Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VẬT LIỆU Ở CÔNG TY XÂY DỰNG LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.11 KB, 13 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY XÂY DỰNG LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC HÀ NỘI.
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP
XÂY DỰNG LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
Công tyCP xây dựng lắp máy điện nước Hà nội qua nhiều năm phát triển đến
nay công ty đã có nhiều những bước tiến rõ rệt. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân ngày một khá hơn, thực hiện đầy đủ mọi
nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty luôn chú ý tới việc nâng cao tay nghề, cấp bậc
thợ cho công nhân cũng như nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý. Hơn thế nữa,
công ty đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, thi công, không những tăng cường vốn đầu tư vào việc mua sắm
máy móc và trang thiết bị hiện đại để bắt kịp với xu hướng phát triển của thị
trường. Đến nay công ty đã có một chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường xây
dựng, là một doanh nghiệp luôn có uy tín đã và đang thi công nhiều công trình trên
khắp mọi miền đất nước.
Là một thành viên trực thuộc Sở Xây dựng Hà nội, một đứa con trong gia
đình của ngành XDCB, công ty cũng luôn cố gắng thực hiện tốt những qui chế
quản lý của ngành nói chung và đối với công tác quản lí, nâng cao hiệu quả sử
dụng vật tư nói riêng. Mục tiêu lâu dài của công ty cũng chính là tuân theo xu
hướng của tất cả các ngành kinh tế khác tồn tại trong nền kinh tế quốc dân.Đó là
,bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo
định hướng XHCN. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, ở bất kỳ loại hình
doanh nghiệp nào cũng cần đến một nguồn đối tượng lao động ( nguyên nhiên vật
liệu, bán thành phẩm...) dồi dào. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về
hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.Trong điều kiện kinh tế thị trường, công tác
quản lí vốn lưu động nói chung và nhiệm vụ giám sát, theo dõi quá trình vận động


không ngừng qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn được biểu hiện dưới hình
thái ban đầu là vốn tiện tệ, sau chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá...rối lại
quay trở về hình thái ban đầu là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Vật liệu là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động trong khâu dự trữ. Nó
phản ánh một lượng vốn lưu động nhất định được doanh nghiệp xác định và duy trì
cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Là một doanh nghiệp xây lắp, công tyCP
XD lắp máy điện nước Hà nội luôn quan tâm đến việc duy trì một lượng vốn trong
khâu dự trữ vừa đủ để phục vụ cho các nhiệm vụ đặc thù của ngành mình.
Đơn vị: đồng
Năm 2005 Năm 2006
Nguyên vật liệu 1.430.700.890 1.290.530.600
Công cụ dụng cụ 780.984 750.400
Vốn lưu động 10.321.537.945 12.879.120.650
Tổng số vốn 13.913.933.891 20.466.969.090
Vốn LĐ/∑ số vốn(%)
78,18 62,92
Vốn dự trữ/Vốn LĐ(% 13,86 10,02
Giá trị NVL/ Vốn LĐ 13,86 10,02
( trích Báo cáo Tài chính 2005,2006 )
Theo tính toán số liệu của 2 năm gần đây, giá trị vốn lưu động chiếm trên tổng số
vốn của công ty đang có xu hướng giảm ( 62,92%- 78,18% =
-15,26%, tương ứng với tỉ lệ là -24,25% ).
Trong khi đó, giá trị vốn dự trữ chủ yếu là giá trị vật tư chiếm trên tổng vốn lưu
động cũng giảm, cụ thể:
10,02% - 13,86% = -3,84%, tương ứng với tỉ lệ là -38,32%.
Riêng đối với nguyên vật liệu, so sánh giữa 2 năm tỉ trọng này cũng đang có xu
hướng giảm -3,84%, tương ứng với tỉ lệ là -38,32%. Điều này phản ánh giá trị
nguyên vật liệu tồn trong kho của doanh nghiệp năm sau ít hơn năm trước, trong
khi đó tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2006 lại tăng mạnh so với năm
2005. Tuy nhiên công ty vẫn đảm bảo một lượng vật liệu tồn kho dự trữ vừa đủ.

