Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ 79

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.41 KB, 42 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ 79
I. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Lịch sử thành lập doanh nghiệp
Tiền thân của nhà máy Z79 là các trạm sửa chữa trong chiến tranh, một bộ
phận của phòng công nghệ thuộc tổng cục có tên Q179. Nhà máy đã trải qua
không ít khó khăn nhất là vào thời gian đầu khi mới thành lập đó là việc tập
hợp đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề và việc huy động các trang
thiết bị để chế thử một số mặt hàng mới.
Ngày 15/03/1971, cục quản lý quyết định tách xưởng mẫu khỏi phòng công
nghệ và chính thức thành lập nhà máy A179. Đến ngày 10/9/1974 với nhiệm
vụ mới đặt ra, Tổng cục kỹ thuật ra đời, A179 đựơc đổi tên thành Z179.
Tháng 10/2003 theo chỉ thị số 37/CT-BQP của Bộ Quốc Phòng về triển khai,
sắp xếp, đổi mới trong quân đội giai đoạn 2003-2005 và theo QĐ số
123/2003/QĐ-BQP ngày 9/9/2003, nhà máy Z179 chính thức đổi tên thành xí
nghiệp cơ khí 79.
2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Nhìn chung bộ máy cơ cấu tổ chức của xí nghiệp khá gọn nhẹ, bao gồm các
phòng ban chức năng và một số phân xưởng sản xuất. Bộ máy quản lý của xí
nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng. Cụ thể bộ máy được tổ
chức theo mô hình sau:
1 1
Giám đốc


Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật


Phòng vật tư
Phòng kỹ thuật


Phòng lao động
hành chính
Phòng KCS



PX
A1
PX
A4
PX
A3
Phòng kế toán
2 2
Phòng chính
trị
PX
A2
Sơ đồ 8: Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
Trong xí nghiệp mỗi một phòng ban hay một phân xưởng tổ sản xuất đều
có chức năng, nhiệm vụ riêng song tất cả đều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy của xí nghiệp tạo thành một khối thống
nhất.
∗ Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban, bộ phận
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp do tổng cục quốc
phòng bổ nhiệm, có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, tổ chức chỉ
đạo và chịu trách nhiệm với Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên và tập thể lao
động về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Phó giám đốc kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ hoạt
động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Có nhiệm

vụ tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao nhận hàng và bán hàng tổ
chức vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp. Phó giám đốc kinh doanh có
trách nhiệm giám sát, quản lý các phòng kế hoạch, lao động, vật tư.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Làm chức năng tham mưu về kỹ thuật sản xuất
hàng hóa, nghiên cứu sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật có chức năng thiết kế sản phẩm, chịu trách nhiệm về các
dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và lập kế
hoạch sửa chữa.
+ Phòng KCS kiểm tra giám định chất lượng sản phẩm.
3 3
+ Các phân xưởng có chức năng sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu về số
lượng, chất lượng theo đúng tiến độ hợp đồng.
+ Phòng tài chính kế toán: Chấp hành mọi quy định, chế độ kế toán tiến
hành thực hiện và phản ánh mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi chép sổ sách, lập báo cáo tài chính, đảm
bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện hoạt động nghiệp vụ tổ chức
phát sinh tại doanh nghiệp, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá
hiệu quả và đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
+ Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc tổ chức công tác hành chính,
quản trị, xây dựng, duy trì nề nếp tác phong làm việc của nhân viên doanh
nghiệp quản đồng thời tổ chức sắp xếp nhân sự, chịu trách nhiệm về công tác
đào tạo, quỹ lương, các chính sách đối với người lao động, công tác thanh tra
bảo vệ doanh nghiệp.
+ Phòng chính trị: Tổ chức các công tác Đảng, công đoàn cho xí nghiệp.
Phòng còn phát động một số phong trào như: thi đua sản xuất, các hoạt động
chào mừng các ngày lễ lớn.
II. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý gọn nhẹ, tập trung nên sử
dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán của xí nghiệp

