Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước chợ đồn, bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ QUỲNH ANH

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
CHỢ ĐỒN – BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ QUỲNH ANH

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
CHỢ ĐỒN – BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Công

THÁI NGUYÊN - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “ Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn – Bắc Kạn” là do tôi
nghiên cứu thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy TS. Nguyễn
Thành Công. Các thông tin trong luận văn là những thông tin thu thập thực
tế tại đơn vị.
Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Bắc Kạn, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Dương Thị Quỳnh Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn
Thành Công người đã tận tình hướng dẫn, khích lệ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn này, cũng như đã giúp đỡ tôi hoàn thiện
kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường, Khoa đào tạo sau
đại học và toàn thể các quý thầy, cô đã tham gia giảng dạy tại Trường Đại học

Kinh tế và Quản trị KD Thái Nguyên đã truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong thời gian tham gia khóa học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể đội ngũ cán bộ
nhân viên tại Kho bạc Nhà Nước Chợ Đồn Bắc Kạn đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Thị Quỳnh Anh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..................................................... x
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN ...................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp
huyện ................................................................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm liên quan đến kiểm soát chi NSNN .................................... 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước cấp huyện ................................................................................................. 9
1.1.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
cấp huyện......................................................................................................... 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước cấp huyện ................................................................................. 20
1.2 Kinh nghiệm thực tiễn............................................................................... 25
1.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn tại Kho bạc Nhà nước Quế Võ – Bắc Ninh ...... 25
1.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn tại Kho bạc Nhà nước Tứ Kỳ - Hải Dương ...... 27


4

1.2.3 Kinh nghiệm thực tiễn rút ra cho Kho bạc NN Chợ Đồn ...................... 28
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 30
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 30
2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin................................................................. 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin. ......................................................... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................. 34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua Kho bạc NN Chợ Đồn .............................................................................. 34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua Kho bạc NN Chợ Đồn .............................................................................. 35
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua Kho bạc NN Chợ Đồn .............................................................................. 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHỢ ĐỒN –

BẮC KẠN....................................................................................................... 38
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Chợ Đồn – Bắc Kạn..................... 38
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn .......................
39
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước và Kho bạc NN
Chợ Đồn .......................................................................................................... 39
3.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ............................................................................. 41
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.......................................................... 42
3.2.4. Kết quả công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Chợ Đồn ................................................................................................. 44
3.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn ........................................................................... 49
3.3.1. Lập dự toán kiếm soát ........................................................................... 49


5

3.3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên theo hình thức và phương thức
cấp phát NSNN Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn ................................................ 50
3.3.3. Kiểm tra, giám sát công tác kiểm soát chi thường xuyên .....................
57
3.3.4. Kết quả đánh giá công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Chợ Đồn................................................................................... 58
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn ........................................................... 66
3.4.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 66
3.4.2.Các nhân tố khách quan ......................................................................... 69
3.5. Đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn ........................................................................... 70
3.5.1. Kết quả đạt được trong công tác kiểm soát chi của KBNN Chợ Đồn ..

70
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác kiểm soát chi ...........
72
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT

CHI

THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHỢ ĐỒN –
BẮC KẠN....................................................................................................... 79
4.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Đồn ............ 79
4.1.1. Mục tiêu phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 .........................
79
4.1.2. Định hướng tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn ........................................................................... 80
4.2. Những giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn ........................................... 82
4.2.1 Lập kế hoạch cho công tác kiểm soát chi thường xuyên... ....................
82
4.2.2. Vận dụng linh hoạt quy trình kiểm soát chi thường xuyên theo thống
nhất đầu mối kiểm soát chi ngân sách Nhà nước............................................ 84
4.2.3 Kiểm tra, giám sát quá trình kiểm soát chi thường xuyên .....................
85


6

4.3. Những kiến nghị trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách



7

Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn ................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách

ĐVQHNS

: Đơn vị quan hệ ngân sách

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KSC

: Kiểm soát chi


KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KT

: Kế toán

KTT

: Kế toán trưởng

KTV

: Kế toán viên

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TABMIS


: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

TTSP

: Thanh toán song phương

TTV

: Thanh toán viên

UBND

: Ủy ban nhân dân

YCTT

: Yêu cầu thanh toán


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Tình hình chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chợ Đồn giai đoạn
2017 -2019 ...................................................................................... 45
Bảng 3.2: Tỉ trọng các khoản chi trong chi thường xuyên NSNN theo lĩnh vực
chi giai đoạn 2017 -2019 ................................................................ 47
Bảng 3.3: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chợ Đồn
giai đoạn 2017 -2019 ...................................................................... 48

