Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tài liệu tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường part 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 90 trang )











Tài liệu tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà
nước về tài nguyên môi trường part 4
CHUYÊN ĐỀ 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
BÀI 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Mở đầu
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 12 năm
1993 đã đặt nền móng cho việc hình thành hệ thống pháp luật về môi trường ở nước
ta. Lần đầu tiên, các khái niệm cơ bản về môi trường, bảo vệ môi trường được định
nghĩa một cách chuẩn tắc, quyền và nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các tổ chức,
cá nhân được quy định bằng pháp luật.
Qua hơn 10 năm thực hiện Luật, công tác bảo vệ môi trường ở nước ta đã có
những chuyển biến tích cực. Hệ thống chính sách, thể chế từng bước được xây
dựng và hoàn thiện. ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội được nâng lên. Mức độ
gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đã từng bước được hạn chế. Công
tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đạt được nhiều tiến bộ. Tuy
nhiên, trước những áp lực của tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, sự diễn biến sôi động và toàn diện của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế, Luật Bảo vệ môi trường đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, cần được sửa
đổi.


Một là, bản thân Luật Bảo vệ môi trường có những bất cập cần phải được
điều chỉnh: nhiều quy phạm còn ở mức khung, thiếu cụ thể và chưa rõ ràng nên
hiệu lực thi hành thấp; chưa luật hoá các chính sách lớn, quan trọng về phát triển
bền vững của Đảng và Nhà nước trong thời gian qua cũng như các cam kết quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Hai là, môi trường nước ta tiếp tục bị xuống cấp nhanh, có nơi, có lúc đã đến
mức báo động: đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm
mạnh; không khí ở nhiều khu đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát
sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức; đa dạng sinh học bị suy giảm nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi
trường, cung cấp nước sạch nhiều nơi chưa được bảo đảm.
Ba là, môi trường nước ta trong thời gian tới sẽ phải chịu áp lực rất lớn khi
công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đẩy mạnh: nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên
nhiên rất lớn và gia tăng các nguồn thải gây ô nhiễm, suy thoái môi trường; quá trình
đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, gia tăng dân số nhanh cũng gây nên nhiều vấn đề
môi trường bức xúc. Bên cạnh đó, các vấn đề môi trường toàn cầu như biến đổi khí
hậu, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm nguồn nước quốc tế có xu hướng tác động
mạnh và nhiều mặt đến môi trường nước ta.
Bốn là, định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và chủ
trương cải cách hành chính đòi hỏi phải đổi mới và tăng cường thể chế về bảo vệ
môi trường.
2. Tổng quan chung
2.1. Một số khái niệm
1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật
chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,

sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố
môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai
thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường.
5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ
môi trường.
6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
7. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
8. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến
môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê
duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
9. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó.
2.2. Vị trí, vai trò và chức năng của môi trường
1. Môi trường là không gian sống của con người; là nơi chứa đựng các loại
chất thải từ mọi hoạt động của con người (sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt, giải trí,…)
2. Môi trường có vị trí đặc biệt quan trọng, đã và đang trở thành một trong
những vấn đề quan trọng hàng đầu của thời đại; như Nghị quyết số 41 của Bộ
Chính trị về Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã nêu “ngày nay, vấn đề môi trường đã và
đang trở thành vấn đề sống còn của nhân loại và trong mỗi quốc gia”.
3. Nhiều nước trên thế giới đã có những bài học đau đớn, đắt giá bởi việc