thực hiện mọi công tác kế toán, từ việc thu nhận, xử lý chứng từ, luân chuyển
ghi chép, tổng hợp, lập báo cáo tài chính, hướng dẫn kiểm tra kế toán toàn xí
nghiệp. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung giúp cho lãnh đạo nắm bắt
kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế và chỉ đạo sát sao, kịp thời các
hoạt động toàn xí nghiệp.
2. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp
Để phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của xí nghiệp, xí nghiệp áp dụng
hình thức kế toán “ Nhật ký chứng từ ”. Các nghiệp vụ hạch toán kế toán như
4 4
phản ánh, ghi chép, lưu trữ chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán đều được tổ
chức thực hiện tại phòng kế toán của xí nghiệp.
3. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp
Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp được thể hiện trong sơ đồ:
Sơ đồ 9: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tính giá thành và tiền lương
Kế toán bán hàng, công nợ, lãi lỗ.
Kế toán TSCĐ và XDCB
Kế toán NVL kiêm thủ quỹ
* Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Có chức năng giám đốc, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế của xí
nghiệp theo đúng chế độ kế toán, đảm bảo sự thống nhất về mặt kế toán, lập
báo cáo nhanh về các nội dung kế toán cụ thể để trình cơ quan quản lý cấp
trên khi cần thiết.
- Bộ phận kế toán bán hàng : Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình mua hàng,
nhập kho, bán hàng, hàng tồn kho và tính trị giá vốn hàng bán.
5 5
- Bộ phận kế toán TSCĐ : Có trách nhiệm trích khấu hao TSCĐ cho từng đối
tượng chịu chi phí và tiến hành tập hợp toàn bộ các chi phí phát sinh trong

toàn xí nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kế toán NVL: theo dõi tình hình nhập, xuất NVL trên các mặt số lượng, chất
lượng, chủng loại, giá trị. tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá vật
liệu xuất dùngcho các đối tượng khác nhau, kiểm tra việc thực hiện định mức
tiêu hao NVL.
Kế toán tính giá thành: quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất làm căn cứ để tính
giá thành sản phẩm và đánh giá hiệu quả sản xuất, tổ chức theo dõi chi tiết
4. Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ tại xí nghiệp
NKCT số 1, số 2, số 5, số 10
Các chứng từ gốc
- HĐ GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- ...........................
Bảng kê số 3
Bảng phân bổ NVL
Sổ cái TK 152
Sổ chi tiết TK 152
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng kê số 5
NKCT số 7
6 6
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
* Đặc trưng cơ bản của hình thức này là kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các
nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh

tế theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh
tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
* Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi
trực tiếp vào sổ cái.
5. Các chính sách kế toán của doanh nghiệp
-Niên độ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01/2005 kết
thúc vào ngày 31/12/2005.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam . Việc chuyển đổi
các đồng tiền khác được xác định theo tỷ giá thực tế tại thời điểm đó.
- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế, sử dụng giá hạch toán và hệ số
giá để xác định hàng tồn kho cuối kỳ.
7 7
- Xí nghiệp áp dụng phương pháp đường thẳng để tính khấu hao tài sản
cố định. Theo đó kế toán căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để tính ra
số tiền khấu hao hàng năm .
6. Đặc điểm tổ chức sản xuất liên quan đến NVL
Nhìn chung, quá trình sản xuất sản phẩm được diễn ra liên tục và các bước
diễn ra theo một trình tự chung như sau:
Hình4 : Sơ đồ quá trình sản xuất
Lập kế hoạch
Cung ứng NVL
Sản xuất
Nhập kho
Tiêu thụ

Nhập kho thành phẩm
Dịch vụ sau bán hàng
Chi phí NVL chiếm 40- 60% trong giá thành sản phẩm.
Chỉ một biến động nhỏ trong NVL cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Do đó, công tác quản lý, hạch toán chi phí NVL là một khâu quan trọng của xí
nghiệp. Xí nghiệp có một bộ phận là phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập
ra kế hoạch sản xuất sản phẩm, định mức rồi tiến hành mua NVL.
Sau khi có các kế hoạch về tình hình vật tư,các bộ phận tiến hành thu mua các
loại vật tư để đưa vào sản xuất. Đặc điểm dễ nhận thấy là vật tư gồm những
loại dễ bảo quản, chủng loại đa dạng, khối lượng lớn bao gồm các loại như sắt
thép, nhôm kẽm, nhựa, vòng bi, vòng đai,...
Đối với các mặt hàng dành cho quốc phòng được Bộ cung cấp với số lượng
lớn nên tình hình sản xuất sản phẩm luôn diễn ra liên tục. Còn với các mặt
hàng kinh tế thì, vật tư chủ yếu là đi mua trên thị trường. Các loại vật liệu
8 8
chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm như các loại thép (thép ống, thép lá,
thép tròn...), nhôm, đồng, gang,... xí nghiệp mua ở các công ty vật tư nhập
khẩu tổng hợp. Do NVL của xí nghiệp phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao nên
xí nghiệp rất coi trọng chất lượng của chúng. Mọi nghiệp vụ nhập kho đều
phải được tiến hành rất nghiêm ngặt.
Các nguyên vật liệu đầu vào sau khi được mua về, có thể được nhập kho
hoặc đưa ngay vào quá trình sản xuất. Quy trình công nghệ trình sản xuất ở xí
nghiệp được tiến hành tại bốn phân xưởng, các sản phẩm được sản xuất qua
nhiều giai đoạn, chu kỳ của sản phẩm kéo dài do được chuyển qua nhiều phân
xưởng khác nhau.Tuy gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng đều được
chế tạo từ sắt thép nên quy trình công nghệ tương đối giống nhau.
III. Thực tế công tác kế toán NLVL
1. Công tác phân loại NLVL trong XN
Là một doanh nghiệp cơ khí, cơ cấu sản phẩm tại xí nghiệp rất đa dạng cả
về số lượng và đặc tính kỹ thuật cho nên nguyên vật liệu ở đây khá phong

