Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Đề cương ôn tập quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.83 KB, 90 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Việt Nam đã làm gì để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu ?..............................................1
Câu 2: BĐKH ảnh hưởng gì đến nguồn năng lượng.............................................................................2
Câu 3: Mối quan hệ và vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người ?............................................................................................................................................3
Câu 4: Ứng phó biến đổi khí hậu là gì? Phân tích bản chất của thích ứng và giảm nhẹ tác động của
BĐKH đến phát triển kinh tế - xã hội – môi trường ?...........................................................................4
Câu 5 : Hãy nêu xu hướng QLNN về tài nguyên và môi trường trên thế giới và ở khu vực?..............5
Câu 6: Phân tích vai trò và nhiệm vụ của QLNN về tài nguyên thiên nhiên?.......................................5
Câu 7: Trình bày quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở
nước ta?..................................................................................................................................................6
Câu 8: Trình bày hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường? Liên hệ thực tiễn
ở địa phương?........................................................................................................................................7
Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản về công cụ điều chỉnh vĩ mô trong quản lý tài nguyên và môi
trường ?..................................................................................................................................................8
Câu 10: Trình bày nội dung cơ bản về công cụ hành động trong quản lý tài nguyên và môi trường ?
(sgk/25)................................................................................................................................................10
Câu 11 : Trình bày nội dung cơ bản về công cụ phụ trợ trong quản lý tài nguyên và môi trường ?
(sgk/33)................................................................................................................................................11
Câu 12: Phân biệt thuế và phí? Vai trò của thuế và phí trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. 12
Câu 13: Từ đặc điểm, hiện trạng đất đai hiện nay của nước ta đặt ra vấn đề gì về công tác QLNN về
đất đai ?................................................................................................................................................14
Câu 14 : Tại sao nước ta chỉ có sở hữu toàn dân, không có sở hữu tư nhân ?.....................................18
Câu 15: Phân tích vai trò, trách nhiệm của cơ quan QLNN về đất đai ở nước ta ?.............................21
Câu 16: Hãy nêu những bất cập trong việc QLNN về đất đai ở nước ta ? Nguyên nhân của những bất
cập, vướng mắc đó?.............................................................................................................................23
Câu 17: Phân tích thực trạng trong việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.........................................28
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển
của mỗi quốc gia. Từ đó, đòi hỏi phải có sự tính toán, phân bổ hợp lý để sử dụng nguồn lực tối đa từ
đất đai, đồng thời bảo vệ được nguồn tài nguyên giới hạn này. Hoà chung với tiến trình của toàn thế
giới, Việt Nam sử dụng quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng..........................................................28




Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi
khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng
vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định..............................28
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ
quy hoạch sử dụng đất”.......................................................................................................................28
1....................................................................................................................................................... Thực trạng
.............................................................................................................................................................28
Câu 18: Tại sao phải chuyển giao quyền sử dụng đất cho dân? Liên hệ thực tiễn ?...........................30
Câu 19:Trình bày khái niệm QLNN về tài nguyên đất? Phân tích nội dung QLNN về đất đai?.........32
Câu 20: Tài nguyên đất là gì? Phân tích các đặc điểm của tài nguyên đất ? Liên hệ thực tiễn...........37
Câu 21:Hãy nêu mục tiêu của công tác quản lý về đất đai? TRình bày chủ thể quản lý và đối tượng
của công tác quản lý về đất đai ?.........................................................................................................39
Câu 23Trình bày thẩm quyền quyết định , phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? (GT-24).....41
Câu 24: Tài nguyên nước là gì? Phân tích vai trò của tài nguyên nước? Tại sao tài nguyên nước có
vai trò đối với an ninh quốc phòng?....................................................................................................41
Câu 25: TRình bày khái niệm, đặc điểm và cách phân loại tài nguyên nước? Phân tích hiện trạng tài
nguyên nước hiện nay?........................................................................................................................42
Câu 26:QLNN về tài nguyên nước là gì? Trình bày mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đối với cơ quan
QLNN về tài nguyên nước?.................................................................................................................45
Câu 27:Trình bày hệ thống cơ quan QLNN về tài nguyên nước?Hãy nêu đối tượng QLNN về tài
nguyên nước?.......................................................................................................................................46
Câu 28:Phân tích nội dung cơ bản của QLNN về tài nguyên nước (5 nội dung)?..............................47
Câu 29:TRình bày khái niệm,phân loại, đặc điểm, vai trò của tài nguyên khoáng sản?.....................50
Câu 30:Trình bày hiện trạng về tài nguyên khoáng sản hiện nay? Thách thức chung trong quản trị tài
nguyên khoáng sản là gì?.....................................................................................................................51
Câu 31: Hãy phân tích hoạt động QLNN về khoáng sản?...................................................................51
Câu 32: Phân tích trách nhiệm QLNN về khoáng sản?.......................................................................53

Câu 33:Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ QLNN về bảo vệ và phát triển rừng?..................................53
Câu 34 TRình bày khái niệm,phân loại, đặc điểm, vai trò của tài nguyên rừng? Thực trạng TN rừng ở
VN?......................................................................................................................................................54


Câu 35:QLNN về TNR là gì? TRình bày quan điểm, nguyên tắc của công tác QLNN về TNR?.......57
Câu 36:Trình bày chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhà nước về tài nguyên rừng? Phân tích nội
dung cơ bản đối với QLNN về TNR ở VN?........................................................................................58
Câu 37:Trình bày quan điểm, nguyên tắc QLNN về Bảo vệ môi trường?..........................................59
Câu 38:Trình bày nguyên tắc, mục tiêu,nhiệm vụ, công cụ QLNN về môi trường?...........................62
Câu 39:Phân tích trách nhiệm QLNN về môi trường?........................................................................66
Câu 40:Phân tích nội dung cơ bản QLNN về môi trường?.................................................................68
Câu 41:Phân tích những thách thức trong QLNN về bảo vệ môi trường trong nước và trên thế giới
hiện nay? Giải pháp?...........................................................................................................................69
Câu 42:Phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường đất? Liên hệ thực tiễn? Từ thực trạng ô nhiễm môi
trường của nước ta hiện nay đặt ra vấn đề gì trong công tác QLNN về môi trường?.........................72
Câu 43: Phân tích trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hoạt động QLNN về môi trường không
khí?......................................................................................................................................................75
Cau 44:TRình bày nguồn phát sinh chất thải rắn? Tác động của chất thải rắn?.................................76
Câu 45: Phân tích thực trạng của chất thải rắn hiện nay? Từ thực trạng đó đặt ra yêu cầu gì về quản
lý chất thải rắn?....................................................................................................................................78
Câu 46: Phân tích trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với hoạt động QL chất thải?.....................79
Câu 47: Phân tích nội dung QLNN về chất thải rắn?..........................................................................81
Câu 48:Trình bày các tác động của BĐKH và cách ứng phó BĐKH?................................................82
Câu 49:Phân tích quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với BĐKH?..........................86
Câu 50:Phân tích trách nhiệm của các CQNN đối với ứng phó biến đổi khí hậu?.............................86


Câu 1: Việt Nam đã làm gì để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu ?
Việt Nam là một trong 10 nước chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu đặc biệt là

vào cuối thế kỷ này. Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của
Việt Nam, lại là một trong ba đồng bằng trên thế giới chịu tác động lớn nhất của biến đổi khí hậu
trong tương lai. Bên cạnh đó, với đặc điểm Việt Nam có bờ biển dài hơn 3.200 km, nên biến đổi khí
hậu còn tác động trực tiếp đến 28 tỉnh ven biển và Đồng bằng sông Hồng.
- Chủ trương của Đảng, Pháp luật của nhà nước
Thời gian qua, chính sách pháp luật của Việt Nam về biến đổi khí hậu được xây dựng và
hoàn thiện tương đối đồng bộ, tạo cơ sở quan trọng để các Bộ, ngành, địa phương triển khai xây
dựng, thực hiện công tác ứng phó với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả.
+ Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
+ Quyết định 158/2008/QĐ-TTg cúa Thủ tướng Chính phủ ban hành phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Quyết định 2730/QĐ-BNN-KHCN năm 2008 về việc ban hành khung chương trình hành động
thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2008-2020
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
+ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH
+ Xây dựng chiến lược, các chương trình hành động, chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó
biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền, giáo dục nhận thức
Việc xây dựng chương trình, hành động, chiến lược, hoạt động cụ thể ứng phó với biến đổi
khí hậu xảy ra tại cộng đồng. Cũng như vấn đề ứng phó với thiên tai, lũ lụt, nước biển dâng đều
được thực hiện tại cộng đồng. Do đó từng người dân, tổ chức tại cộng đồng phải thực hiện vai trò
cũng như trách nhiệm của mình trong ứng phó với biến đổi khí hậu. Cần làm tốt công tác truyền
thông đề cao vai trò cộng đồng, cung cấp cho cộng đồng những kiến thức nhất định để họ tự ứng phó
với biến đổi khí hậu trong thực tiễn cuộc sống, cũng như góp phần nâng cao nhận thức về biến đổi
khí hậu ở mọi cấp, mọi ngành, mọi doanh nghiệp và người dân.
+ Tuyên truyền bằng nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin khác nhau: qua sách báo, qua
phương tiện truyền thông đại chúng, qua các ngày hội tuyên truyền ứng phó biến đổi khí hậu.
+ Đưa nội dung về ứng phó biến đổi khi hậu lồng ghép vào chương trình học tập, làm chủ đề