Bảng 3.4a Ý kiến chung của xã Quảng Bạch về công tác kiểm soát chi TX từ
NSNN qua KBNN Chợ Đồn........................................................... 58
Bảng 3.4b Ý kiến chung của trường THPT Chợ Đồn về công tác kiểm soát chi
TX từ NSNN qua KBNN Chợ Đồn ................................................ 59
Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến chung của đơn vị sử dụng NSNN về công tác kiểm
soát chi TX từ NSNN qua KBNN Chợ Đồn................................... 59
Bảng 3.6. Đánh giá của đơn vị sử dụng ngân sách về nguồn nhân lực tại
KBNN Chợ Đồn.............................................................................. 61
Bảng 3.7. Đánh giá của các đơn vị sử dụng ngân sách về quy trình,
thủ tục tại KBNN Chợ Đồn ............................................................ 63
Bảng 3.8 Đánh giá của các đơn vị sử dụng ngân sách về tính công khai, minh
bạch trong công tác kiểm soát chi tại KBNN Chợ Đồn ................. 65
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình KSC theo hình thức rút dự toán .................................... 17
Sơ đồ 1.2: Quy trình chi trả theo hình thức lệnh chi tiền................................ 19
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN Chợ Đồn ............................................ 41
Sơ đồ 4.1. Chương trình quản lý mẫu dấu, chữ ký ......................................... 94


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát chi NSNN là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của việc
thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN qua hệ thống KBNN. Để nền kinh
tế phát triển một cách ổn định, bền vững trong điều kiện nguồn lực quốc gia
thật sự khan hiếm, nhu cầu chi tiêu ngân sách luôn biến động theo chiều
hướng gia tăng, trong khi nguồn thu rất khó bảo đảm thì công tác kiểm soát
chi ngân sách Nhà nước qua KBNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên
là việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa nhằm cân bằng thu, chi và tránh

xảy ra bội chi NSNN.
Theo báo cáo tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2018 và triển khai
nhiệm vụ năm 2019 của Kho bạc Nhà nước, tính đến hết năm 2018, toàn hệ
thống kiểm soát chi thường xuyên (không bao gồm chi trả nợ, chi viện trợ, chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng chi) ước tính đạt 785.386.000 triệu
đồng, bằng 93,8% dự toán. Thông qua kiểm soát chi, các đơn vị KBNN trên
toàn quốc đã phát hiện và yêu cầu bổ sung hồ sơ thanh toán khoảng 29.762
khoản chi thường xuyên chưa đủ thủ tục, điều kiện thanh toán. Số tiền thực tế
từ chối thanh toán chi thường xuyên gần bằng 43.000 triệu đồng. Kết quả thực
hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN
ngày càng hiệu quả hơn.
Những năm qua, kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói
chung và KBNN Chợ Đồn nói riêng đã có những chuyển biến tích cực theo
hướng chuyên sâu và chuyên môn hóa cao, cải cách thủ tục hành chính tạo
thuận lợi cho khách hàng giao dịch. Tuy nhiên, quá trình thực hiện cơ chế
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN vẫn còn những hạn chế, bất
cập như: sử dụng NSNN vẫn còn tình trạng lãng phí, dễ phát sinh tiêu cực;
cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN còn chưa
nắm bắt đầy đủ về chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà


nước; việc thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách
của những đơn vị sử dụng ngân sách còn hạn chế,… Tại cuộc họp báo ngày
13/10/2018 về chuyên đề công tác thanh tra, kiểm tra quý III và 9 tháng
đầu năm 2018 của Bộ Tài Chính, lũy kế 9 tháng đầu năm 2018: Hệ thống
KBNN thực hiện 1.111 cuộc thanh tra, kiểm tra. Số đơn vị vi phạm phát
hiện qua thanh tra, kiểm tra là 191 đơn vị; số tiền vi phạm phát hiện qua
thanh tra, kiểm tra là 6.660 triệu đồng, trong đó: kiến nghị thu hồi nộp
NSNN là 1.238 triệu đồng, kiến nghị khác 5.422 triệu đồng; ban hành 30
quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 69 triệu đồng. Số tiền đã