phú. Công tác phân loại NVL của xí nghiệp được căn cứ vào vai trò tác dụng
của NVL trong quá trình sản xuất.
- NVL chính dùng cho sản xuất nhà máy chủ yếu:
Các kim loại màu: như đồng thau, đồng đỏ, nhôm, thiếc, niken phế 95%, đai
ốc, bulông.
Các loại thép như: Thép ống( φ84, φ89,φ140...)
Thép lá( tráng thiếc, mạ kẽm, chịu nhiệt,...), thép tấm
Bên cạnh đó còn có các bán thành phẩm mua ngoài hoặc tự chế cũng được
sử dụng như NVL chính cho quá trình sản xuất như: phôi ty sứ ( 10KV, 15KV,
35KV), phanh hãm vòng bi, vòng bi 6205, phôi con lăn, phôi bánh răng con
soắn,...
- Các NVL phụ như: bóng đèn đui càc, cáp cao su lõi đồng mềm, cáp bàn
1x70 , Chao đèn tráng men ,ổ cắm, bảng điện gỗ, gạch chịu lửa, đui đèn sứ, ...
9 9
- Nhiên liệu gồm : xăng, dầu, mỡ
- Phụ tùng thay thế gồm: ống cao su chịu áp lực, chịu nhiệt, ống tay bạt máy
xì cát, kìm phanh, kìm nguội, Clê choong, tuốc lê vít, clê khẩu, ..
- Thiết bị xây dựng cơ bản gồm: trục cát đăng otô.....
- Phế liệu gồm: thép vụn,...
Toàn bộ chi phí về NVL phục vụ cho sản xuất được tập hợp vào TK621 (Chi
phí NVL trực tiếp)
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài. Việc thu mua vật tư
do bộ phận tiếp liệu chịu trách nhiệm dựa trên các kế hoạch sản xuất mà
phòng kế hoạch đã tính toán. Bộ phận này liên hệ mua vật tư và cùng với
nhân viên đội xe chuyển hàng về kho hoặc tới công trình.
Xí nghiệp có hẳn một hệ thống kho rộng rãi thuận tiện cho việc bảo quản
và phục vụ sản xuất. Dưới kho có thủ kho chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ
vật tư, ghi chép thẻ kho, sắp xếp kho theo nguyên tắc ngăn nắp, dễ tìm, dễ
thấy và dễ lấy. Việc nhập, xuất vật liệu đều phải tuân theo các thủ tục đã quy
định.

2. Kế toán chi tiết NLVL
a. Thủ tục nhập NVL
Tại Xí nghiệp, vật tư mua về đều được làm thủ tục nhập kho ngay dựa trên
các hoá đơn, hợp đồng và biên bản kiểm nghiệm.
Bộ phận được giao nhiệm vụ cung ứng vật tư, khi nhập kho vật tư, lập giấy đề
nghị nhập kho kèm theo hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm sau khi kiểm tra
Phòng kế hoạch vật tư lập và ký duyệt phiếu nhập kho theo mẫu quy định.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: 01 liên lưu Phòng vật tư, 01 liên giao
kế toán vật liệu, 01 liên giao thủ kho.
Khi nhận được phiếu nhập kho, thủ kho ghi số nhập thực ngày, tháng, năm
nhập và ký tên vào phiếu nhập. Từ 5 đến 7 ngày thủ kho chuyển phiếu nhập
kho cho Phòng kế toán để ghi chép theo dõi và hạch toán.
10 10
Trong tháng 3 năm 2006, tại Xí nghiệp có tài liệu sau:
11 11
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG HN/2005B
Liên 2 (Giao khách hàng) 0020646
Ngày 03 tháng 03 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHHTM Phúc Long
Địa chỉ: 101 Lê Thánh Tông- Ngô Quyền- HP
Số tài khoản: MST: 02005632181
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng:
Đơn vị: Xí nghiệp Cơ khí Z79
Địa chỉ: Km 12- Quốc lộ 1A- Thanh Trì- Hà nội
Số tài khoản:
Mã số: 2800243742002
Hình thức thanh toán: TM/CK
ST