các cuộc thi viết thư, cuộc thi vẽ cho học sinh
1


+ Đề ra "4 nguyên tắc tại chỗ" để thấy vai trò của cộng đồng rất quan trọng trong công tác
ứng phó với biến đổi khí hậu. (Công tác chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại
chỗ; công tác hậu cần tại chỗ).
+ Vận động sự tham gia của người dân.
-

Áp dụng các biện pháp kỹ thuật: nâng cao khoa học công nghệ và công nghệ sản xuất…

+ Khuyến khích việc ứng dụng các thành tựu KHCN để sản xuất các sản phẩm xanh, thân thiện
với môi trường, tiêu ít năng lượng, nguyên liệu nhưng cho giá trị cao
+ Xây dựng hệ thống đê, thủy lợi, thủy nông
+ Áp dụng các công nghệ vào sản xuất, sử dụng các loại giống tốt
+ Thử nghiệm các hình thức luân canh, xen canh mới
+ Quan tâm đầu tư, phát huy hiệu quả năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai để chủ động phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai.
-

Đào tạo nhân lực tại cộng đồng cho ứng phó biến đổi khí hậu

-

Hợp tác quốc tế về ứng phó biến đổi khí hậu
+ Tham gia các Công ước quốc tế về biến đổi khí hậu: Nghị định thư Kyoto…
+ Tham gia các hội nghị về biến đổi khí hậu như COP20 và COP21…

+ Kí kết các hiệp định đa phương, song phương về hỗ trợ tài chính và chuyển giao công

nghệ mới, thân thiện với môi trường và phối hợp, xây dựng, thực hiện các dự án CDM nhằm phục
vụ phát triển bền vững và giảm phát thải khí nhà kính.
+ Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Ngân hàng thế giới (WB) trong
việc ứng phó với biến đổi khí hậu tại Đồng bằng sông Cửu Long, trên cơ sở kế hoạch được xây dựng
nhờ Hà Lan giúp đỡ.
+ Xây dựng một số mô hình ứng phó với biến đổi khí hậu tại Quảng Nam, Bến Tre… với sự
giúp đỡ của các tổ chức quốc tế.
Câu 2: BĐKH ảnh hưởng gì đến nguồn năng lượng
1) BĐKH có thể tác động tiêu cực đến tài nguyên năng lượng tái tạo
BĐKH kéo theo gia tăng cường độ lũ, cả đỉnh lũ và trong một số trường hợp cực đoan, các
nhà máy thủy điện buộc phải xả lũ và các sông đang ở mức báo động rất cao. Hạn hán làm giảm thời
gian phát điện và hiệu suất điện năng trong trường hợp hạn hán khốc liệt. Sa sút về tiềm năng điện
gió.
2


Có khả năng làm giảm tiềm năng của những nguồn năng lượng khác trong tương lai.
2) BĐKH tác động tiêu cực đến công nghiệp khai thác nguyên liệu
Gây nhiều khó khăn cho hệ thống khai thác nguồn than antraxit ở bể than.
Tăng khả năng hao hụt, tổn thất sản lượng than do tần suất, cường độ mưa bão và lũ lụt gia
tăng.
Tăng thêm chi phí sản xuất, chi phí xây dựng vận hành, duy tu các dàn khoan, các phương
tiện.
Nhiều hải cảng, bao gồm cầu tàu, bến bãi, nhà kho thiết kế theo mực nước cuối thế kỷ 20 sẽ
phải cải tạo lại, thậm chi phải di dời; các công trình xây dựng mới tốn kém hơn về chi phí xây lắp
cũng như chi phí vận hành.
3)BĐKH tác động tiêu cực đến cung ứng và nhu cầu năng lượng
Khó khăn hơn cho hệ thống vận chuyển dầu và khí từ dàn khoan trên biển đến các nhà máy
hóa – lọc dầu; làm trội thêm chi phí thông gió và làm mát hầm lò khai thác than và làm giảm hiệu
suất của các nhà máy điện.

Tiêu thụ điện cho các thiết bị sinh hoạt như điều hòa nhiệt độ, quạt điện, bảo quản lương
thực, thức ăn gia tăng theo nhiệt độ.
Chi phí tưới và tiêu trong sản xuất lúa, cây công nghiệp gia tăng.
Cách tiệp cận khác: (xem trong tài liệu của cô)
Câu 3: Mối quan hệ và vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người ?
Tài nguyên thiên nhiên có hai vai trò cơ bản trong phát triển:
- Thứ nhất, tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò là nguồn tài nguyên nền tảng đảm bảo cho sự
sinh tồn. Tài nguyên thiên là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất.
Xét trên phạm vi toàn thể giới, nếu không có tài nguyên, đất đai thì sẽ không có sản xuất và
cũng không có sự tồn tại của con người. Tuy nhiên, đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tài
nguyên thiên nhiên chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Trên thực tế, nếu công nghệ là cố dịnh thì
lưu lượng của TNTN sẽ là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong ngành công nghiệp sử
dụng khoáng quặng làm nguyên liệu đầu vào như nhôm, thép...TNTN chỉ trở thành sức mạnh kinh tế
khi con người biết khai thác và sử dụng một cách hiệu quả.
TNTN là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, các nước đang phát triền thường quan tâm đến
việc xuất khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm được khai thác trực tiếp từ nguồn TNTN của đất
nước, chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế.
3


Nguồn TNTN cũng là cơ sở để phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, công
nghiệp chế biên, các ngành công nghiệp năng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, thủy tinh,
sành sứ...
- Thứ hai, tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực cho tài chính phát triển.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên thương mại có thể là một nguồn lực quan trọng cho lợi nhuận
và giao thương quốc tế. Thuế khai thác tài nguyên không phục hồi, tài nguyên có thể tái tạo, và các
nguồn tài nguyên có thể khai thác bền vững có thể được dùng để đầu tư tài chính dưới một hình thức
khác của nguồn lực. Đối với hầu hết nước, việc tích lũy vốn đòi hỏi một quá trình lâu dài, gian khổ
liên quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Tuy nhiên, có nhiều

quốc gia, nhờ những ưu đãi của tự nhiên có nguồn tài nguyên lớn, đa dạng nên có thể rút nhắn quá
trình tích lũy vốn bằng cách khai thác các sản phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hóa nền kinh tế tạo
nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
Nguồn TNTN thường là cơ sở để phát triển một số ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp
chế biến và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nước. Sự giàu có về tài nguyên, đặc biệt về năng lượng giúp cho một quốc gia ít bị lệ thuộc
hơn vào các quốc gia khác và có thể tăng trưởng một cách ổn định, độc lập khi thị trường tài nguyên
thế giới bị rơi vào trạng thái bất ổn.
Câu 4: Ứng phó biến đổi khí hậu là gì? Phân tích bản chất của thích ứng và giảm nhẹ tác động
của BĐKH đến phát triển kinh tế - xã hội – môi trường ?
Khái niệm: Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động
của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí
hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của
con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất.
+ Thích ứng với biến đổi khí hậu
Thích ứng là sự điều chỉnh hệ thiên nhiên hoặc con người, đáp ứng với các yếu tố xúc tác về
khí hậu thực tế hoặc dự kiến hoặc các ảnh hưởng của chúng, làm giảm nhẹ tác hại hoặc khai thác cơ
hội có ích. Có thể phân biệt các hình thức thích ứng khác nhau, bao gồm thích ứng chủ động và phản
ứng, tự chủ và theo kế hoạch, nhà nước và tư nhân.
Thích ứng là một khái niệm rất rộng, là một quá trình qua đó con người làm giảm những tác
động bất lợi của khí hậu đến sức khỏe và đời sống và tận dụng những cơ hội thuận lợi mà môi
trường khí hậu mang lại. Thích ứng có nghĩa là điều chỉnh, hoặc thụ động hoặc phản ứng tích cực
hoặc có phòng bị trước được đưa ra với ý nghĩa giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của
BĐKH. Thích ứng còn có nghĩa là tất cả những phản ứng đối với BĐKH nhằm làm giảm tính dễ bị
tổn thương. Cây cối, động vật, và con người không thể tồn tại một cách đơn giản như trước khi có
BĐKH nhưng hoàn toàn có thể thay đổi các hành vi của mình để thích ứng và giảm thiểu các rủi ro
từ những thay đổi đó.
4