thu hồi nộp NSNN là 968 triệu đồng.
Theo báo cáo kết quả kiểm tra ngày 04/12/2018 của đoàn kiểm tra
KBNN Bắc Kạn trong công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Chợ
Đồn việc kiểm soát hồ sơ lưu kèm chứng từ vẫn còn tồn tại, cụ thể: một số
hợp đồng có giá trị trên 20 triệu đồng thiếu thời gian thực hiện, quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà cung cấp thiếu loại hợp đồng,… Và theo biên
bản kết luận kiểm toán NS địa phương năm 2018 ngày 13/04/2019 tại KBNN
Chợ Đồn, công tác kiểm soát chi thường xuyên còn tồn tại một vấn đề: chấp
nhận thanh toán cho nhiệm vụ chi được điều chỉnh sau 15/11/2018 (trái quy
định theo điều 53, luật NSNN 2015).
Như vậy, thực hiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN nói chung và KBNN Chợ Đồn nói riêng còn bộc lộ những hạn chế,
ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng hiệu quả hoàn
toàn yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh
mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài: “Kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn – Bắc Kạn” với
mong muốn đóng góp những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chợ Đồn.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Thông qua cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà ước, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi
qua KBNN Chợ Đồn, từ đó, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm khắc
phục những tồn tại trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu chung như trên, luận văn sẽ thực hiện những nội dung cụ

thể sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Hệ thống hóa và
làm rõ thêm những vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước, kiểm soát thanh
toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn trong giai đoạn 2017-2019. Qua đó
đánh giá những mặt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện
công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Chợ Đồn.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn, góp phần hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua KBNN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện và thực tiễn
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc NN Chợ Đồn.


3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua KBNN và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn.
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn.
+ Về thời gian: Tình hình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn giai đoạn 2017 – 2019.
+ Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa cho giai đoạn 2020-2025.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Hệ thống hóa có chọn lọc và hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua KBNN.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn từ năm 2017 đến
2019. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn theo hướng hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân
sách Nhà nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương
với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn
Chương 4: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà Nước qua Kho bạc Nhà nước Chợ Đồn


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1.

Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

cấp huyện
1.1.1. Khái niệm liên quan đến kiểm soát chi NSNN

1.1.1.1 Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Tại khoản 14, điều 4, Luật NSNN số 83/2015/QH13 do Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm thực
hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Là quá trình
phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng
vào mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng
lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới một năm như: chi thanh toán cá nhân, chi để mua các hàng hoá và
dịch vụ không lâu bền, thường mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên
phục vụ các nhu cầu hoạt động thường xuyên của các tổ chức công. Đây
là các khoản chi chủ yếu phục vụ chức năng quản lý, điều hành một cách
thường xuyên của Nhà nước. Hay nói cách khác, chi thường xuyên NSNN là
quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang
trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội
thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt
động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, kinh tế, y tế, xã hội, khoa học và công
nghệ môi trường, văn hóa thông tin, thể dục thể thao và các hoạt động sự
nghiệp khác.


Nói tóm lại, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng
vốn từ quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện những
nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH.
1.1.1.2.Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện

Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những
nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Về thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp những phương tiện tài
chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Do đó, chi NSNN có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Chi NSNN luôn gắn với nhiệm vụ KT-XH, chính trị mà Nhà nước phải
đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chất pháp lý cao. Ở
Việt Nam, Quốc hội là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung và mức
độ các khoản chi NSNN.
- Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và
mang tính toàn diện cả về KT-XH, chính trị và ngoại giao.
- Các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực
tiếp. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt giữa các khoản chi NSNN với các
khoản tín dụng, các khoản chi cho hoạt động kinh doanh.
- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng và các
phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Từ các đặc điểm cơ bản của chi NSNN, chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước bao gồm các đặc điểm cụ thể sau:
- Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định, bởi vì có nhiều chức năng
của Nhà nước là không thay đổi như chức năng bảo vệ công dân, chức năng
quản lý kinh tế. Mặt khác nhà nước luôn bảo đảm các khoản chi mang tính
chất ổn định mà không phụ thuộc vào tình hình KT-XH thay đổi.


