với một hệ thống các

yếu tố rủi ro bên ngoài khá riêng biệt phụ thuộc vào môi trường hoạt động riêng biệt
của chính họ. Đó có thể là vụ tẩy chay của khách hàng khi phát hiện sản phẩm của
công ty không đảm bảo chất lượng hoặc khi một nhà cung cấp hủy hợp đồng cung
ứng nguyên vật liệu quan trọng làm nhà máy phải hoạt động cầm chừng và có thể đi
đến ngừng hoạt động. Đó cũng có thể là do xuất hiện một đối thủ cạnh tranh quốc tế
trên thị trường làm công ty mất thị phần ở mức đáng kể, hoặc Chính phủ cấm hút
thuốc nơi công cộng, nâng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe hơi và rượu,…. Nhân tố
bên ngoài quan trọng nhất có lẽ là chu kỳ kinh doanh. Doanh thu của một số ngành
công nghiệp (thép, ôtô) có xu hướng biến đổi theo chu kỳ, trong khi đó một số
ngành khác lại không có tính chu kỳ (công nghiệp thực phẩm). Những yếu tố dân số
học như tuổi thọ, giới tính,… cũng ảnh hưởng đến thu nhập. Chính trị cũng là một
trong những rủi ro bên ngoài của hoạt động kinh doanh. Chính sách của Chính phủ,
nhất là những chính sách liên quan đến tiền tệ và thuế khóa có ảnh hưởng rất lớn
đến thu nhập của các công ty cũng như mức độ sẵn sàng của các nguồn vốn.
Rủi ro kinh doanh thường được tính bằng mức độ biến động của thu nhập phát sinh
từ hoạt động SXKD của công ty. Sự biến động của thu nhập lại được đo bằng độ
lệch chuẩn của chuỗi thu nhập hoạt động trong quá khứ của DN.
1.2.2.2. Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là sự biến động về lợi nhuận của các cổ đông khi công ty vay nợ,
phụ thuộc vào cấu trúc vốn (vốn cổ phần và vốn vay). Rủi ro tài chính gắn liền giữa
hiệu quả kinh doanh và cấu trúc vốn. Tùy thuộc vào tình hình và hiệu quả hoạt động
của công ty để xác định nguồn vốn cần huy động hợp lý như: phát hành CP, TP hoặc
vay vốn ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro tài chính.
Khi một công ty huy động vốn bằng cách phát hành TP thì khoản thanh toán lãi
suất phải được thực hiện trước khi tính toán thu nhập của CP thường và các khoản
thanh toán lãi suất này được coi là khoản nợ cố định. Giống như đòn bẩy hoạt động,
trong thời gian công ty hoạt động tốt thì thu nhập của CP thường sẽ tăng lên theo

---------------------------------------------------------------------------------HDKH: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa


Thực hiện: Trần Lâm Vũ


×