Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực tế công tác kế toán vật liệu, CCDC tại nhà máy in QĐnd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.78 KB, 76 trang )

Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
lời mở đầu
Trong thời gian qua ngành báo chí nớc ta đã có nhiều biến đổi lớn. Đặc biệt
là từ khi Nhà nớc ta có chính sách mở cửa và đề ra đờng lối công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc đã tạo ra đợc tiền đề để các doanh nghiệp tiếp cận những công nghệ
mới và thu hút nhiều lao động.
Ngành in là một trong những ngành giữ vị trí quan trọng trong việc đa các
thông tin kịp thời trong đời sống xã hội. Nhiệm vụ chính của nhà máy là in ấn các
tờ báo ra hàng ngày nh: Báo Quân đội nhân dân, Báo Hà Nội mới, Báo Thể thao,
Báo Lao động, Báo Phụ nữ v.v...
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hiện nay mỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà máy không chỉ có mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với các đơn vị hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của đơn vị trong ngành và trong nội bộ
nền kinh tế quốc dân. Vậy muốn kinh doanh có lợi nhuận cao thì vấn đề đặt ra là
nhà máy phải tìm mọi cách tính toán giảm chi phí một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo
đợc chất lợng, sản phẩm làm ra phải có chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh và phải đợc
thị trờng chấp nhận. Từ đó nhà máy phải hạch toán chính xác tất cả các khâu nhằm
tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Là một yếu tố cơ bản tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, ảnh hởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc hạch toán, việc quản lý tốt nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ sẽ đảm bảo cho việc tiết kiệm, từ đó giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành,
tạo điều kiện cho nhà máy cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, đồng thời không
ngừng tăng trởng và phát triển mạnh mẽ. Thông qua kế toán nhập xuất nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ thì lãnh đạo nhà máy mới nắm bắt đợc tình
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
1
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một
cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Tổ chức tốt công tác kế toán nhập xuất nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc kịp thời,


cân đối trong nhà máy.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, cho nên
trong thời gian thực tập, đi sâu nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà máy, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban, nhất là phòng Tài chính
kế toán và đợc sự chỉ bảo của thầy giáo, em đã đi vào nghiên cứu đề tài kế toán vật
liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho phần lý thuyết đã học ở nhà trờng và thực tế ở
Nhà máy in Quân đội nhân dân, nhằm hoàn thiện hơn kiến thức để phục vụ cho
công tác nghiệp vụ của mình, đáp ứng tốt yêu cầu đợc giao.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
2
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
nội dung chuyên đề
( Gồm ba phần )
phần 1:
các vấn đề chung
Trình bày lý luận, khái niệm đặc điểm nhiệm vụ kế toán viết trong báo cáo và
tóm tắt chế độ tài chính kế toán có liên quan đến chuyên đề thực tập.
phần 2:
thực tế của đơn vị kế toán
Trình bày thực tế của đơn vị kế toán chi tiết và tổng hợp nhập xuất nguyên
vật liệu công cụ dụng cụ tại Nhà máy in Quân đội Nhân dân.
phần 3:
Đánh giá chung
Nêu những u điểm và tồn tại của công tác kế toán trong nhà máy và một số ý
kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi tiết và tổng hợp nhập xuất
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở nhà máy.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
3
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Phần thứ nhất