tập trung phát triển kinh tế nhưng không chú ý đến các yêu cầu bảo vệ môi trường.
4. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã và đang trở thành nguyên
tắc, quan điểm phát triển trong kinh tế nói chung và từng lĩnh vực/ngành nói riêng.
5. Môi trường sẽ là tài sản vô giá (nếu làm tốt công tác bảo vệ môi trường)
mà thế hệ hiện tại để lại cho các thế hệ sau. Trường hợp ngược lại, sẽ là hậu quả
nặng nề cho con cháu chúng ta.
2.3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm
tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quốc gia phải
gắn với bảo vệ môi trường toàn cầu.
2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ
của mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với qui luật, đặc điểm tự nhiên, văn hoá,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn của đất nước.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thực hiện thường xuyên, lấy phòng
ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện môi trường.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách
nhiệm khắc phục và bồi thường thiệt hại.
2.4. Các quan điểm và nguyên tắc thể hiện Luật BVMT 2005
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã thể hiện các quan điểm và nguyên tắc
sau đây:
1. Quán triệt, thể chế hoá quan điểm Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng
về việc cần thiết phải “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế
đi đôi với bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”; đặc biệt là các
quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15
tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Phù hợp với thực tiễn trong nước, trình độ, năng lực thực thi pháp luật
hiện tại của các đối tượng áp dụng Luật đồng thời có tính đến yêu cầu bảo vệ môi
trường của cả thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3. Kế thừa ưu điểm, khắc phục những bất cập của Luật Bảo vệ môi trường
năm 1993; luật hoá một số quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 1993 đã được kiểm nghiệm qua thực tế; tiếp thu có chọn lọc
kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới về bảo vệ môi trường.
4. Gắn với yêu cầu đổi mới việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và cải
cách nền hành chính nhà nước. Theo đó, Luật Bảo vệ môi trường lần này đã đề ra
các quy định cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, vừa gắn kết và hài hoà với các luật chuyên
ngành liên quan, vừa thể hiện rõ vai trò chủ đạo trong việc điều chỉnh các quan hệ
liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
3.1. Những nội dung chính của Luật BVMT năm 2005 liên quan đến hoạt
động bảo vệ môi trường cấp huyện, xã
1. Các chính sách bảo vệ môi trường của Nhà nước
Có thể khái quát những nội dung chính trong chính sách của Nhà nước về
bảo vệ môi trường như sau:
1.1 Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
1.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện
pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác.
1.3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
1.4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị
ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.
1.5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí
khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hàng năm.
1.6. Ưu đãi về đất đai, hỗ trợ tài chính, tín dụng, ngân hàng cho các hoạt
động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
1.7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, hình thành và phát triển ngành
công nghiệp môi trường.

1.8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
1.9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trư
ờng.
2. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
2.1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh
học.
2.2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2.3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.
2.4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí
thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozôn.
2.5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với môi
trường.
2.6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế
chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
2.7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường;
sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; cung cấp các dịch vụ
môi trường.
2.8. Bảo tồn và phát triển các nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn
gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
2.9. Xây dựng thôn, ấp, làng, bản, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.
2.10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn
vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
2.11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ
tục không thân thiện với môi trường.
2.12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi
trường.
3. Những hành vi bị nghiêm cấm

3.1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác.
3.2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện,
công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định
của pháp luật.
3.3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật
hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
3.4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không
đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
3.5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc,
chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
3.6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức
xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép.
3.7. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
3.8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi
trường.
3.9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
3.10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh
vật ngoài danh mục cho phép.
3.11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật
và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc
hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
3.12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
3.13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ
môi trường.
3.14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi
trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.
3.15. Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi

trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
3.16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
4. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường
Sẽ có một chuyên đề riêng về nội dung này. Tuy nhiên, trong 3 loại nói trên,
liên quan trực tiếp chủ yếu tới cấp huyện, xã là loại thứ 3 – Cam kết bảo vệ môi
trường. Theo qui định của Luật thì các dự án không thuộc hai diện đầu, các hoạt
động sản xuất, dịch vụ qui mô gia đình phải có cam kết bảo vệ môi trường. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường; trong trường hợp cần thiết có thể uỷ quyền cho UBND cấp xã.
5. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước. Nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng,
nhưng trữ lượng của từng loại lại không thật lớn. Đối với nhưng tài nguyên không
tái tạo được như: các loại khoáng sản, dầu,… cần sử dụng hiệu quả, hợp lý và tiết
kiệm. Tăng cường khai thác, sử dụng các dạng tài nguyên tái tạo được: năng lượng
mặt trời, năng lượng địa nhiệt, năng lượng gió, năng lượng thuỷ triều, biogas,…
Nhiều quốc gia (nhất là các nước phát triển) đều có chiến lược quản lý và sử dụng
hợp lý, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và coi tiết kiệm trong sử dụng
tài nguyên thiên nhiên và tiêu dùng là quốc sách.
6. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, dịch vụ
6.1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt
động sản xuất, dịch vụ:
- Tuân thủ các qui định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng
ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao

động trong cơ sở sản xuất, dịch vụ của mình.
- Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo qui định.
- Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường theo qui định của pháp luật.
6.2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp:
- Không được sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú ý ngoài danh
mục cho phép hoặc đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp.
- Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; bao bì
đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được quản
lý theo qui định về quản lý chất thải.
- Các khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường:
có khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên; có hệ thống
thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; chất thải rắn chăn nuôi phải
được quản lý theo qui định về quản lý chất thải; chuồng, trại phải được vệ sinh
định kỳ, bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh; xúc vật nuôi bị chết do dịch
bệnh phải được quản lý theo qui định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh
phòng bệnh.
6.3. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản:
- Không được sử dụng các loại thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất ngoài danh
mục cho phép hoặc đã hết hạn sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản.
- Thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y
thuỷ sản, hoá chất sau khi sử dụng ; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh
trong ao nuôi thuỷ sản phải được quản lý thu gom, xử lý theo qui định về quản lý
chất thải.
- Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
6.4. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng:
- Nơi chôn cất, mai táng tập trung phải bảo đảm các yêu cầu sau: có vị trí,
khoảng cách đáp ứng điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
không gây ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, nước sản xuất.
- Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh môi trường.

- Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo qui
định riêng do Bộ Y tế ban hành.
- Nhà nước khuyến khích mọi công dân, cộng đồng dân cư thực hiện mai
táng tập trung, hoả táng hợp vệ sinh, xoá bỏ các thủ tục mai táng gây ô nhiễm môi
trường.
6.5. Bảo vệ môi trường đối với làng nghề:
- Qui hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ
môi trường. Nhà nước khuyến khích phát triển các khu, cụm công nghiệp làng
nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.
- Cơ sở sản xuất trong khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các
yêu cầu bảo vệ môi trường: nước thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống xử
lý nước thải tập trung. Trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung phảI
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường mới thải ra môi trường.
6.6. Ngoài ra còn có những qui định bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất,
dịch vụ tập trung; đối với cơ sở ý tế; trong hoạt động xây dựng; trong hoạt động
giao thông vận tải; trong nhập khẩu quá cảnh, hàng hoá; trong việc nhập khẩu phế
liệu; trong hoạt động khoáng sản; trong hoạt động du lịch.
7. Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư
7.1. Qui hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là một nội dung
của qui hoạch đô thị, khu dân cư.
7.2. Nội dung qui hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư gồm: hệ thống
công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung, hệ thống tiêu thoát nước mưa, hệ
thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn; hệ thống cấp nước sinh
hoạt, sản xuất; hệ thống công viên, khu vui chới, giải trí, công trình vệ sinh công
cộng; hệ thống cây xanh, vùng nước để điều hoà khí hậu đô thị; khu vực mai táng.
7.3. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình:
- Thực hiện việc thu gom và chuyển chất thải rắn đến đúng nơi do tổ chức
chức giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn qui định; xả nước thải vào hệ thống
thu gom nước thải.
- Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và các tác nhân gây ô nhiễm