T
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1*2
Vòng bi Nhật
1 6206 Cái 100 30.000 3.000.000
2 6208 Cái 100 54.000 5.400.000
3 6217 Cái 100 290.000 29.000.000
Cộng tiền hàng: 37.400.000
Thuế suất GTGT 0,5% Tiền thuế GTGT 1.870.000
Tổng cộng tiền thanh toán 39.270.000
Số tiền viết bằng chữ: ( ba mươi chín triệu hai trăm bảy mươi ngàn đồng)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký và đóng dấu)
12 12
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG HN/2005B
Liên 2 (Giao khách hàng 0028133
Ngày 03 tháng 03 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vật liệu điện và TB điện Thanh Chiến
Địa chỉ: 40 D2 tập thể Nguyễn Công Trứ- Hà Nội
Số tài khoản: MST: 0101372803
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng: Phạm Quốc Khánh
Đơn vị: Xí nghiệp Cơ khí Z79
Địa chỉ: Km 12- Quốc lộ 1A- Thanh Trì- Hà nội
Số tài khoản:

Mã số: 2800243742002
Hình thức thanh toán: TM
ST
T
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1*2
1 Khởi động từ 40A Cái 1 280.000 280.000
2 AutomátNhật50A Cái 2 385.000 770.000
3 Dây lọc 2x1 m 100 2.500 250.000
4 Đèn tuýp 1,2m Bộ 64 45.000 180.000
5 Nẹp nhựa tiền phong m 54 3.000 162.000
Cộng tiền hàng: 1.642.000
Thuế suất GTGT 0,5% Tiền thuế GTGT 82.100
Tổng cộng tiền thanh toán 1.724.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Một triệu bảy trăm hai mươi tư ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký và đóng dấu)
13 13
Trước khi đưa vào nhập kho, số vật tư trên phải được kiểm nghiệm theo quy
định. Nếu đúng mới tiến hành nhập và thanh toán với người bán. Biên bản
kiểm nghiệm theo mẫu sau:
Xí nghiệp Cơ khí Z79
04 Bản
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)

Ngày 03 tháng 03 năm 2006
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Trần Viết Xuân - Trưởng ban
2. Ngô Văn Thêm - Uỷ viên
3. Nguyễn Văn Long - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi
chú
Số
lượng
đúng
quy
cách
Số lượng
không
đúng
quy cách

Vòng bi Nhật
1 6206 Cái 100 100
2 6208 Cái 100 100
3 6217 Cái 100 100
4 Khởi động từ 40A Cái 1 1
5 AutomátNhật50A Cái
2 2
6 Dây lọc 2x1 m
100 100
7 Đèn tuýp 1,2m Bộ
64 64
8 Nẹp nhựa tiền
phong
m
54 54
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm : Số vật tư trên đủ điều kiện để nhập kho
14 14
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng Ban
Số vật tư trên sau khi được kiểm nghiệm sẽ đem nhập kho. Phiếu nhập kho
đối với hoá đơn trên được lập như sau:
Phiếu nhập kho Mẫu số 01- VT
Ngày 03 tháng 3 năm 2006 Theo QĐ: 1141- TCQĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Nợ:
Có : Số 30
- Họ, tên người giao hàng:
- Theo HĐGT Số 0020646 ngày 03 tháng 3 năm 2006
- Nhập tại kho: 152.1 BTP
ST

T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng
hóa)
M
ã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Vòng bi Nhật
1 6206 Cái 100
2 6208 Cái 100
3 6217 Cái 100
Cộng
Cộng thành tiền ( bằng chữ):
Nhập, ngày 03 tháng 03 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng thủ kho
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

15 15
Phiếu nhập kho Mẫu số 01- VT
Ngày 4 tháng 3 năm 2006 Theo QĐ: 1141- TCQĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Nợ:
Có : Số 35
- Họ, tên người giao hàng:
- Theo HĐGT Số 0028133 ngày 17 tháng 3 năm 2006
- Nhập tại kho: 152.2 VLP
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hóa)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Khởi động từ 40A Cái 1 1
2 AutomátNhật50A Cái 2 2

3 Dây lọc 2x1 m 100 100
4 Đèn tuýp 1,2m Bộ 64 64
5 Nẹp nhựa tiền phong m 54 54
Cộng thành tiền ( bằng chữ):
Nhập, ngày 04 tháng 03 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng thủ kho
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Thủ kho xem xét cụ thể số vật tư về thấy đầy đủ thì tiến hành nhập kho và ghi
vào phiếu nhập kho số thực nhập. Sau đó ghi vào thẻ kho tương ứng về mặt số
lượng. Khi giao hàng vào kho người giao hàng ký tên để xác nhận, làm căn cứ
cho việc thanh toán tiền hàng sau này. Ngoài ra nếu thu mua một lúc cùng
nhiều mặt hàng xí nghiệp đã lập Bảng kê vật tư mua hàng như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
16 16

×