+ Giảm nhẹ biến đổi khí
Giảm nhẹ được hiểu là sự can thiệp của con người để làm giảm lượng xả thải hoặc tăng
cường các bể KNK..
Chiến lược giảm phát thải KNK bao gồm hai vấn đề lớn.
Một là, sử dụng các công nghệ có mức phát thải thấp trong sản xuất và sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
Hai là, có những chính sách và biện pháp tăng cường bể hấp thụ KNK, phát triển và bảo vệ
rừng, trồng và tái trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
Việc giảm nhẹ BĐKH cần được tập trung vào các hoạt động “cùng có lợi”, vừa giảm nhẹ
được phát thải KNK vừa mang lợi ích KTXH.
Câu 5 : Hãy nêu xu hướng QLNN về tài nguyên và môi trường trên thế giới và ở khu vực?
- Kiểm soát hiện tượng nóng lên toàn cầu
- Tìm ra nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái tạo
- Ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước và sự phá vỡ các hệ thống đại dương
- Bảo vệ và duy trì nguồn tài nguyên nước ngọt trên đất liền
- QL chất thải
- Gia tăng dân số và di dân không kiểm soát dc do thảm họa thiên nhiên và chiến tranh
- Ô nhiễm MTKK tại các siêu ĐT và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe của thị dân.
- AT sinh học và quản lý sinh vật biến đổi gen
- Bảo vệ đa dạng sinh học và sử dụng đất
- Kết nối chính sách và sáng kiến KHCN mới
Câu 6: Phân tích vai trò và nhiệm vụ của QLNN về tài nguyên thiên nhiên?
Nhiệm vụ của QLNN về TNTN:
+ Ban hành pháp luật về TNTN
+ Tổ chức thực hiện PL về TNTN
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện PL về TNTN
Vai trò:
5



Cơ quan lập pháp đóng vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập thể chế để đạt được hiệu quả
trong quản lý nhà nước về môi trường bởi chính họ là người xác lập các yêu cầu pháp lý, phê chuẩn
các chính sách đối nội và đối ngoại và mức chi ngân sách cho các hoạt động quản lý. Các cơ quan
hành pháp ở các bộ, ngành khác nhau sẽ đảm nhận vai trò như công cụ triển khai ở cấp trung ương.
Ở một số quốc gia, các cơ quan tư pháp cũng cơ quyền diễn giải luật và do đó có thể được áp đặt các
yêu cầu hoạt động đối với cơ quan hành pháp. Trong trường hợp này, tòa án có thể cưỡng chế các
mệnh lệnh hành chính và có thể có vai trò chính trong đánh giá.
Vai trò và mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và các chính quyền địa phương cũng là
vấn đề tranh cãi và thảo luận gay gắt, quyết định hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước về môi
trường. Mối quan hệ này có thể được phát triển theo nhiều cách khác nhau với các mức độ “tập
trung” và „phân quyền” khác nhau. Phân quyền dường như có khả năng làm gia tăng khó khăn cho
việc điều phối và gắn kết các chính sách phát triển ngành khác nhau ở cấp quốc gia. Do đó, các nước
đang phát triển đang có xu hướng thiết lập các thể chế cấp vùng (dưới cấp quốc gia) với vai trò năng
động trong việc xác lập các mục tiêu môi trường và có khả năng đưa ra các lựa chọn chính sách tốt
nhất để giải quyết các vấn đề môi trường đặc thù của địa phương.
Câu 7: Trình bày quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường ở nước ta?
 Quan điểm
-









- Thứ nhất, có tầm ảnh hưởng lớn; cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, giám sát của toàn
xã hội.
Thứ hai, quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng, đảm bảo cả yêu cầu trước
mắt và lợi ích lâu dài;
Toàn diện nhưng vẫn có trọng tâm phù hợp trong từng giai đoạn;
Dựa vào nội lực là chính bên cạnh sử dụng nguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế.
Thứ ba, BĐKH là thách thức nghiêm trọng đối với toàn nhân loại  ứng phó với BĐKH phải
được đặt trong mối quan hệ toàn cầu
Thứ tư, tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt  đánh giá
đầy đủ các giá trị, định giá, quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả và bền vững…
Thứ năm, môi trường là vấn đề toàn cầu. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương
châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp
kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Nguyên tắc: về TN (4 ý chính) về MT (5 hoặc 7 ý chính)
*Nguyên tăc QLNN về tài nguyên
6


- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quốc phòng,
an ninh, quy hoạch vùng.
- Đáp ứng nhu cầu về khai thác, sử dụng tài nguyên cho sinh hoạt, sản xuất, phát triển bền vững kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Phù hợp khả năng đáp ứng của các nguồn tài nguyên và khả năng hợp tác quốc tế; điều ước quốc tế
mà Việt Nam là một thành viên.
- Dựa trên kết quả điều tra cơ bản, dự báo tài nguyên, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với
các nguồn tài nguyên.
Mục tiêu:

- Mục tiêu chủ yếu là phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển KT-XH và khai thác
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống của
con người.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách phát triển KTXH phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Phát triển đất nước theo nguyên tắc phát triển bền vững được Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường
và phát triển bền vững tại Rio de Janneiro (Braxin) tháng 6/1992 thông qua.
Câu 8: Trình bày hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường? Liên hệ thực
tiễn ở địa phương?
a. Cơ quan QLNN về Tài nguyên
Lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Chính phủ thống nhất quản lý tài nguyên trên phạm vi cả nước, giao cho các cơ quan
chuyên môn quản lý các lĩnh vực tài nguyên khác nhau.
- Bộ Tài nguyên và môi trường chủ trì chung, là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi
trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về
biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của B . Trong đó:
+ Tổng cục quản lý đất đai là cơ quan thuộc B Tài nguyên – Môi trường: thực hiện tham
mưu, giúp B trưởng B Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về
đất đai trong phạm vi cả nước.
+ Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ chức trực thuộc B , có chức năng tham mưu giúp B
trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, lưu vực sông trên phạm vi cả nước; tổ chức
thực hiện các dịch vụ công về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật
+ Tổng cục Địa chất và Khoáng sản có chức năng tổ chức điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản; tham gia xây dựng và thực hiện các dự án về di sản địa chất, bảo tồn địa chất, mạng lưới công vi
n địa chất; tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt
7



động thăm dò, khai thác khoáng sản; đăng ký về di 14 sản địa chất, bảo tồn địa chất, theo quy định
của pháp luật; thống kê, kiểm kê trữ lượng tài nguyên khoáng sản trên phạm vi cả nước.
+ Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là tổ chức thuộc B Tài nguyên và Môi trường
có chức năng tham mưu quản lý nhà nước về khí tượng, thủy văn và biến đổi khí hậu
+ Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo, tổ
chức dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
- Ngoài những loại tài nguyên do B Tài nguyên – Môi trường chủ trì quản lý còn có các loại
tài nguyên khác được giao cho các cơ quan chuy n ngành khác nhau quản lý, chẳng hạn như:
+ B Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước.
+ B Công Thương chịu tránh nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng
tài nguyên năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan
quản lý nhà nước về các loại tài nguyên khác nhau sẽ được trình bày cụ thể tại chương 3 khi nghiên
cứu QLNN đối với từng loại tài nguyên.
- Các cơ quan ở địa phương:
+ HĐND cấp tỉnh Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính
phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm vi
được phân quyền.
+ UBND cấp tỉnh thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác;
thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi
được phân quyền.
+ HĐND cấp huyện Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão,
lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ UBND cấp huyện quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.