môi trường khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ,
sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
- Nộp đủ, kịp thời các loại phí bảo vệ môi trường theo qui định pháp luật.
- Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ
xóm, nơi công cộng và các hoạt động tự quản về môi trường của cộng đồng dân cư.
- Hộ gia đình ở nông thôn, ngoài trách nhiệm thực hiện các qui định bảo vệ
môi trường nói trên còn phái chấp hành các qui định: có công trình hố xí hợp vệ
sinh; chuồng trại, vật nuôi phái có khoảng cách an toàn đối với khu vực sinh hoạt
của con người.
7.4. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường:
- Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản vệ
môi trường nơi mình sinh sống nhằm kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, các nhân
thực hiện qui định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường; tổ chức thu gom, tập
kết và xử lý chất thải, rác thải; giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố, nơi
công cộng; xây dựng và tổ chức thực hiện các hương ước và bảo vệ môi trường;
tuyên truyền vận động nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại
cho môi trường; tham gia giám sát bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất,
dịch vụ trên địa bàn.
- Các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động dựa
trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo qui định của pháp
luật.
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm qui định về hoạt động và tạo mọi
điều kiện cho các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương
8.1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương phải được bảo vệ để điều hoà khí hậu,
điều hoà nguồn nước.
8.2. Tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình,
nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương đã được
qui hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
8.3. Không được đổ đất, đá, sỏi, cát, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý

đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt hồ, ao,
kênh, mương.
9. Quản lý chất thải
9.1. Mọi tổ chức, các nhân phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái
chế, tái sử dụng và tiêu huỷ chất thải theo qui định pháp luật.
9.2. Cơ sở sản xuất, dịch vụ trong các khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh
sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải thực hiện các biện pháp hạn chế,
giảm thiểu không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khoẻ cộng đồng dân cư.
9.3. Các tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao, công
trình xây dựng gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ quá mức cho phép phải có
biện pháp giảm thiểu, khắc phục để đấp ứng tiêu chuẩn môi trường.
9.4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, sử dụng phảo nổ; việc sản xuất, sử
dụng pháp hoa do thủ tướng Chính phủ qui định.
10. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục
hồi môi trường
10.1. Sự cố môi trường xảy ra ở đơn vị, địa phương nào thì người đứng
đầu đơn vị, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực
và phương tiện để ứng phó kịp thời sự cố.
10.2. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của đơn vị, địa phương
thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các địa
phương, tổ chức khác có khả năng chi viện hoặc áp dụng biện pháp cần thiết để
ứng phó sự cố môi trường.
11. Quan trắc và Thông tin môi trường
11.1. Công khai thông tin, dữ liệu về môi trường:
Các thông tin, dữ liệu về môi trường (trừ các thông tin thuộc danh mục bí
mật nhà nước) phải được công khai: báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
đã đăng ký, báo cáo hiện trạng môi trường; danh sách thông tin về các nguồn thảI,
các loại chất thải có nguy cơ gây hại đến sức khoẻ con người và môi trường; các
khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ơ mức nghiêm trọng, khu vực có nguy

cơ xảy ra sự cố môi trường.
11.2. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường:
Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành khu sản xuất, dịch vụ tập trung; chủ cơ
sở sản xuất, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ chuyên trách bảo vệ môi trường
có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, dịch vụ
về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu tới môi
trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm bằng một trong các hình thức sau đây:
- Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động.
- Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người lao động biết.
- Tổ chức đối thoại về môi trường trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại.
- Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp.
- Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan






BÀI 2 : THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

1. Những nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện, xã
1.1. Đối với cấp huyện
1. Ban hành theo thẩm quyền các quy định, cơ chế, chính sách, chương trình,
kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và quy định
về bảo vệ môi trường do cấp trên ban hành và do mình ban hành.
3. Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường. Trong một số trường hợp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể uỷ quyền cho Uỷ

ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thực hiện việc tổ chức đăng ký, tiếp nhận và cấp giấy
xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ quy mô hộ gia đình chưa đi vào hoạt động và đồng thời kiểm tra việc thực hiện các
nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường.
4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đến mọi cơ quan, tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn;
5. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo kiến nghị về bảo vệ môi trường theo
quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định pháp luật khác có liên quan;
6. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện khác giải quyết các vấn đề môi
trường liên huyện;
7. Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ
quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường;
8. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân
dân cấp xã;
9. Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các cơ
quan có thẩm quyền đối với các dự án, hoạt động trên địa bàn;
10. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng tập kết chất thải rắn từ các xã, phường,
thị trấn, thị tứ; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung và khu chôn lấp chất thải
trên địa bàn;
11. Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có
quyền yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản
cam kết bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó;
12. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về thông tin môi trường trên địa
bàn và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu
như: hiện trạng môi trường, bản cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô
nhiễm, suy thoái, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải
rắn….;
13. Có quyền yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo yêu cầu