Bởi vì nếu công ty tăng lượng dự trữ vật liệu tồn kho sẽ dẫn đến việc tăng thêm các
chi phi bổ sung như : chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm kho hoặc những rủi ro
làm giảm chất lượng vật liệu tồn kho..Như vậy, trong chiến lược phát triển mới của
mình, mục đích của công ty là hạn chế đến mức tối thiểu có thể số nguyên vật liệu
tồn kho, tránh để một lượng nguyên vật liệu lớn hơn nhiều so với nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình luôn bị ứ đọng, dẫn đến tồn đọng vốn, phần nào làm giảm tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động.
Qua tính toán ta thấy được sự phân bố của giá trị vật tư chiếm trong tổng số
vốn lưu động của công ty, từ đó nhận ra những nhu cầu vốn về vật tư cho từng năm
cũng có sự biến động khá mạnh. Nếu xác định đúng đắn, chính xác được nhu cầu
về vật tư thì công ty sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế,tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,
đặt biệt đối với vốn lưu động là vật tư dự trữ tránh tình trạng ứ động vốn, sử dụng
vốn không hợp lý, vỏ bọc giả tạo về nhu cầu vật tư...
Đặt trong tình hình thực tế của công ty CP XD lắp máy điện nước HN, tỉ
trọng vật tư chiếm trên tổng số vốn lưu động trong 2 năm gần đây giảm, tuy nhiên
xét trong hoàn cảnh thực tế sản xuất kinh doanh của công ty và tình hình cung cấp
vật tư trên thi trường thì điều này lại là tín hiệu tốt. Thật vậy, hiện nay hầu hết các
doanh nghiệp trong ngành xây lắp đều có mức dự trữ vật tư trong kho càng ít càng
tốt. Nhu cầu dự trữ thường xuyên cho các công trình, nhu cầu dự trữ thời vụ vào
cuối năm như trước kia hiện nay không còn nữa. Các nhà cung cấp vật tư cho công
ty luôn sẵn sàng cung ứng , đáp ứng không những vế số lượng mà cả về chất
lượng. Các nguyên vật liệu chính phục vụ chủ yếu trong các công trình xây dựng,
lắp đặt như: sắt, thép các loại, gạch, xi măng...luôn sẵn có trên thị trường. Ngoài ra
công ty còn có một mạng lưới kho tàng tập kết vật tư tốt, hạn chế hao hụt trong
khâu bảo quản. Chu kỳ giao hàng , thời gian vận chuyển từ nơi cung ứng đến chân
công trình hay về kho đều được rút ngắn đến mức tối thiểu. Mặt khác, tỉ trọng vật
liệu so vốn lưu động giảm cho thấy vòng quay vật liệu tại công ty ngày càng
nhanh, công ty chỉ tập trung một lượng vốn nhất định vừa đủ vào việc dự trữ vật
liệu là sự mạnh dạn, táo bạo trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì, công ty muốn có
thêm một lượng vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn

trong thanh toán... để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh khác của công ty.
Gắn với nhiệm vụ kế toán vật liệu và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vật liệu tại công ty, cụ thể là :Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các
nguồn vật liệu hiện có, giảm thiểu lượng vốn rót vào những vật tư thực sự chưa cần
thiết. Nâng cao vai trò lao động, sản xuất tiết kiệm, khuyến khích tinh thần say mê
nghiên cứu tìm tòi, đưa ra những phát hiện,sáng kiến nhằm đẩy nhanh năng xuất
lao động, hạ thấp chi phí , hạ thấp giá thành sản phẩm
Về mặt tổ chức kế toán, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty đang áp
dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định của Bộ Tài chính,
nhanh chóng tiếp cận và áp dụng Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam
( 01/2002). Đây là chế độ kế toán được xây dựng trên nguyên tắc và thông lệ kế
toán các nước phát triển. Qua thời gian thực tập tại Công ty CP xây dựng lắp máy
điện nước, em thấy công tác kế toán vật liệu ở công ty có những nét nổi bật:
3.1.1 Những mặt ưu thế
- Nhìn chung công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch mua nguyên vật
liệu.Với khối lượng NVL sử dụng lớn, chủng loại đa dạng mà công ty vẫn cung
cấp đầy đủ cho nhu cầu sản xuất giúp cho quá trình thi công được tiến hành liên
tục, ít bị gián đoạn cho thấy tinh thần trách nhiệm cao và sự nỗ lực của các đơn vị,
cá nhân của toàn công ty là rất cao.
- Về tổ chức kho bảo quản: các kho NVL được sắp xếp một cách có hệ thống
và hợp lý, đội ngũ thủ kho có tinh thần trách nhiệm nên công việc tổ chức, bảo
quản , giao nhập NVL tiến hành khá tốt.
- Nhân viên kinh tế tại các xí nghiệp, các đội đã thực hiện khá tốt việc theo
dõi tình hình sử dụng vật liệu tại các công trình, giao đầy đủ chứng từ cho kế toán
vật tư và kế toán giá thành.
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc,
phù hợp với trình độ khả năng chuyên môn của từng người. Do việc tổ chức công
tác hạch toán và vận dụng những cải tiến mới trong hạch toán được tiến hành một
cách kịp thời và thích ứng với điều kiện của công ty.
- Kế toán vật tư thực hiện tương đối tốt, phù hợp với điều kiện cụ thể của

công ty, đảm bảo theo dõi, tính toán và phân bổ chính xác cho từng đối tượng sử
dụng. Kế toán vật tư đã tập hợp đầy đủ sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ nhập
kho vật tư.
3.1.2 Những mặt hạn chế
Tuy nhiên, do đặc thù là một doanh nghiệp của ngành XDCB, sản phẩm xây
lắp là công trình hoặc hạng mục công trình dở dang, các công trình dân dụng,các
công trình lắp đặt điện nước...Hầu hết các sản phẩm này đều có qui mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, giá trị lớn, có tính tổng hợp về kinh tế, chính
trị, kỹ thuật,nghệ thuật...Mặt khác, quá trình thi công lại được chia làm nhiều giai
đoạn: chuẩn bị điều kiện cho thi công, xây dựng, lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ
và các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho các đối tượng sử dụng . Mỗi giai đoạn thi công
lại bao gồm rất nhiều công việc khác nhau, khối lượng thi công chủ yếu được tiến
hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện thiên nhiên như: nắng,
mưa, gió, bão ...Do đó, quá trình và điều kiện sản xuất thi công không ổn định, có
tính lưu động cao..Điều này làm cho việc quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vật

×