+ Các cơ quan chuyên môn như Sở TNMT, Phòng TNMT
b) Cơ quan QLNN về môi trường
Chương 2 trang 15.
Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản về công cụ điều chỉnh vĩ mô trong quản lý tài nguyên và môi
trường ?
Công cụ quản lý tài nguyên và môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về pháp luật, chính
sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường thực hiện phát triển bền vững
kinh tế xã hội.
Theo chức năng, các công cụ quản lý tài nguyên và môi trường bao gồm: công cụ điều chỉnh vĩ
mô (các chính sách, pháp luật li n quan đến hoạt đ ng bảo vệ môi trường); công cụ hành động (có tác
8


đ ng trực tiếp đến hoạt đ ng kinh tế, xã hội như qui định hành chính, qui định xử phạt...) và công cụ
phụ trợ (được đề ra để quan sát, giám sát chất lượng môi trường, có tác dụng hỗ trợ và hoàn chỉnh
hai loại công cụ trên).
Trong đó, công cụ điều chỉnh vĩ mô còn được gọi là công cụ pháp lý, chính sách bao gồm: các
văn bản luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản dưới luật, các văn bản đặc thù liên quan trực tiếp đến
vấn đề tài nguy n và môi trường như các kế hoạch, chiến lược về tài nguyên và môi trường quốc
gia...
● Luật quốc tế
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan
hệ giữa các quốc gia, giữa các quốc gia với tổ chức quốc tế trong việc ngăn ngừa, loại trừ thiệt hại
gây ra môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi sử dụng của quốc gia. Việt Nam đ
tham gia ký kết rất nhiều các văn bản luật quốc tế về môi trường như: công ước về bảo vệ tầng ozôn
(1985), công ước về khung biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (1992), công ước về đa dạng sinh
học (1992), công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (1982)...
Các quy phạm của Luật quốc tế về bảo vệ môi trường cần phải được chuyển hóa thành quy
phạm pháp luật quốc gia, nghĩa là nhà nước phải phê chuẩn các văn bản này.
● Luật môi trường quốc gia là mộtt hệ thống các luật, bao gồm m t luật chung về bảo vệ môi

trường và các luật sử dụng hợp lý các thành phần môi trường hoặc bảo vệ môi trường cụ thể ở m t
địa phương hoặc của m t ngành.
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 hiện nay là văn bản pháp lý quan trọng nhất về bảo
vệ môi trường của nước ta. Ngoài ra, Quốc hội cũng đã ban hành các luật về các thành phần môi
trường như: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật Khoáng sản (2010), Luật Tài nguy n nước
(2012), Luật Biển Việt Nam(2012), Luật đất đai (2013) và mới đây nhất là Luật Tài nguy n, môi
trường Biển và Hải đảo (2015)…
● Các văn bản dưới luật
Theo nội dung, các văn bản dưới luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
có thể được xếp vào các nhóm như sau:
Thứ nhất, nhóm các văn bản được ban hành nhằm cụ thể hóa nội dung, chi tiết điều, khoản,
điểm được giao trong luật.
Thứ hai, nhóm các văn bản có nội dung làm rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như trách nhiệm,
quyền hạn, tổ chức b máy của các tổ chức, cơ quan thực thi quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Thông thường các văn bản này là các nghị định của Chính phủ, các
quyết định của B trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Thứ ba, nhóm các văn bản đặc thù liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi
trường như các chương trình mục tiêu quốc gia, các chiến lược, quy hoạch quốc gia về m t số loại tài
9


nguyên, chiến lược bảo vệ môi trường, các văn bản quy định các tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường...
Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là hai vấn để song song cần được quản lý. Nhà nước,
các cơ quan cố thẩm quyền cần có sự vận dụng và kết hợp các loại công cụ quản lý phù hợp với từng
điều kiện, đối tượng để đạt được hiệu quả quản lý cao trong công tác bảo vệ nguồn tài nguyên quốc
gia và bảo vệ môi trường.
Câu 10: Trình bày nội dung cơ bản về công cụ hành động trong quản lý tài nguyên và môi
trường ? (sgk/25)
Công cụ này còn được gọi là công cụ dựa vào thị trường do nó được xây dựng trên nền tảng

các quy luật kinh tế thị trường nhằm tác động tới hành vi của các cá nhân, tổ chức kinh tế theo
hướng có lợi cho môi trường. Có thể hình dung một cách đơn giản như sau: các cá nhân, tổ chức
hoạt đ ng sản xuất kinh doanh có khai thác và sử dụng các thành phần môi trường để mang lại lợi ích
kinh tế cho chính họ. Họ là người được hưởng lợi từ môi trường, do đó phải “có nghĩa vụ đóng góp
tài chính cho bảo vệ môi trường”
Đây chính là các công cụ kinh tế mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh hành vi của doanh
nghiệp theo hướng có lợi cho môi trường. Hay nói m t cách khác, “khi sử dụng các công cụ kinh tế
chính là sử dụng sức mạnh của thị trường để bảo vệ tài nguy n và môi trường, đảm bảo cân bằng
sinh thái” (Trần Thanh Lâm, 2009). Một số công cụ kinh tế chủ yếu được đề cập trong giáo trình là:
các loại thuế, phí; các biện pháp tài chính nhằm ngăn ngừa gây ô nhiễm; trợ cấp môi trường; quỹ
môi trường; nhãn sinh thái.
● Các loại thuế, phí:
- Thuế tài nguyên là loại thuế đánh vào hành vi khai thác hợp pháp các tài nguyên thiên nhiên
(thuộc đối tượng chịu thuế) trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam của các cá
nhân, tổ chức.
Thuế tài nguyên nhằm mục đích hạn chế các nhu cầu không quá quan trọng hoặc không cấp
thiết trong sử dụng tài nguyên, từ đó hạn chế các tổn thất về tài nguyên, khuyến khích doanh nghiệp
áp dụng các kỹ thuật hướng tới mục tiêu vì môi trường. Không chỉ thế, đây cũng là một nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên quốc gia.
- Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước do các cá nhân, tổ chức có sử dụng
các thành phần môi trường phải n p, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và
kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Mục đích của việc đánh thuế môi trường là để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và hạn
chế việc sử dụng các sản phẩm hay hoạt động có hại tới môi trường. Về cơ bản, thuế môi trường
được tính phải đảm bảo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” bên cạnh các mục tiêu, chính
sách phát triển chung và kếhoạch môi trường cụ thể của từng quốc gia.
- Các phí, lệ phí môi trường
10



Phí bảo vệ môi trường là m t khoản thu ngân sách nhà nước tính trên khối lượng, quy mô,
mức đ đ c hại của chất thải, sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
Mục đích của phí môi trường nhằm ngăn ngừa việc xả thải ra môi trường các chất ô nhiễm có
thể xử lý được. Vì vậy, phí môi trường góp phần làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm và tăng
nguồn thu cho NSNN. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường dùng được sử dụng cho những hoạt đ ng
cải thiện môi trường.
Câu 11 : Trình bày nội dung cơ bản về công cụ phụ trợ trong quản lý tài nguyên và môi trường ?
(sgk/33)
- Công cụ kỹ thuật
Công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các tổchức trong việc
thực hiện vai trò kiểm soát, giám sát về chất lượng môi trường, đồng thời hỗ trợ việc tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường.
Hệ thống thông tin là hệ thống các cơ sở dữ liệu, thông số kỹ thuật về tài nguy n và môi
trường. Công cụ này có vai trò quyết định sự đúng đắn, độ chính xác của việc xác định hiện trạng,
dự báo diễn biến tình trạng TN và MT quốc gia. Một hệ thống thông tin quản lý trên nền thông tin
địa lý có tích hợp các lĩnh vực tài nguyên và môi trường sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều
hành của các cấp chính quyền một cách hiệu quả và đồng bộ . Bên cạnh đó, tạo lập cơ sở dữ liệu
quản lý ngành tài nguyên và môi trường còn phục vụ việc kết nối thông tin đa ngành; tăng cường
khả năng chia sẻ, cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp.
- Quan trắc môi trường
"Quan trắc môi trường là việc theo dõi thường xuyên chất lượng môi trường với các trọng
tâm, trọng điểm hợp lý nhằm phục vụ các hoạt đ ng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững"
(Tổng cục môi trường).
Hoạt động quan trắc môi trường bao gồm hoạt đ ng lấy mẫu, đo, thử nghiệm và phân tích
các thông số ngay tại hiện trường; xử lý mẫu và phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm. Trên
cơ sở các thông số được phân tích, quan trắc môi trường hỗ trợ việc bảo vệ môi trường bằng cách:
Cung cấp các đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc gia hay từng vùng
trọng điểm phục vụ các yêu cầu quản lý và việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường; cảnh báo
kịp thời các diễn biến bất thường, nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về

chất lượng môi trường phục vụ việc lưu trữ, cung cấp và trao đổi thông tin.
- Đánh giá tác động môi trường
Đây là một công cụ hữu hiệu để bảo vệ môi trường, làm cho các kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội mang tính bền vững. Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam quy định rõ các
đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, hay kế
hoạch bảo vệ môi trường và nội dung cụ thể của từng loại văn bản quy định.
Ngoài các công cụ kể trên, còn có một số loại công cụ kỹ thuật khác như:
kiểm toán môi trường; kiểm soát và giám sát môi trường..
- Công cụ truyền thông, giáo dục