của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân hoặc theo đơn thư khiếu nại
của tổ chức, cá nhân liên quan;
14. Công khai với nhân dân các thông tin sau: hiện trạng môi trường, bản cam
kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, khu vực có nguy cơ xảy
ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn, ; Tiếp nhận, tổng hợp và niêm yết công
khai các Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án tại
địa phương mình (do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến) để cộng đồng dân cư nơi
thực hiện dự án biết và giám sát việc thực hiện.
15. Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời
sự cố môi trường; Trường hợp vượt quá khả năng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thì
phải kịp thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để kịp thời huy động địa phương
khác hoặc tổ chức khác tham gia ứng phó;
1.2. Đối với cấp xã
1. Xây dựng, ban hành quy định, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn quản
lý (thể hiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật);
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quy định, kế hoạch về bảo vệ môi trường, giữ
gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý;
3. Vận động các cộng đồng dân cư, người dân xây dựng hương ước về bảo vệ
môi trường hoặc đưa nội dung bảo vệ môi trường vào trong các hương ước của thôn,
làng, bản, dòng họ…;
4. Hướng dẫn tiêu chí bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, xem xét thôn,
làng, xã, gia đình văn hoá;
5. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn quản lý;
6. Xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền hoặc báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu không thuộc thẩm
quyền của mình;
7. Hoà giải các tranh chấp về môi trường hoặc liên quan đến môi trường giữa
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn;
8. Quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường của

thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản trên địa bàn.
9. Ban hành quy định về hoạt động của các tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường trên địa bàn và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả;
10. Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường theo ủy quyền của UBND cấp huyện.
11. Có ý kiến bằng văn bản đối với các dự án được xây dựng, triển khai thực
hiện trên địa bàn khi được chủ dự án hỏi ý kiến (đồng ý hay không đồng ý việc đặt dự
án và giải pháp bảo vệ môi trường);
12. Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt các dự án, hoạt động trên địa bàn;
13. Bố trí khu vực để tập kết chất thải rắn từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn;
14. Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có quyền
yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản cam kết bảo
vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó;
15. Yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo yêu cầu của tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân liên quan hoặc theo đơn thư khiếu nại
của tổ chức, cá nhân liên quan.
16. Công khai với nhân dân các thông tin sau: hiện trạng môi trường, bản
cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, khu vực có nguy
cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn,
17. Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời
khi sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn; Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, Uỷ
ban nhân dân cấp xã thì phải kịp thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện để kịp
thời huy động địa phương, tổ chức khác tham gia ứng phó.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Uỷ ban nhân dân các cấp
2.1. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế
hoạch về bảo vệ môi trường;
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;
3. Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương;
4. Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;
5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc
thẩm quyền;
6. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
7. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có
liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề
môi trường liên tỉnh.
2.2. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế
hoạch về bảo vệ môi trường;
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;
3. Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
bao gồm: Tiếp nhận, xem xét tính phù hợp với pháp luật của bản cam kết bảo vệ
môi trường của các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa hoạt động;
Trong 05 ngày làm việc phải cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp chưa cấp giấy xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường thì phải nói rõ lý do bằng văn bản; Chỉ đạo tổ chức việc thanh

tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân; Trong một số trường hợp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thực hiện việc tổ chức
đăng ký, tiếp nhận và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình chưa đi vào hoạt động và
đồng thời kiểm tra việc thực hiện các nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường.
4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
5. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn
đề môi trường liên huyện;
6. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ
quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
7. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân
dân cấp xã.
8. Có quyền yêu cầu, khiếu nại, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến các cơ
quan có thẩm quyền đối với các dự án, hoạt động trên địa bàn;
9. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng tập kết chất thải rắn từ các xã, phường, thị
trấn, thị tứ; xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung và khu chôn lấp chất thải trên
địa bàn;
10. Thống kê, lữu giữ số liệu về môi trường của địa phương mình và có quyền
yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có bản cam kết
bảo vệ môi trường cung cấp thông tin về môi trường của các cơ sở đó;
11. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về thông tin môi trường trên địa bàn
và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu như:
hiện trạng môi trường, bản cam kết đã được đăng ký, khu vực môi trường bị ô nhiễm,
suy thoái, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, nơi tập kết chất thải rắn….;
12. Có quyền yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