- Mang tính lặp lại theo chu kỳ.
- Các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn
và mang tính tiêu dùng xã hội. Chi thường xuyên đáp ứng nhu cầu chi để thực

hiện các nhiệm vụ của nhà nước về KT-XH trong từng năm ngân sách. Phạm
vi, mức độ gắn chặt với cơ cấu của tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa
chọn của nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng;
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh
tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước.
1.1.1.3.Phân loại kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13, tại khoản 2, điều 5: “Chi NSNN bao
gồm các khoản chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên,
chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật”. Như vậy chi thường xuyên là một phần của Chi NSNN.
Có nhiều cách phân loại chi thường xuyên NSNN, tiêu biểu một số cách
phân loại như sau:
* Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục
cụ thể như sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cá nhân gồm: tiền lương; phụ cấp
lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; học bổng học sinh, sinh viên; chi về công
tác người có công với cách mạng và bảo đảm an sinh xã hội; chi lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; công tác phí; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội
nghị; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng
nhỏ gồm: sửa chữa nhỏ tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công
trình


cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho chuyên môn.

- Nhóm các khoản chi thường xuyên khác.
* Căn cứ theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên gồm:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp: là những khoản chi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
tạo động lực nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển KT-XH theo
chiều sâu. Cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước;
+ Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội;
+ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ;
+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo;
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế;
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao;
+ Chi cho hoạt động xã hội.
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): là
những khoản chi nhằm bảo đảm hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nước từ trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền
lực, cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp như: tòa án nhân dân,
viện kiểm sát nhân dân,...
- Chi cho các hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội:
Khoản chi cho an ninh nhằm bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Chi quốc phòng
nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, đấu tranh chống lại sự xâm lấn của
các thế lực bên ngoài.
- Chi khác: ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh
liên tục và thường xuyên trong năm ngân sách nhưng vẫn thuộc về chi
thường xuyên như: chi hỗ trợ các đối tượng chính sách, chi trợ giá theo
chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ vay, chi hỗ trợ


quỹ bảo hiểm, các chương trình đột xuất từ các khoản bổ sung chuyển giao

của ngân sách cấp trên.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước cấp huyện
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN dựa trên những
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định.
Hoạt động kiểm soát chi NSNN được thực hiện nhằm bảo đảm quá trình
sử dụng ngân sách được tiến hành như dự toán phê duyệt ban đầu, điều chỉnh
và củng cố kịp thời các sai phạm, thiếu sót trong quá trình chi NSNN.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN tiến hành
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên như: chi lương và các khoản
phụ cấp theo lương, chi các khoản thanh toán cá nhân, công tác phí, chi sửa
chữa, mua sắm nhỏ tài sản, chi hoạt động chuyên môn từng ngành,… theo
đúng chế độ, định mức, chính sách do Nhà nước quy định thông qua các hình
thức, phương thức, nguyên tắc quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và
thanh toán các khoản chi tiêu NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai dự
toán NSNN ban đầu hay chi vượt chế độ, định mức, đơn giá theo quy định.
Thực hiện tốt kiểm soát chi thường xuyên có mục tiêu rất lớn trong việc
phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên
hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN cho đầu tư phát triển, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai
trò quản lý điều hành của Nhà nước.
1.1.2.1.Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật, sử dụng tổng hợp các biện
pháp, nhưng quan trọng Kiểm soát nhất là biện pháp hành chính - tổ chức. chi
NSNN nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy KT-XH tăng trưởng bền vững trong