11


Truyền thông môi trường nhằm mục tiêu lớn nhất là cung cấp thông tin liên quan đến tình
trạng môi trường cho những đối tượng chịu ảnh hưởng, giúp họ quan tâm, tìm kiếm các giải pháp
khắc phục, từ đó tăng cường sự trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng tham gia các chương trình
bảo vệ môi trường giữa các địa phương, tạo cơ h i cho mọi thành phần trong xã h i tham gia vào bảo
vệ môi trường, cải thiện các hành vi ứng xử với môi trường theo hướng có lợi.
Khác với truyền thông, giáo dục môi trường nhằm mục đích trang bị kiến thức, kỹ năng, sự
hiểu biết về sử dụng và bảo vệ môi trường theo cách bền vững. Bởi vậy, giáo dục môi trường không
chỉ đơn thuần mang ý nghĩa học tập, bổ sung kiến thức, mà còn bao hàm cả đào tạo nguồn nhân lực
(các chuyên gia) về bảo vềmôi trường cũng như sự vận dụng những kiến thức, kỹ năng có được để
giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những bất lợi có thể phát sinh.
Câu 12: Phân biệt thuế và phí? Vai trò của thuế và phí trong việc bảo vệ tài nguyên và môi
trường
Thuế môi trường: Là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh
hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đánh thuế môi trường là hình thức hạn chế
một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường.
Mục tiêu của thuế môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô
nhiễm và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xã hội như gây quỹ tài trợ cho các

hoạt động để xử lý hoặc đền bù ô nhiễm. Thúc đẩy thay đổi mặt hàng, cách sản xuất, khuyến khích
các hoạt động tích cực về môi trường.
Phí môi trường: Là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và
không thường xuyên để xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ chức quản lý hành chính của nhà
nước đối với hoạt động của người nộp thuế.
Mục đích của phí môi trường nhằm ngăn ngừa xả thải ra môi trường các chất ô nhiễm có thể
xử lý được. Vì vậy, phí môi trường cần góp phần làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm và
tăng nguồn thu nhập để chi trả cho những hoạt động cải thiện môi trường.
Phí môi trường được tính dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường, mức tiêu thụ nguyên
nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu hoặc tổng sản lượng hàng hoá, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiện nay ở nước ta đang áp dụng một số loại phí như sau:
- Phí vệ sinh môi trường: Là khoản phí trả cho việc thu gom, xử lý rác thải đô thị. Đây là công
cụ kinh tế được sử dụng khá sớm.
- Phí Bảo vệ môi trường đối với nước thải:
- Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn:
- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Lệ phí môi trường: Là khoản thu có tổ chức, bắt buộc đối với các cá nhân, pháp nhân được
hưởng một lợi ích hoặc sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp.
Phân biệt thuế môi trường, phí môi trường và lệ phí môi trường
Việc áp dụng thuế và phí trong bảo vệ môi trường là những hình thức thể hiện của nguyên tắc
“người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Thuế và phí đều là những nguồn thu phải nộp vào ngân sách nhà
nước nhưng đặc điểm của chúng không giống nhau.
12


Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước, không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp, còn
phí lại mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.
Lệ phí môi trường nhằm đảm bảo nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền.
Việc đóng lệ phí của các tổ chức, cá nhân chỉ phải thực hiện khi họ nhận được sự cung ứng
một dịch vụ từ một chủ thể khác. Tiền phí sẽ tương ứng với tính chất, mức độ của dịch vụ được cung

ứng. Bởi vậy, thuế môi trường, phí môi trường và lệ phí môi trường là những loại nghĩa vụ khác
nhau mà chúng ta cần phải phân biệt:
Tiêu chí

Thuế
- Tạo nguồn thu
Ngân sách
- Đảm bảo công
bằng
- Định hướng tiêu
dùng

Lý do thu

Tầm
trọng

quan

Tầm quan trọng nhất

Chủ thể ban
Quốc hội hoặc UBTVQH
hành
Tính lợi ích

Tính ổn định

Phí


Lệ phí

Dùng cho việc thành lập Đã cung cấp dịch vụ nên
quỹ khắc phục ô nhiễm cần thu hồi vốn đầu tư
môi trường
và chi phí quản lý
Có tầm quan trọgn thấp Tùy thuọc nhu cầu sử
hơn thuế
dụng dịch vụ của chủ thể
CP, Bộ tài chính, Các
CQNN khác có thẩm Tổ chức cung cấp dịch vụ
quyền

Không liên quan trực
Liên quan trực tiếp đến Liên quan trực tiếp đến
tiếp đến lợi ích của
lợi ích của ngừoi nộp
lợi ích của người nộp
ngừơi nộp
Tính ôrn điịnh thấp hơn,
Tính ổn định cao
có thể thay đổi nhanh Tương đối ổn định
chóng

Mức độ liên
Liên quan trực tiếp đến Liên quan trực tiếp đến Mức độ liên quan tùy
quan đên quy
quy mô sử dụng dịch vụ quy mô sử dụng dịch vụ
thuộc vào loại dịch vụ
mô đối tượng

NN hoặc tổ chức, cá
Chủ thể có Chỉ có NN mới có Chỉ có NN mới có quyền nhân cung cấp dịch vụ
quyền thu
quyền thu thuế
thu phí
hoặc người được ủy
quyền

Như vậy, thuế môi trường có nhiều ưu điểm hơn so với phí môi trường.
Thứ nhất, thuế môi trường là khoản thu được Quốc hội ban hành nên có tính pháp lý cao hơn.
Thứ hai, thuế môi trường có khả năng tạo nguồn thu rộng hơn so với phí môi trường và cũng
đảm bảo nguồn thu đủ lớn, đáp ứng được nhu cầu cho việc phòng, chống, khắc phục ô nhiễm môi
trường và các mục tiêu kinh tế xã hội khác.
13


Thứ ba, thuế môi trường dễ nhận được sự ủng hộ và sẵn sang đóng góp của người dân hơn so
với một số loại thuế khác, bởi lý do thu thuế được dựa vào “hành vi không tốt ” là việc gây tổn hại
đến môi trường và hướng đến mục tiêu bảo vệ môi trường - điều mà ai cũng cảm thấy cần thiết.
Thuế môi trường còn góp phần định hướng hành vi của các chủ thể trong xã hội theo hướng gìn giữ
môi trường và sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các tài nguyên
thiên nhiên không có khả năng tái tạo.
Bởi có sự khác nhau về tính chất giữa thuế môi trường và phí môi trường, nếu thuế môi trường
hướng đến sản phẩm gây tác động xấu về môi trường khi sử dụng (người tiêu dùng sản phẩm phải
nộp thuế) thì phí môi trường lại đánh vào nguồn gây ô nhiễm khi sản xuất (người sản xuất phải nộp
thuế). Vì vậy, vẫn phải áp dụng cả thuế môi trường và phí môi trường ở những công đoạn khác nhau,
với những đối tượng khác nhau.
Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững là mục tiêu của nhiều quốc gia, trong đó có Việt
Nam. Thuế môi trường, phí môi trường và lệ phí môi trường là các công cụ trong nhóm các giải
pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về môi trường.