trên địa bàn đối thoại về môi trường hoặc chủ trì đối thoại về môi trường theo yêu cầu
của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân hoặc theo đơn thư khiếu nại
của tổ chức, cá nhân liên quan;
13. Tiếp nhận, tổng hợp và niêm yết công khai các Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án tại địa phương mình (do Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển đến) để cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án biết và
giám sát việc thực hiện.
2.3. Thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Uỷ ban nhân dân cấp xã
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:
1. Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý
của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong
hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi
trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia đình
văn hóa;
2. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình,
cá nhân;
3. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
4. Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy
định của pháp luật về hoà giải;
5. Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và
tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
BÀI 3. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
1. Kiểm soát ô nhiễm môi trường
1.1. Khái niệm chung

 Ô nhiễm môi trường: Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 "ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người, sinh vật và không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường".
 Kiểm soát ô nhiễm môi trường: là tổng hợp các hoạt động, biện pháp và
công cụ nhằm phòng ngừa, khống chế không cho sự ô nhiễm xảy ra hoặc khi
có sự ô nhiễm xảy ra thì có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu hay loại trừ
nó và phục hồi lại như trước khi bị ô nhiễm.
 Kiểm soát ô nhiễm môi trường bao gồm cả việc ra các luật lệ, chính sách,
văn bản phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, thanh tra môi trường,
quan trắc môi trường, đánh giá tác động môi trường, kiểm kê, kiểm toán và
dự báo các nguồn thải, chất thải, chất lượng môi trường, xây dựng các tiêu
chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn chất thải, tiêu chuẩn công nghệ, xây dựng và
thực thi kế hoạch phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường do sự cố gây ra,
các kỹ thuật và biện pháp khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường, phục hồi
chất lượng môi trường đang bị suy thoái, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức, đào tạo chuyên môn, nghiên cứu khoa học về kiểm soát ô nhiễm
môi trường,
 Kiểm soát ô nhiễm là một phần quan trọng nhất của quản lý môi trường,
phải và thường được lưu ý trước tiên, có thể đồng nhất quản lý ô nhiễm với
kiểm soát ô nhiễm.
 Kiểm soát ô nhiễm lấy ngăn ngừa ô nhiễm là chính, xử lý và phục hồi là
quan trọng song vẫn là phụ, coi tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn chất thải
và tiêu chuẩn về các công nghệ sử dụng là các chỗ dựa, căn cứ chính và chú
ý trước hết đến ô nhiễm do con người gây ra.
1.2. Các nguồn gây ra ô nhiễm
- Nguồn điểm (point source): Là các nguồn gây ô nhiễm có thể xác định
được vị trí, kích thước, bản chất, lưu lượng phóng thải các tác nhân gây ô nhiễm.
Các nguồn điểm chủ yếu là : ống khói nhà máy, xe hơi, tàu hoả, cống xả nước thải,
điểm xảy ra tai nạn tàu dầu, giàn khoan dầu khí, lò phản ứng nguyên tử
- Nguồn không có điểm (non-point source): Là các nguồn gây ô nhiễm