điều kiện sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, thực hiện công bằng xã hội

và bảo đảm các mục tiêu về chính trị xã hội như quốc phòng, an ninh, đối
ngoại. Hiệu quả của công tác kiểm soát chi NSNN khó xác định được bằng
các chỉ tiêu định lượng.
Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể là yêu cầu quan trọng trong công tác
kiểm soát chi NSNN. Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tài chính cung ứng
để thỏa mãn các nhu cầu có giới hạn, nếu chi tiêu ngân sách gia tăng quá cao
sẽ dẫn đến hậu quả gia tăng gánh nặng nợ của nền kinh tế trong tương lai,
cũng như gia tăng gánh nặng về thuế, phá vỡ trạng thái cân bằng kinh tế, và
ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Đặc điểm kiểm soát chi NSNN được thể hiện qua chu trình một vòng
tròn khép kín lặp đi, lặp lại từ khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán
đến quyết toán chi NSNN, cụ thể như sau:
Thứ nhất, lập dự toán chi NSNN:
Lập dự toán chi NSNN là việc các ĐVSDNS có trách nhiệm chi NSNN
căn cứ nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại đơn vị tổ chức lập dự toán
NS gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm xem
xét, tổng hợp, lập dự toán trình lên Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân
dân kiểm tra, xem xét dự toán Ngân sách của cấp mình và trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định, phê chuẩn đồng thời báo cáo cơ quan Tài
chính cấp trên trực tiếp quản lý.
Dự toán chi NSNN đã được phê chuẩn trở thành những chỉ tiêu pháp
lệnh, các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi nhận
được số phân bổ về NS có trách nhiệm giao lại nhiệm vụ đến các đơn vị dự
toán trực thuộc, bảo đảm chính xác dự toán ngân sách được phê duyệt, không
một tổ chức, cá nhân nào được phép thay đổi nhiệm vụ chi ngân sách đã được
phân bổ khi chưa có sự đồng ý của các cơ quan có thẩm quyền.


Lập dự toán là khâu đầu tiên quyết định quá trình thực hiện một năm
ngân sách, do đó, công tác xây dựng dự toán mang ý nghĩa hết sức quan

trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu
trình quản lý NSNN. Một dự toán NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ
sở thực tiễn tạo ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển KT-XH, bảo đảm
cân đối về tài chính, ngân sách; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi rất lớn
cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành NSNN.
Thứ hai, chấp hành dự toán chi NSNN:
Sau khi dự toán chi NSNN được giao và được phê chuẩn, bắt đầu thực
hiện năm ngân sách và việc quản lý chi NSNN được triển khai. Các cơ quan
nhà nước ở trung ương và địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán chi
NSNN được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách đúng với dự toán được
phê duyệt kể cả về tổng mức chi và chi tiết theo đúng tính chất của mã nguồn
ngân sách đã được phê duyệt, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng
cấp và KBNN nơi giao dịch để theo dõi, thanh toán và quản lý.
KBNN tiến hành thanh toán, chi trả cho các đơn vị thụ hưởng NSNN,
căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và các văn bản pháp lý có liên
quan.
Căn cứ vào dự toán chi đã được phê duyệt, chủ tài khoản quyết định
chuẩn chi kèm theo hồ sơ chứng từ thanh toán gửi đến KBNN nơi giao dịch
để tạm ứng, thanh toán cho các đối tượng liên quan. KBNN có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, chứng từ chi của ĐVSDNS và thực hiện chi trả trong phạm vi
dự toán và theo đúng chế độ, định mức Nhà nước quy định.
Thứ ba, quyết toán chi NSNN:
Là khâu cuối cùng trong chu trình kiểm soát chi NSNN, bao gồm việc
lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã thực hiện trong
năm ngân sách. Quyết toán chi NSNN được thực hiện theo phương pháp từ
cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và phải được Hội đồng nhân dân các cấp
phê chuẩn. Hay nói các khác, quyết toán NSNN chính là khâu tổng kết năm