Thu thuế môi trường là để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thuế môi trường là công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.
Hiện nay ở nước ta chưa có một sắc thuế riêng về bảo vệ môi trường để thu vào hàng hoá khi
sử dụng gây ô nhiễm môi trường, tuy Chính phủ đã ban hành và thực thi nhiều biện pháp tài chính
nhằm khuyến khích nhà đầu tư tham gia trực tiếp các hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên và huy động một phần đóng góp của đối tượng xả thải
vào việc khôi phục môi trường.
Thuế môi trường làm thay đổi thói quen của người tiêu dùng theo hướng có lợi cho môi
trường.
Thuế môi trường làm tăng giá sản phẩm, hàng hoá. Từ đó, có thể sử dụng thuế để kích thích và
điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng theo hướng bảo vệ môi trường. Đối với cả người tiêu dùng (muốn
mua với giá thấp hơn) và nhà sản xuất (bán được nhiều sản phẩm hơn, lợi nhuận cao hơn) thì thuế
môi trường sẽ có nhiều tác dụng khuyến khích, điều chỉnh định hướng sản xuất và tiêu dùng theo
hướng thân thiện với môi trường hơn.Với mục đích như vậy sẽ góp phần tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm
xã hội, giảm ô nhiễm và suy thoái môi trường, giảm chi phí xử lý ô nhiễm.
Câu 13: Từ đặc điểm, hiện trạng đất đai hiện nay của nước ta đặt ra vấn đề gì về công tác QLNN
về đất đai ?
Đất là một thể tự nhiên độc lập, tạo thành lớp trên cùng của vỏ Trái Đất. Đất là kết quả của sự
kết hợp giữa các quá trình địa chất, thủy văn, khí hậu và sinh học. Đất là một dạng tài nguyên vật
liệu của con người, đất được hiểu theo hai cách khác nhau: đất là nơi ở - đất đai (land), đất được hiểu
theo nghĩa thổ nhưỡng (soil).
- Đất theo nghĩa đất đai (land) là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng, là nơi để sản xuất của con
người. Giá trị của đất đai được xác định bởi điều kiện thuận lợi cho việc kiến thiết và xây dựng

14


- Đất theo nghĩa thổ nhưỡng (soil) là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình thành
do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Thành phần cấu
tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí 20% và nước 35%.

Đặc điểm
Không giống như một số tài nguyên khác, đất đai có một số đặc điểm sau:
- Đất đai là tài nguyên hữu hạn, có thể phục hồi và tái sử dụng;
- Đất đai chứa đựng các tài nguyên khác như nước, khoáng sản
- Là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp
Thành phần, tính chất, giá trị, khác nhau phụ thuộc vị trí, điều kiện tự nhiên, môi trường nhân
tạo (cơ sở hạ tầng), đây là loại hàng hóa đặc biệt có thể mua bán, trao đổi được.
Đất có ý nghĩa sinh thái vô cùng quan trọng, là phần thạch quyển quan trọng nhất đối với loài
người và đa số các sinh vật trên Trái Đất. Mặc dù có độ dày rất mỏng so với bán kính của Trái Đất
cũng như lớp vỏ phong hóa hoặc trầm tích, song đất lại là đối tượng tạo ra nguồn thức ăn cần thiết
cho mọi sinh vật. Bên cạnh đó, đất cũng là bồn chứa tiếp nhận một khối lượng lớn các chất ô nhiễm
có nguồn gốc tự nhiên và nhân sinh. Một tác động lớn nhất của con người là đã can thiệp vào quá
trình gìn giữ đất của cây cối, làm tăng tốc độ thoái hóa xói mòn đất.
Hiện trạng
-

Việt Nam là quốc gia khan hiếm đất trên thế giới.

Tài nguyên đất Việt Nam phong phú và đa dạng, cho phép trồng được nhiều loại cây từ cây
nhiệt đới điển hình như cao su, điều, cà phê đến các loại rau quả ôn đới như bắp cải, xúp lơ, xu hào,
đào, mận... Một số loại đất có hàm lượng chất dễ tiêu tương đối khá dày như đất bazan, đất phù sa.
Đất có khả năng tăng 3vụ/năm, trồng trọt được quanh năm. Điểm hạn chế của đất Việt Nam là diện
tích đất ít, đất manh mún (vì có nhiều sông, hải đảo, núi xen lẫn đất liền), dân số đông, cơ sở vật chất
còn nghèo nàn, công tác quản lý, sử dụng và cải tạo đất chưa tốt.
-

Đất nông nghiệp

Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp của Việt Nam năm là 26 triệu ha, đang có xu hướng gia
tăng. Trong đó, lượng tăng chủ yếu ở loại đất lâm nghiệp (tăng 3.673.998 ha) và loại đất sản xuất

nông nghiệp (tăng 1.140.393 ha). Nguyên nhân của sự gia tăng này có thể đến từ việc đưa vào sử
dụng một phần quỹ đất chưa sử dụng, khai phá rừng, đất lâm nghiệp...
Sự suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề và do nhiều quá trình tự nhiên xã
hội khác nhau đồng thời tác động. Những quá trình thoái hoá đất nghiêm trọng ở Việt Nam là:
+ Xói mòn đất
15


Hiện tượng có thể do nguyên nhân tự nhiên như: địa hình có độ dốc lớn, mưa lũ...hoặc do con
người canh tác không hợp lý, phá rừng làm nương rẫy, chăn thả quá mức dẫn đến mất sự che phủ của
thảm thực vật – yếu tố quan trọng bảo vệ đất khỏi xói mòn do gió và nước.
+ Sa mạc hoá
Sa mạc hóa xảy ra do chăn thả quá mức làm mất đi thảm thực vật che phủ trên bề mặt đất, do
khai thác rừng bừa bãi đặc biệt là rừng đầu nguồn, và do kỹthuật nông nghiệp lạc hậu: nông dân sử
dụng kỹ thuật tưới tiêu không chính xác và lỗi thời, như thủy lợi kênh, vì khan hiếm nước. Điều này
dẫn đến sự nhiễm mặn (muối tích tụ quá mức) của đất gây sa mạc hóa. Hơn nữa, do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên cũng góp phần làm tăng quá trình sa mạc hóa.
+ Sự suy giảm độ phì nhiêu của đất:
Việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp trong thời gian dài
dẫn đến sự tích tụ kim loại nặng trong đất gây chua hóa, mặn hóa, thoái hoá các đặc tính vật lý, sinh
học và hoá học của đất dẫn đến khả năng sản xuất của đất bị suy giảm.
- Đất phi nông nghiệp
Những năm gần đây, diện tích đất phi nông nghiệp luôn có xu hướng tăng mạnh (ở mức xấp xỉ
29%). Trung bình mỗi năm, diện tích đất phi nông nghiệp tăng thêm khoảng 82.000 ha. Trong đó,
diện tích nhóm đất chuyên dùng tăng mạnh nhất trong giai đoạn 2005-2010 (722.277 ha); tiếp theo là
diện tích đất ở, tăng 237.300 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 7.200 ha. Tuy nhiên, đất sông suối
và mặt nước chuyên dùng lại giảm mạnh xuống chỉ còn khoảng trên 1 triệu ha vào năm 2010. Đất
tôn giáo, tín ngưỡng cũng có sự gia tăng đáng kể, tăng trên 1.800 ha sau 5 năm, từ năm 2005 đến
năm 2010.
- Đất chưa sử dụng

Hiện nay, diện tích đất chưa sử dụng đang có xu hướng giảm mạnh.Ngay cả những cánh rừng
nguyên sinh cũng đã bị tàn phá nhiều để phục vụ cho các mục đích mưu sinh của con người.
Vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên đất
Thứ nhất, quản lý nguồn tài nguyên đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện việc kế hoạch hóa quá trình chuyển
dịch cơ cấu sử dụng đất đồng bộ với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư, tạo bước
đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo nguồn cung về quỹ đất cho thị trường bất
động sản; việc công khai quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất cấp xã đã từng
bước nâng cao dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia, giám sát việc quản lý
sử dụng nguồn tài nguyên đất.