các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu,
vật liệu và công cụ dụng cụ
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ
dụng cụ:
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
Trong cơ chế thị trờng mở cửa, tự do cạnh tranh thì hoạt động của doanh
nghiệp phải gắn liền với thị trờng. Doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trờng để giải
quyết then chốt vấn đề gì? cho ai? chi phí bao nhiêu? và việc phân phối các yếu tố
một cách tối u. Vì quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, mặt khác, doanh nghiệp
cần phải nắm đợc các yếu tố đầu vào và tình trạng chi phí sản xuất để tối đa hoá lợi
nhuận.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, việc phát sinh chi phí là một tất yếu.
Hoạt động sản xuất có thể tiến hành có đủ ba yếu tố: t liệu sản xuất, đối tợng lao
động và sức lao động. Sự tham gia của ba yếu tố này vào quá trình sản xuất làm
hình thành những chi phí tơng ứng: chi phí khấu hao t liệu lao động, chi phí nguyên
liệu và chi phí tiền lơng lao động. Đó chính là ba yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm.
Quá trình tạo ra sản phẩm là sự kết hợp, tơng tác của ba yếu tố: con ngời có
sức lao động sử dụng t liệu lao động tác động vào đối tợng lao động. Trong các
doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động còn công cụ lao động,
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
4
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
dụng cụ là một phần cảu t liệu lao động, chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ quan trọng nhất của xí nghiệp.
Khác với TSCĐ vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, giá
trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị thành phẩm làm ra. Trong quá trình sản
xuất dới tác động của lao động thông qua t liệu lao động, vật liệu tiêu hao hoàn toàn
hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành hình thái vật chất của sản
phẩm.
Công cụ, dụng cụ (thuộc vào t liệu lao động, nhng nó không đủ tiêu chuẩn về

thời gian và giá trị quy định) là TSCĐ. Tuy vậy, nó vẫn giữ đợc những đặc điểm t-
ơng tự nh TSCĐ đó là: có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà
vẫn giữ nguyên hình thái giá trị vật chất ban đầu vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
Do vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất, cho nên xí nghiệp cần thiết
phải tổ chức việc quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, dự trữ và sử dụng vật liệu. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán vật liệu là điều
kiện quan trọng không thể thiếu đợc trong việc quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung
cấp kịp thời, đồng bộ, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu
hao vật liệu, ngăn ngừa các hiện tợng h hao mất mát, lãng phí các khâu của quá
trình sản xuất. Qua đó góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động, hạ giá thành sản phẩm.
Do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, hao mòn nhanh, chóng h hỏng, nên đòi
hỏi phải thay thế thờng xuyên. Cùng với vật liệu, công cụ dụng cụ đã trở thành tài
sản lu động (TSLĐ) của doanh nghiệp. Chính những đặc điểm này của công cụ
dụng cụ đã làm cho việc quản lý và hạch toán công cụ dụng cụ không hoàn
toàn giống nh hạch toán và quản lý TSCĐ cũng nh vật liệu.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
5
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
2.1. Phân loại nguyên vật liệu theo vai trò, tác dụng của nguyên liệu, vật
liệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò
và công dụng hết sức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều
kiện đó đòi hỏi daonh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có thể tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.
Phân loại vật liệu là cách sắp xếp các thứ vật liệu theo tiêu thức phù hợp để
phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp một cách chặt chẽ và chi tiết.
Tuỳ thuộc vào các loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ thể thuộc từng ngành

sản xuất, tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu và chúng có sự
phân chia thành các loại khác nhau. Theo cách phân loại này vật liệu trong các
doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hoá) là những loại
nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật
chất, thực thể chính của sản phẩm nh: sắt, thép trong các doanh nghiệp cơ khi, với
từng các doanh nghiệp may. Nửa thành phẩm mua ngoài là những chi tiết bộ phận
sản phẩm do doanh nghiệp mua về lắp ráp hoặc gia công để chế tạo sản phẩm. VD:
Doanh nghiệp sản xuất xe đạp mua săm lôp, xích,.. lắp ráp thành xe đạp.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Nhng nó có tác dụng nhất định và
cần thiết cho quá trình sản xuất. VD: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, vecni...
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
6
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
ra bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn nh: than củi, thể lỏng nh xăng dầu,
thể khí nh hơi đốt, khí gas.
- Phụ tung thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp
mua về để phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phơng tiện vận tải, máy móc
thiết bị nh vòng bi, vòng đệm, xăm lốp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản và vật cơ cấu:
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: là những thiết bị đợc sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản (bao gồm thiết bị cần lắp và không cần lắp) nh thiết bị nhà vệ sinh,
thiét bị thông gió, thiết bị truyền hơi ấm hệ thống thu lôi.
+ Vật kết cấu: là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản dở dang mà
doanh nghiệp xây dựng cơ bản tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp
vào công trình xây dựng cơ bản. VD: Vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng

kim loại đúc sẵn.
+ Vật liệu khác: bao gồm các vật liệu đặc chủng các loại vật liệu, loại ra
trong quá trình sản xuất vật liệu thu nhặt đợc, phế liệu thu hồi trong qúa trình thanh
lý TSCĐ.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ một
cách chi tiết.
2.2. Phân loại công cụ dụng cụ theo phơng thức phân bổ, theo yêu cầu
quản lý và ghi chép kế toán:
Cũng nh vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất khác nhau
cũng có sự phân chia khác nhau saong nhìn chung công cụ dụng cụ đợc chia
thành các loại sau:
- Dụng cụ lắp chuyên dùng cho sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
7
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
- Dụng cụ đồ nghề.
- Dụng cụ quản lý.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Khuôn mẫu đúc sẵn.
- Lán lại tạm thời.
- Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu trong công tác quản lý
đợc chia làm ba loại.
- Công cụ dụng cụ lao động.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
Ngoài ra còn có thể phân chia công cụ dụng cụ đang dùng và công cụ dụng
cụ trong kho. Cũng tơng tự nh vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp mà công cụ dụng cụ đợc chia thành từng nhóm chi tiết hơn.
2.3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ:

Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, công cụ dụng cụ phản ánh theo giá thực tế.
a. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho
Giá thực tế Giá mua Thuế nhập Chi phí Các khoản giảm
VL,CCDC mua = ghi trên + khẩu + thu mua - giá hàng trả lại
ngoài nhập vào hoá đơn (nếu có) thực tế nếu có
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
8
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản,
phân loại, đóng gói, chi phí bảo hiểm (nếu có), tiền thuê kho, thuê bãi, tiền công tác
phí của cán bộ thu mua, hao hụt tự nhiên trong định mức.
Chú ý:
+ Trờng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng cho hoạt động kinh
doanh thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua cha có
thuế giá trị gia tăng.
+ Trờng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng vào sản xuất kinh doanh
thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp trực tiếp hoặc đối tợng không chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua trên
hoá đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia công chế biến nhập kho.
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí
= vật liệu + gia công
nhập kho xuất kho chế biến
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến nhập kho.
Giá thực tế Giá thực tế VL Chi phí chế biến Chi phí vận
VL,CCDC = xuất kho thuê + phải trả cho ngời + chuyển đi

nhập kho ngoài chế biến chế biến về
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần
hoặc thu hồi vốn góp.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
9
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Giá thực tế Giá do hội đồng
VL,CCDC = liên doanh đánh
nhập kho giá và chấp nhận
- Đối với phế liệu thu hồi.
Giá thực tế Giá ớc tính, giá có
vật liệu = thể sử dụng đợc
nhập kho bán đợc
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ đợc tặng biếu.
Giá thực tế Giá thị trờng của Các chi phí khác có
VL, CCDC = những VL, CCDC + liên quan đến việc tiếp
nhập kho tơng đơng nhận (nếu có)
b. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Vì giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho từng lần không giống nhau.
Nên giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ có thể sử dụng một trong các ph-
ơng pháp sau.
Vật liệu trong doanh nghiệp đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau. Do vậy, giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng không
hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định giá trị
thực tế xuất kho cho các đối tợng sử dụng theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho
đã áp dụng cho cả niên độ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
10
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
* Phơng pháp tính theo giá đích danh:

Phơng pháp này đợc áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật t
đặc trng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu
nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
Sử dụng phơng pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính
toán giá thành vật liệu đợc chính xác, phản ánh đợc mối quan hệ cân đối giữa hiện
vật và giá trị nhng có nhợc điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo
từng lần nhập và giá vật liệu xuất sẽ không sát với giá thực tế của thị trờng.
* Phơng pháp tính giá theo giá bình quân gia quyền:
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật t, theo phơng
pháp này, căn cứ vào giá vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá
bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lợng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn
vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế =
bình quân Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo phơng pháp này sẽ cho kết quả chính xác nhng nó đòi hỏi doanh
nghiệp phải hạch toán đợc chặt chẽ về mặt số lợng của từng loại vật liệu, công việc
tính toán phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập trớc xuất tr ớc:
Theo phơng pháp này vật liệu nhập trớc đợc xuất dùng hết mới xuất
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
11
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
dùng đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng đợc tính hết theo giá nhập
kho lần trớc, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Nh vậy, giá thực tế vật liệu
tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Nh vậy, nếu giá cả có xu hớng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ cao
và giá trị vật liệu xuất sử dụng sẽ nhỏ đi nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận
tăng trong kỳ. Trờng hợp ngợc lại, giá cả có xu hớng giảm thì chi phí vật liệu trong

kỳ sẽ lớn. Do đó, lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ
lớn.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau xuất tr ớc:
Theo phơng pháp này, những vật liệu mua sau cùng sẽ xuất trớc tiên. Phơng
pháp này ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
c. Đánh giá vật liệu theo hạch toán.
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thờng áp dụng trong các doanh
nghiệp có quy mô không lớn, chủng loại vật t không nhiều. Đối với các doanh
nghiệp có quy mô lớn, khối lợng chủng loại vật t nhiều tình hình nhập xuất diễn ra
thờng xuyên thì việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng ngày là rất khó khăn tốn
nhiều chi phí công sức. Trong trờng hợp đó, để đảm bảo theo dõi kịp thời việc nhập
xuất dùng trong kỳ, doanh nghiệp có thể sử dụng phơng pháp tính theo giá hạch
toán.
Giá hạch toán là giá tạm tính hay giá kế hoạch đợc quy định thống nhất trong
phạm vi doanh nghiệp và đợc sử dụng trong cả kỳ. Chúng ta có thể tiến hành đánh
giá hạch toán theo các bớc sau:
Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập, xuất.
Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào tài
khoản sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kết quả theo công thức sau:
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
12
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Hệ số Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
giá =
vật liệu Trị giá hạch toávật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
Giá vật liệu thực tế Giá hạch toán vật liệu
= x Hệ số giá
xuất trong kỳ xuất kho trong kỳ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá
vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cả loại vật liệu.

Tuy có nhiều phơng pháp tính giá vật liệu nhng mỗi doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng
một trong những phơng pháp đó. Vì mỗi phơng pháp đều có u điểm và nhợc điểm riêng
nên áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp với đặc điểm, quy mô là vấn đề đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Xuất phát từ yêu cầu và vị trí của vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất doanh
nghiệp kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá thực tế
từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ hớng dẫn
kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất thực hiện đầy đủ đúng chế độ
hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ (Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở
các loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng chế độ,
phơng pháp quy định.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
13
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
- Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của nhà nớc lập báo cáo về vật liệu, công cụ dụngcụ phục vụ công tác lãnh đạo
và quản lý điều hành phân tích kinh tế.
4. Thủ tục quản lý nhập xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng
cụ và các chứng từ liên quan.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 1141/TC?
QĐ?CDKT ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật
liệu công cụ dụng cụ gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01 VT)
Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 VT)
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 VT)
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 VT)

Thẻ kho (Mẫu 06 VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 VT)
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (Mẫu 02 VT)
Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 02 VT)
Ngoài ra chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc,
trong các doan nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hớng dẫn và các chứng
từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt
động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu, nội dung và phơng pháp, tuỳ thuộc vào phơng pháp, kế
toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
14
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số d
............
Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06 VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất, tồn
của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
tiêu: tên nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính... sau đó giao cho thủ kho để hạch toán
nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán theo phơng pháp nào.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật liệu
đợc sử dụng để phản ánh nghiệp vụ nhập, xuất tồn kho vật liệu về mặt giá trị tuỳ
thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế
toán chi tiết còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế
tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán đợc đơn
giản, nhanh chóng và kịp thời.
5. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.

Vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng bao gồm
nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một chủng loại nào đó có thể gây thiệt hại
ngừng sản xuất. Chính vì vậy, hạch toán vật liệu phải đảm bảo theo dõi đợc tình
hình biến động của từng chủng loại vật liệu. Đây là công tác phức tạp và khó khăn
đòi hỏi phải thực hiện kế toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc theo dõi, ghi chép thờng xuyên liên tục sự
biến động nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp về số lợng (hiện vật) và giá trị.
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nớc ta nói chung và ở các doanh
nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phơng pháp hạch toán chi
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
15
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
tiết vật liệu sau: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển,
phơng pháp sổ số d.
5.1. Phơng pháp thẻ song song:
Nội dung của phơng pháp thẻ song song:
- ở kho:
Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định
(mẫu 06 VT) cho từng danh điểm vật liệu theo từng kho và phát cho thủ kho để
ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để ghi chép số thực tế nhập xuất vào
thẻ kho. Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải
thờng xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở
kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau, hàng ngày hoặc định kỳ, sau
khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo
từng nguyên vật liệu về phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi

chép tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện
vật cho từng danh điểm nguyên vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cơ sở ghi sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu là chứng từ nhập xuất do thủ
kho gửi lên, sau khi đã đợc kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết vật liệu có
kết cấu giống nh thẻ kho nhng thêm các cột theo dõi thêm các chỉ tiêu về giá trị.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và tiến hành kiểm tra đối
chiếu với thẻ kho. Số lợng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết phải
khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
16
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán
nguyên vật liệu phải tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu vào
bảng kê tổng hợp.
Nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu theo từng nhóm, loại nguyên vật
liệu với cách ghi chép kiểm tra đối chiếu nh trên, phơng pháp ghi thẻ song song có -
u nhợc điểm sau:
- Về u điểm:
Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
- Về nhợc điểm:
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán.
Phơng pháp thẻ song song áp dụng thích hợp ở các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ chứng từ nhập xuất ít, không thờng xuyên
và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
17
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
sơ đồ

hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
18
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết vật liệu
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất-tồn
vật liệu
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
5.2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho:
Theo phơng pháp này thì việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện trên
thẻ kho nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán:
Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất
tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đôí chiếu luân chuyển
chỉ ghi một tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu trên
cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân
chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Phơng pháp này có u, nhợc điểm sau:

- Ưu điểm:
Việc ghi chép kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- Nhợc điểm:
Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện
vật và chỉ tiêu giá trị). Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến
hành vào cuối tháng nên có phần hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp
vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu,
do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
19
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
20
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
5.3. Phơng pháp sổ số d:
- ở kho:
Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn vật liệu
về mặt số lợng, cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho vào sổ số d

cột số lợng.
- ở phòng kế toán:
Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để ghi chép số tồn kho
của từng thứ, từng nhóm, từng loại vào cuối tháng ghi theo chỉ tiêu giá trị.
Trớc hết căn cứ vào chứng từ nhập xuất, kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các
bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập các bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ
các bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, từng
loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng ghi nhận số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho
về số lợng mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho
của từng thứ, từng nhóm, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền
ở sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng căn cứ vào cột số tiền
tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng kê
nhập xuất tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
Phơng pháp sổ số d có u nhợc điểm sau:
- Ưu điểm:
Giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
- Nhợc điểm:
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
21
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết trớc số
hiện có và tình hình tăng, giảm của từng thứ vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ
kho, ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn sẽ khó khăn.
Phơng pháp sổ số d áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
các nghiệp vụ kinh tế về nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng
loại vật liệu và đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để
hạch toán hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho, yêu cầu trình độ quản lý,

trình độ kế toán tơng đối cao.
sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu
theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng
ngày hoặc
định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
TK kế toán chủ yếu sử dụng TK: 152, 153, 133, 331
* TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
22
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê luỹ kế nhập
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn
Sổ số d
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê luỹ kế xuất
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
- Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các
loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
- Kết cấu và nội dung:
+ Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài tự chế,
thuế ngoài tự chế, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác. Trị giá NL, VL

thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên Có: Trị giá thực tế NL, VL xuất kho
Trị giá NL, VL trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá
Trị giá NL, VL thiếu hụt khi kiểm kê
+ Số d bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế NL, VL tồn kho cuối kỳ.
* TK 153: Công cụ dụng cụ
- Công dụng: Phản ánh trị giá hiện có, tình hình biến động của các loại công
cụ dụng cụ theo giá thực tế.
- Kết cấu và nội dung:
+ Bên Nợ: Trị giá thực tế CCDC nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
chế biến.
Giá trị CCDC cho thuê nhập lại kho.
Trị giá thực tế CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên Có: Trị giá thực tế CCDC tồn kho.
Trị giá CCDC trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
Trị giá CCDC phát hiện khi kiểm kê.
+ Số d bên Nợ: Trị giá thực tế CCDC tồn kho.
* TK 331: Phải trả ngời bán
- Công dụng: Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán.
- Kết cấu và nội dung:
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
23
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
+ Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung
cấp dịch vụ ngời nhận thầu xây lắp.
Số tiền tạm ứng trớc cho ngời cung cấp lao vụ, ngời nhận thầu.
Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá hàng hoá dịch vụ đã giao theo hợp
đồng.
Chiết khấu thanh toán đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ
vào nợ phải trả.

Sổ kết chuyển về giá trị vật t hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm
nhận và trả lại cho ngời bán.
+ Bên Có: Số tiền phải trả cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp dịch vụ
và nhận thầu xây dựng.
Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tê của sổ vật t, hàng hoá dịch vụ đã nhận
khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
- Số d bên Có số tiền còn phải trả cho ngời bán.
- Số d bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền ứng trớc cho ngời bán hoặc số đã trả
nhiều hơn số phải trả.
* TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ:
- Kết cấu và nội dung:
+ D đầu kỳ: Thể hiện thuế GTGT cần đợc khấu trừ.
+ Bên Nợ: Phản ánh thuế GTGT đã đợc khấu trừ.
+ Số d cuối kỳ: Nó phản ánh thuế GTGT còn đợc khấu trừ.
* Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NL, VL và CCDC:
- Kế toán tổng hợp nhập kho NL, VL và CCDC.
+ Tăng vật liệu công cụ mua ngoài.
TH1: Hàng và hoá đơn cùng về.
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
24
Báo cáo thực tập Trung học Kinh Tế
TH2: Hàng về cha có hoá đơn.
TH3: Hàng mua đang đi trên đờng.
TH4: Hàng thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất.
* Hàng thừa so với hoá đơn.
* Hàng thiếu so với hoá đơn.
- Kế toán tổng hợp xuất kho NL, VL.
+ Xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến.
+ Xuất vật liệu góp vốn liên doanh.

+ Xuất vật liệu, cho vay tạm thời.
+ Xuất vật liệu bán trả lơng, thởng tặng, biếu, kiểm kê phát hiện
thiếu.
+ Đánh giá giảm NL, VL theo quyết định nhà nớc
- Kế toán tổng hợp xuất kho công cụ dụng cụ.
+ Phơng pháp phân bổ 1 lần: áp dụng với những CCDC xuất dùng đều đặn
hàng tháng, giá trị xuất dùng tơng đối nhỏ. Theo phơng pháp này khi xuất dùng
CCDC toàn bộ giá trị CCDC đợc chuyển hết vào một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
+ Phơng pháp phân bổ dần giá trị (phân bổ 50% giá trị) phơng pháp này đợc
áp dụng đối với những CCDC có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài. Theo phơng
pháp này khi xuất CCDC ngời ta phân bổ 50% giá trị vào các đối tợng
sử dụng. Khi nào báo hỏng ngời ta sẽ phân bổ nốt 50% giá trị còn lại.
Số phân bổ lần đầu = 50% giá trị xuất dùng
Giá trị báo hỏng Phế liệu Số bồi
SV: Nguyễn Thị Hoa sinh năm 1963 Lớp K24
25

×