NS tình hình thực hiện toàn bộ các khoản chi NSNN, qua đó, có thể đánh

giá được hoạt động phát triển KT-XH của Nhà nước qua một thời kỳ. Từ
đó, đúc kết nên những kinh nghiệm cần thiết cho công tác điều hành NSNN
trong các thời kỳ sau này.
1.1.2.2. Vai trò kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước cấp huyện
Đối với nước ta hiện nay, KSC thường xuyên NSNN có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng bởi xuất phát từ những lý do sau đây:
- Một là, do yêu cầu của công cuộc đổi mới cơ chế quản lý tài chính và
cơ chế quản lý NSNN đòi hỏi mọi khoản chi thường xuyên của NSNN phải
bảo đảm tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả.
Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao
giờ cũng có hạn, trong đó, chủ yếu là tiền của và công sức lao động do nhân
dân đóng góp nên không thể chi tiêu một cách lãng phí, thất thoát, thiếu
khoa học. Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN
thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước, các cấp, các
ngành và của toàn thể nhân dân. Thực hiện tốt công tác KSC NSNN sẽ có ý
nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi
nguồn lực tài chính để phát triển KT-XH, đẩy lùi các vấn nạn tiêu cực trong
chi tiêu NS, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ,
kiềm chế lạm phát. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy
được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
công tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt theo Luật NSNN 2015 chỉ rõ,
KBNN chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm soát thanh toán, chi trả trực
tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà nước giao, góp phần lập
lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.
- Hai là, do hạn chế của chính cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN.


Tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cơ

chế quản lý, cấp phát thanh toán chỉ có thể quy định được các vấn đề chung
nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, không thể bao quát hết được toàn bộ các
trường hợp nảy sinh trong quá trình thực hiện chi thường xuyên NSNN. Do
đó, KBNN hay cơ quan tài chính trong một số trường hợp sẽ thiếu cơ sở pháp
lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi thường
xuyên NSNN. Cơ chế cấp phát chi thường xuyên NSNN ở cơ quan tài chính
chỉ mang tính chất phân bổ NSNN, còn KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN, đôi
khi chưa phát huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN. Hơn
nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động KT-XH, công tác chi
NSNN cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ
chế quản lý chi NSNN nhiều khi không theo kịp với sự biến động và phát
triển của xã hội, trong đó một số nhân tố quan trọng như: hệ thống tiêu chuẩn
định mức chi tiêu còn xa rời thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để thẩm
định; chưa có một cơ chế quản lý chi phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh
vực đã tạo ra môi trường tham nhũng lý tưởng cho những cá nhân thoái hóa
biến chất. Mặt khác, công tác hạch toán, quyết toán thực hiện chưa hoàn toàn
nghiêm túc, chặt chẽ tạo ra những kẻ hở trong cơ chế quản lý chi NSNN. Từ
đó, một số không ít ĐVSDNS và cá nhân đã tìm cách khai thác những kẻ hở
đó của cơ chế quản lý để tham ô, trục lợi, gây thất thoát, lãng phí của công
của Nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi phải thực hiện việc kiểm tra, giám sát
quá trình chi tiêu chặt chẽ nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu
hiện tiêu cực của các ĐVSDNS; đồng thời phát hiện những kẻ hở trong cơ
chế quản lý để từ đó đưa ra các giải pháp hoặc đề xuất kiến nghị nhằm sửa
đổi, bổ sung kịp thời quy định hiện hành, tạo cơ chế quản lý và KSC NSNN
ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện.
- Ba là, do ý thức của các ĐVSDNS


Thực tế khá phổ biến và dễ nhận thấy là các ĐVSDNS được NSNN cấp
thường một tư tưởng chung là sử dụng hết số kinh phí được cấp bằng mọi

cách thức, không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và
dự toán đã được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán
sai chế độ quy định như không có trong dự toán chi NSNN đã được phê
duyệt, chi vượt chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; thiếu các hồ sơ, chứng
từ pháp lý có liên quan…Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một bên thứ
ba - cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có chuyên
môn nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao để thực hiện công tác KSC,
qua đó có giải pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời các gian lận, sai sót, ngăn
chặn các sai phạm, lãng phí xảy ra trong việc sử dụng kinh phí NSNN nhằm
bảo đảm mọi khoản chi đều được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
- Bốn là, do tính đặc thù của các khoản chi thường xuyên NSNN đều
mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Đặc thù cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi thường
xuyên NSNN là một ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị thụ hưởng NS.
Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh
phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc
dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả
công việc trong nhiều trường hợp là thiếu toàn diện, chính xác và gặp không ít
khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền làm đầu
mối thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của NSNN, bảo đảm
tương xứng giữa khoản tiền nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các
đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN thực hiện.
- Năm là, do yêu cầu mở cửa, hội nhập với nền tài chính khu vực và thế
giới. Theo kinh nghiệm quản lý NSNN của một số quốc gia tiên tiến
trên thế
giới và khuyến nghị của các tổ chức tài chính quốc tế, KSC NSNN chỉ thực
hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan



×