16


Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước bảo đảm phân bổ một cách hợp lý
nguồn tài nguyên quốc gia phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững là định hướng chủ
đạo và yêu cầu xuyên suốt trong công tác quản lý đất đai. Việc quản lý, sử dụng đất phải thông qua
công cụ quy hoạch sử dụng đất, vừa bảo đảm quỹ đất phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vừa bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường, an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo,
công bằng xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quỹ đất sử dụng phù hợp cho từng giai
đoạn và lâu dài.
Thứ hai, tiếp tục rà soát hoàn thiện hệ thống VBPL về quản lý, sử dung đất và thực hiện
văn bản đó
Hệ thống chính sách pháp luật đất đai tuy đã được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên, nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết một số vấn đề vướng mắc trong thực tế. Số lượng các văn bản
quy phạm pháp luật về đất đai nhiều, nhưng thiếu đồng bộ, thiếu ổn định. Một số văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền địa phương ban hành còn chậm, nội dung hướng dẫn chưa rõ
ràng, gây khó khăn cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Do đó, chính sách, pháp luật đất đai bảo đảm đưa đất đai thành nguồn lực quan trọng để phát

triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Yếu tố đất đai trong thị trường được xác
lập đồng bộ với các yếu tố thị trường khác vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường vừa bảo
đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, đẩy mạnh hiệu quả quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích
sử dụng đất
Qua đó, khắc phục những bất cập hiện nay như : Cơ chế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
giữa tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn còn tạo ra sự bất bình
đẳng không chỉ về kinh tế mà cả trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc
thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vẫn là một trong những vấn đề vướng
mắc ở nhiều địa phương, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư, chưa tạo được sự đồng
thuận giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư và chính quyền địa phương. Việc thực hiện các quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thiếu sự thống nhất giữa các dự án thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng với các dự án thu hồi đất để sử dụng đất vào mục
đích phát triển kinh tế - xã hội. Các quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người thuộc diện
thu hồi đất còn thiếu ổn định và có sự khác nhau giữa các địa phương đã gây nên sự mất công bằng
đối với người sử dụng đất.
Thứ tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Đẩy mạnh công tác điều tra, thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện thường xuyên, 5 năm
một lần đáp ứng yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu phục vụ quản lý nhà nước về đất đai. Từ đó xây
dựng được bộ số liệu về đất đai để phục vụ hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch của các
ngành kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
17


Thứ năm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai
Các vi phạm, tranh chấp về đất đai tuy có giảm nhưng lại diễn biến phức tạp, đặc biệt tình
trạng tham nhũng trong quản lý đất đai vẫn còn diễn ra ở nhiều địa phương. Do vậy, cần đảy mạnh
hoạt động thanh tra, phát hiện và xử lý kịp thời. Đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
người dân, kể cả cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai các cấp .

Thứ sáu, Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kĩ tuật
Xây dựng và kiện toàn công tác quản lý đất đai theo hướng hiện đại hóa trên cơ sở ứng dụng
công nghệ hiện đại và mô hình quản lý tiên tiến. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ là một trong
những đột phá chiến lược chính để phát triển.

Yêu cầu của quản lý nhà nước cần đạt dược các mục tiêu cuối cùng:
-

Khai thác, sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tăng kha năng sinh lời của đất, đáp ứng nhu cầu
kinh tế-xã hội
Bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, quỹ rừng, hạn chế sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp
Bảo hộ quyền SDĐ cho người SDĐ
Bình ổn thị trường bất động sản

Câu 14 : Tại sao nước ta chỉ có sở hữu toàn dân, không có sở hữu tư nhân ?
1. Sự phù hợp của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai trong điều kiện lịch sử cụ thể nước
ta hiện nay
Trong điều kiện lịch sử - cụ thể của nước ta, đất đai không chỉ là một phạm trù kinh tế, mà
còn thuộc phạm trù chính trị - xã hội, an ninh - quốc phòng; đất đai là nguồn lực cho sự phát triển
đất nước…
- Đất là sản phẩm quý giá, tiêng liên của đất nước từ đời xưa do cả nước đứng lên đấu tranh
chống giặc ngoại xâm bảo vệ
- Khác với các nước tư bản, tư nhân, các quốc gia phát triển, VN vẫn đang trong gđ CNH
HĐH, do dó việc chuyển đổi hình thức sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp là quá trình khó khăn
Việc thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai dựa trên những căn cứ lịch sử khách quan
sau đây:
- Thứ nhất, xuất phát từ lập trường “Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”, thì nhân dân
phải là chủ sở hữu đối với đất đai.
Đất đai là thành quả của sự nghiệp giữ nước và dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không thể

để cho một số người nào đó có quyền độc chiếm sở hữu. Đất đai của quốc gia, dân tộc phải thuộc sở
hữu chung của toàn dân và được sử dụng phục vụ cho mục đích chung của toàn dân tộc, của nhân
dân.
18


- Thứ hai, sở hữu toàn dân tạo điều kiện để những người lao động có điều kiện tiếp cận
đất đai tự do.
Xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng coi trọng lao động, rằng lao động tạo ra xã hội loài người,
tạo ra của cải và tạo ra cuộc sống ngày càng tốt hơn cho con người theo nghĩa nhân văn. Chính vì thế
lao động là vinh quang, ai không lao động mà sử dụng của cải một cách bất hợp pháp do người khác
làm ra là phi đạo đức.
- Thứ ba, sở hữu toàn dân về đất đai ít ra cũng cho ta cơ chế để người lao động có quyền
hưởng lợi ích từ đất đai một cách có lợi hơn, công bằng hơn và bình đẳng hơn.
Bởi vì sở hữu toàn dân là sở hữu chung của người Việt Nam, hiểu theo nghĩa người Việt Nam
là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cộng đồng gần 90 triệu người dân Việt
Nam phải là những chủ nhân của đất đai trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thứ tư, về bản chất, sở hữu toàn dân về đất đai không phải là nguồn gốc của thực tế
phức tạp hiện nay về đất đai.
Luật Đất đai năm 2003 và phương thức Nhà nước thực hiện Luật Đất đai năm 2003 có nhiều
điểm chưa hợp lý cần phải khắc phục. Vấn đề gây bức xúc nhất hiện nay ở nước ta là ở chất lượng,
thái độ thực thi Luật Đất đai của cơ quan và công chức nhà nước chưa tốt, tồn tại quá nhiều trường
hợp lạm dụng quyền lực công phục vụ cho mục tiêu riêng của cá nhân, của gia đình, của nhóm lợi
ích.
Tình trạng quy hoạch bị điều chỉnh tùy tiện, quy hoạch treo, tình trạng đất thu hồi bị bỏ
hoang còn người mất đất lâm vào tình trạng thất nghiệp, khó khăn… cho thấyquản lý của Nhà nước
chưa tương xứng với yêu cầu cần phải có trong chế độ sở hữu toàn dân. Chỉ có thể giải quyết tốt các
vấn đề này bằng đẩy mạnh cải cách trong các cơ quan nhà nước, minh bạch hóa, công khai hóa cơ
chế quản lý, sử dụng đất đai; xiết chặt kỷ luật và trách nhiệm của công chức và chuyển giao cho
người dân những quyền mà người sử dụng đất thực thi có lợi hơn cơ quan nhà nước. Một số những

việc cần phải làm là hạn chế quyền thu hồi đất một cách tùy tiện của cơ quan nhà nước.
- Thứ năm, sở hữu toàn dân không phải là sở hữu nhà nước về đất đai.
Sở hữu toàn dân về đất đai là sở hữu chung của toàn dân, nhưng có sự phân chia việc thực
hành quyền sở hữu giữa người sử dụng đất và Nhà nước. Bản chất của cơ chế đó là phân chia một
cách hợp lý các quyền của chủ sở hữu đất đai giữa người dân và Nhà nước, cũng như giữa các cơ
quan nhà nước các cấp. Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản pháp luật liên quan đã trao cho người
dân khá nhiều quyền: sử dụng (theo quy hoạch của Nhà nước), chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp
vay vốn, thừa kế, góp vốn…
Về cơ bản người dân đã có gần hết quyền của chủ sở hữu cho phép họ đầu tư, sử dụng đất
hiệu quả theo năng lực của họ. Một số hạn chế của quyền chủ sở hữu mà người sử dụng đất không
có là: không được tùy ý chuyển mục đích sử dụng đất; hạn điền; thời gian giao đất hữu hạn; phải
giao lại đất cho Nhà nước để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, mục đích công cộng.
- Thứ sáu, sở hữu toàn dân về đất đai đem lại nhiều lợi ích phù hợp với điều kiện lịch sử
cụ thể của Việt Nam.
Chế độ sở hữu toàn dân còn đem lại nhiều lợi ích phù hợp với đặc thù của nước ta. Chế độ sở
hữu toàn dân nhấn mạnh quyền của người dân trong sử dụng quyền của mình để cùng nhau giải
quyết các vấn đề bất đồng trong sử dụng và phân chia lợi ích từ đất. Bởi vì, với chế độ pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, người dân có quyền cùng nhau xây dựng Hiến pháp quy định về cung cách sống
19