không có điểm cố định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng các tác
nhân gây ô nhiễm.
1.3. Các tác nhân gây ra ô nhiễm
Các tác nhân gây ra ô nhiễm (gọi tắt là tác nhân ô nhiễm) là các hoá chất, tác
nhân vật lý (màu, mùi, tia bức xạ, nhiệt độ ), tác nhân sinh học (vi sinh, vi
trùng ) có khả năng tác động tiêu cực đến sức khoẻ con người. Trong thực tế
nhiều tác nhân ở nồng độ hoặc cường độ thấp có thể tốt cho sức khoẻ con người,
nhưng ở nồng độ, cường độ cao lại gây ô nhiễm môi trường vì có thể gây tác hại
cho cơ thể con người hoặc sinh vật.
Hiện nay đã xác định được trên 1500 tác nhân ô nhiễm khác nhau, trong đó
các nhóm tác nhân ô nhiễm tiêu biểu là:
- Các chất axít và kiềm
- Các anion (sulphua, sulphit, xyanua )
- Các chất tẩy rửa
- Nước thải sinh hoạt, nước thải từ chuồng trại chăn nuôi
- Chất thải công nghiệp
- Các khí thải (CO2, NOx, )
- Các chất dinh dưỡng (đặc biệt là phosphat và nitrat)
- Dầu mỡ
- Các chất thải hữu cơ có độc tính và khó phân huỷ (PCB, dioxin )
- Các hoá chất BVTV
- Các chất phóng xạ
- Các tác nhân sinh học gây bệnh giun sán, động vật đơn bào
Khi tác nhân ô nhiễm được đưa vào môi trường chúng sẽ bị biến đổi dưới
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường (ánh sáng, nhiệt độ, hơi ẩm, nước ) sau đó
tiếp xúc với đối tượng nhận (con người, sinh vật, thực vật ) gây tác hại đến các
đối tượng nhận.
Mức độ tác động của các tác nhân ô nhiễm đến đối tượng nhận phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Bản chất hoá lý của tác nhân ô nhiễm, nồng độ ô nhiễm ban đầu
của tác nhân, các yếu tố môi trường xung quanh và độ nhậy cảm của đối tượng

cũng như khả năng miễn dịch của từng cá thể.
1.4. Nôi dung của kiểm soát ô nhiễm
Một trong những nội dung quan trọng nhất của kiểm soát ô nhiễm môi
trường là phải lấy phòng ngừa là chính vì phòng ngừa không để xảy ra ô nhiễm là
dễ hơn, đỡ tốn kém hơn, căn bản hơn là các biện pháp xử lý hoặc phục hồi những
nơi đã bị ô nhiễm thường tốn kém hơn và khó khăn hơn rất nhiều. Mặt khác nước
ta mới đang ở thời kỳ đầu của công nghiệp hoá, tình trạng ô nhiễm có nơi, có lúc
nghiêm trọng nhưng phần lớn là những vị trí cụ thể, cục bộ, chưa thành thảm hoạ,
do vậy phải lấy phòng ngừa là chính.
Theo Chiến lược Bảo vệ Môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2003 thì những công việc cần làm đối với phòng ngừa và kiểm
soát ô nhiễm; khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng
gồm:
Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng ngừa ô nhiễm môi trường
- Xây dựng kế hoạch kiểm soát ô nhiễm cấp quốc gia, ngành và địa
phương để ngăn chặn, xử lý và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và suy
thoái môi trường trong phạm vi cả nước, ngành và địa phương.
- Áp dụng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường quốc gia và các tiêu
chuẩn môi trường ngành.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải.
Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng:
- Thực hiện các dự án khắc phục và cải tạo các điểm, khu vực, vùng bị ô
nhiễm và suy thoái nặng.
- Khắc phục hậu quả suy thoái môi trường do chất độc hoá học sử dụng
trong chiến tranh trước đây gây nên.
- Ứng cứu sự cố môi trường và khắc phục nhanh hậu quả ô nhiễm môi
trường do thiên tai gây ra.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết

định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ.
1.4.1 Phòng ngừa ô nhiễm (khi chưa xảy ra ô nhiễm)
 Luật pháp, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn
 Tuyên truyền, giáo dục và thu hút sự tham gia của cộng đồng
 Quy hoạch môi trường toàn quốc, vùng, ngành và ĐTM chiến lược và
“hậu ĐTM”
 Quan trắc ô nhiễm
 Đầu tư, (tài chính )
 Nghiên cứu khoa học và công nghệ
 Công tác thông tin, tư liệu
1.4.2 Xử lý ô nhiễm (các vấn đề ô nhiễm đã và đang xảy ra)
Xử lý ô nhiễm môi trường là sử dụng các biện pháp kỹ thuật, hành chính để
môi trường không bị ô nhiễm nữa. Hiện nay ô nhiễm thường được chia thành ô
nhiễm không khí, nước, đất và chất thải rắn.
Chú ý: trong các loại ô nhiễm xuyên biên giới chúng ta phải kể đến mưa
axít, hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm sông, biển hoặc di chuyển theo người, hàng hoá
từ nước này đến nước khác
 Về nguyên tắc nói chung, khi đã và đang xảy ra ô nhiễm thì xử lý
như sau:
- Tìm cách phát hiện và ngăn chặn nguồn thải ô nhiễm, không cho thải đổ
tiếp tục chất ô nhiễm,
- Ngăn chặn không cho ô nhiễm lan rộng, hạn chế phạm vi ô nhiêm, hạn
chế phạm vi thiệt hại.
- Thu gom chất ô nhiễm và xử lý kỹ thuật chúng,
- Chữa chạy kịp thời cho người, cây, con bị ảnh hưởng của ô nhiễm,
- Làm sạch môi trường,
- Kiểm kê các thiệt hại trước mắt, lâu dài,
- Đòi người gây ô nhiễm hoàn trả mọi chi phí xử lý kỹ thuật ô nhiễm và
đền bù thiệt hại.

Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng có thể thực hiện toàn bộ các bước của
quy trình xử lý ô nhiễm trên, ví dụ ô nhiễm không khí ta không thể thu gom được,
không phải lúc nào ta cũng tìm ra được thủ phạm gây ô nhiễm, dù có áp dụng một
số tiêu chuẩn giới hạn cho phép trong nước biển, sông cũng rất khó phát hiện thủ
phạm và thực hiện bất kỳ bước nào trong quy trình xử lý kể trên.
* Xử lý ô nhiễm đang xảy ra: trước hết phải xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trong đó các nhà máy, xí nghiệp, các bệnh viện, bãi rác,
các làng nghề, các kho chứa thuốc bảo vệ thực vật Việc xử lý có thể là đình chỉ
hoạt động, có thể là cho di dời đến vị trí mới, có thể là đổi mới quy trình công
nghệ, có thể là xây các quy trình xử lý chất thải, tiếng ồn và trong mỗi loại xử lý đó
có rất nhiều công đoạn phải thực hiện.
* Xử lý các vụ tràn dầu(và xử lý các vụ rò rỉ hoá chất): Dự tính khả năng
các vùng có thể bị tràn dầu, tìm cách phát hiện và ngăn chặn không cho dầu tiếp tràn
ra, dùng phao quây ngăn không cho dầu loang rộng, sử dụng chất thấm, vắt, bơm hút
dầu, bơm tách dầu đưa vào bồn chứa, phun nước hoặc đào đất cát nhiễm dầu để đi,
chạy chữa kịp thời cho các loài bị dầu mắc dầu (chim nước, thú), cô lập các hồ - đầm
nuôi trồng thuỷ sản, kiểm kê các thiệt hại tức thời, các thiệt hại lâu dài trước khi môi
trường được phục hồi lại trạng thái ban đầu, tính toán chi phí ứng cứu và làm các thủ
tục đòi bồi thường thiệt hại.
* Xử lý ô nhiễm các lưu vực sông, biển, hồ chứa lớn và không khí: quy
trình xử lý ô nhiễm các loại này khó hơn nhiều vì không/hoặc khó xác định nguồn
gây ô nhiễm, vì toàn bộ khối lượng nước bị ô nhiễm và nước lại chảy không
ngừng, không thể thu gom chất ô nhiễm, có thể kiểm kê thiệt hại, chữa chạy người,
con, cây bị ô nhiễm ảnh hưởng nhưng khó có thể đòi đền bù thiệt hại. Trong
trường hợp này phải xem xét toàn bộ lưu vực, buộc tất cả các cơ sở có thải chất
gây ô nhiễm đó mà không đảm bảo tiêu chuẩn phải ngừng thải nước thải, hoặc chất
thải có chứa chất ô nhiễm đó, quan trắc tiếp tục trong một thời gian xác định để

×