chung và quyền hạn của Nhà nước trong xã hội. Với việc quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
trong Hiếp pháp, khi đa số công dân bị bất lợi trong phân chia lợi ích từ đất đai, họ có thể yêu cầu
Nhà nước sửa Luật Đất đai phục vụ mục đích chung của công dân, sửa chữa những mất công bằng
trong phân phối lợi ích từ đất đai do cơ chế thị trường đem lại. Nếu Hiến pháp tuyên bố sở hữu tư
nhân về đất đai thì nhân danh quyền chủ sở hữu, bộ phận nhỏ dân cư sở hữu nhiều đất đai sẽ không
cho phép đa số còn lại thay đổi chế độ phân phối lợi ích từ đất đai.
- Thứ bảy, bất cập trong mối quan hệ giữa đất đai với người nước ngoài
Nếu chúng ta thừa nhận sở hữu tư nhân đất đai và cho phép người nước ngoài thỏa thuận
mua bán đất với tư nhân, thì nguy cơ mất nước từ hệ lụy của nền kinh tế thị trường sẽ thành hiện

thực và thành quả đấu tranh kiên cường để giành độc lập của dân tộc ta sẽ có nguy cơ bị triệt tiêu bởi
thế lực của đồng tiền. Chắc hẳn trong số chúng ta, không ai muốn ở thủ đô Hà Nội hay bất cứ một
nơi nào trên đất nước ta, sẽ hình thành một khu phố của người nước ngoài, nơi người Việt Nam khó
có thể đi lại tự do. Nhưng nếu chúng ta cho phép người nước ngoài mua nhà đất một cách tự do,
những người có nhiều tiền và đang được lợi từ tỷ giá chính thức khiến đồng Việt Nam bị đánh giá
cao dễ dàng sở hữu nhiều diện tích đất ở nước ta. Khi đó, nhân danh quyền của chủ nhà, họ sẽ đặt
hàng rào đối với người Việt Nam.
2. Không thể thực hiện sở hữu tư nhân đất đai.
Sở hữu tư nhân đất đai trong điều kiện nước ta hiện nay có nguy cơ dẫn đến một số hệ lụy mà
chúng ta không mong muốn:
- Một là, trong điều kiện nước ta đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa,
việc thiết lập chế độ sở hữu tư nhân về đất đai là một yếu tố cản trở đầu tư cho phát triển kinh tế
- xã hội.
Bởi vì, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đòi hỏi chuyển một diện tích đất nông nghiệp
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Sở hữu tư nhân đất đai sẽ đặt nhà đầu tư vào chỗ phải
thỏa thuận với quá nhiều người dân, chỉ một người không đồng ý với phương án chung là kế hoạch
đầu tư khó triển khai thực hiện.
Việc người dân ra giá đến 1 tỷ đồng cho 1m 2 đất ở trung tâm Hà Nội đã là minh chứng đầy
thuyết phục cho lo ngại này. Mặt khác, những người tư hữu riêng lẻ cũng khó có điều kiện thỏa
thuận với nhà đầu tư theo giá có lợi cho họ. Kết quả là sở hữu tư nhân đất đai vừa cản trở quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa không có cơ chế bảo vệ được lợi ích của nhà đầu tư và
của chính người dân.
- Hai là, sở hữu tư nhân đất đai sẽ dẫn đến kết quả không mong muốn là tập trung đất đai
trong tay một số người có nhiều tiền, dẫn đến có người sở hữu quá nhiều đất, có người lại không
có một tấc đất.
Rất dễ thấy điều này thông qua các minh chứng trong lịch sử. Với chế độ sở hữu tư nhân về đất
đai, người sở hữu đất có quyền đối xử với đất như đối với tài sản riêng, có quyền mua bán, chuyển
nhượng, bỏ hoang không sử dụng, cũng như chuyển mục đích sử dụng. Không ai có quyền thu hồi, sử
dụng đất của người khác nếu không được chủ đất cho phép. Do đất là tài sản riêng nên người dân có
quyền định đoạt nó như hàng hóa trên thị trường bất động sản. Lợi dụng khó khăn hoặc kém hiểu biết

của nông dân, một bộ phận người có nhiều tiền có thể thu gom đất đai để trở thành địa chủ. Điều này
đã diễn ra trong cải cách ruộng đất của chế độ Mỹ - Diệm những năm 60 của thế kỷ XX ở miền Nam
nước ta.
20


Ngay cả ở giai đoạn hiện nay, nếu duy trì phổ biến sở hữu tư nhân về đất đai cũng sẽ dẫn đến
tình trạng người có nhiều tiền thu gom đất đai và chỉ sử dụng đất vì mục đích cá nhân như làm trang
trại để nghỉ ngơi, giải trí, cho thuê nhằm kiếm lời… Đây sẽ là nguyên nhân dẫn đến một bộ phận nông
dân đói nghèo vì không có đất. Chúng ta không bao giờ lại muốn: làm cách mạng bao nhiêu năm để rồi
đưa người nông dân Việt Nam trở về chế độ nông nô - địa chủ như trước kia. Nếu sự tích tụ, tập trung
đất vào tay một ít người, thì bao nhiêu năm nữa chúng ta mới có thể giải quyết hết hậu quả những
người nông dân không có đất, không còn kế sinh nhai, khi đa phần đất nông nghiệp được chuyển giao
theo con đường sở hữu tư nhân cho một số người?
- Ba là, trong chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, không ai có quyền ngăn cản người chủ
đất sử dụng đất theo ý họ, vì đất là tài sản riêng của họ.
Lý do này còn khiến đất đai có xu hướng được sử dụng không hiệu quả, không vì mục đích
sinh tồn của đa số dân cư. Với quan niệm rằng, mưu sinh là quyền của tất cả mọi người, do đó, ngay
cả khi việc sử dụng đất chưa được hiệu quả như chúng ta mong muốn, nhưng nó giúp cho nhiều
người nông dân sinh sống thì giao đất cho nông dân như hiện nay còn tốt hơn vạn lần chế độ sở hữu
tư nhân về đất đai khiến đất đai trở thành phương tiện giữ của hay tiêu khiển của người giàu. Còn
nhớ dưới thời phát xít Nhật chiếm đóng nước ta, bắt dân ta nhổ lúa trồng đay đã dẫn đến bao nhiêu
người nông dân bị chết đói.
Trong những năm vừa qua, khi Nhà nước cho phép người có quyền sử dụng đất chuyển
nhượng quyền này, nhiều gia đình dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long đã vì
khó khăn, vì tham lời trước mắt mà bán đất trở nên nghèo đói khiến Nhà nước phải cứu trợ bằng
cách giao đất khác cho họ tiến hành sản xuất. Nếu đất đai thuộc sở hữu tư nhân, khi nhiều hộ nông
dân nghèo mất đất, Nhà nước muốn mua lại đất để giao cho họ, liệu có thể thực hiện được không?
Sở hữu toàn dân tạo điều kiện để Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo vệ lợi ích của người lao
động tốt nhất. Những sai lầm và thiếu sót của cơ quan nhà nước thời gian qua trong lĩnh vực đất đai

không phải là bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa và có thể sửa chữa được. Vấn đề là chúng ta
phải thực sự xây dựng được thiết chế kiểm soát để Nhà nước ta phải hành động như Nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
Câu 15: Phân tích vai trò, trách nhiệm của cơ quan QLNN về đất đai ở nước ta ?
Vai trò của cơ quan QLNN về đất đai ở nước ta
Với vai trò thứ nhất, cơ quan chính quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
bằng chính sách và pháp luật thống nhất để đảm bảo kỷ cương xã hội và lợi ích cơ bản lâu dài. Đó là
các việc: quy hoạch và kế hoạch, thu thuế hoặc tiền sử dụng đất, giao và cho thuê đất, thu hồi hoặc
tịch thu (do giải tỏa cho mục đích chung, do vi phạm pháp luật), cấm sử dụng sai mục đích, cấm xây
dựng (một số loại công trình trên một số loại đất), đăng ký và chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý
các tranh chấp về đất đai, quản lý thị trường đất đai… Đó chính là quyền định đoạt (cao nhất) và
hưởng lợi của Nhà nước. Cũng cần nói thêm rằng không phải mọi trường hợp tranh chấp đều là quan
hệ dân sự; khi có hành vi chiếm đoạt và xử lý sai pháp luật phải coi là quan hệ hình sự.

21


Ở vai trò thứ hai, các cơ quan và đơn vị thuộc Nhà nước cũng là “người” sử đụng đất, là đối
tượng điều chỉnh của Luật (về quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân sử dụng đất), bình đẳng với
các đối tượng khác trước pháp luật.
Trách nhiệm của cơ quan QLNN về đất đai ở nước ta
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo
thẩm quyền quy định tại Luật này.
Cơ quan quản lý đất đai
1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa

phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và
hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn
1. Xã, phường, thị trấn có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật cán bộ,
công chức.
2. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định của pháp luật.
4. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho
người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
22


×