Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết tiêu thu sản phẩm của các trang trại chăn nuôi lợn tại huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN PHIẾN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT
HÀNG HÓA VÀ LIÊN KẾT TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI HUYỆN THANH SƠN - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ VĂN PHIẾN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT
HÀNG HÓA VÀ LIÊN KẾT TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI HUYỆN THANH SƠN - TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8625115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PSG.TS. ĐINH NGỌC LAN


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Tác giả

Hà Văn Phiến


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy
chương trình cao học tại Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã trang bị cho tôi
những kiến thức trong những năm học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Ban giám hiệu, phòng quản lý Đào
tạo sau Đại học, Khoa KT&PTNT đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn


Hà Văn Phiến


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..........................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của kinh tế trang trại ................................................... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học về năng lực sản xuất hàng hóa của trang trại chăn nuôi
lợn............ 9
1.1.3. Cơ sở khoa học về thương lái, doanh nghiệp.................................................... 12
1.1.4. Cơ sở khoa học về liên kết giữa trang trại với thương lái, doanh nghiệp......... 16
1.1.5. Các chính sách thúc đẩy trang trại nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa
và liên kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp............ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 24

1.2.1. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ trên thế giới.................................................... 24
1.2.2. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ tại Việt Nam .................................................. 27


4

1.2.3. Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ tại Phú Thọ .................................................... 30


5

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................. 31
1.3.1. Tổng quan công trình nghiên cứu mô hình/kinh nghiệm thúc đẩy trang
trại nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết với doanh nghiệp, thương
lái tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn trên thế giới........................................................ 32
1.3.2. Tổng quan công trình nghiên cứu mô hình/kinh nghiệm thúc đẩy trang
trại nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết với doanh nghiệp, thương
lái tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn Việt Nam............................................................ 32
1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn .............................. 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................... 35
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................................. 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 38
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện .............................................................. 45
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 46
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 46
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra ....................................................................... 46
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin........................................................... 47
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................................ 47
2.3.4. Phương pháp so sánh ........................................................................................ 48

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 48
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của trang trại .................................... 48
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi ............................................. 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 51
3.1. Thực trạng năng lực sản xuất hàng hóa của trang trại trong chăn nuôi lợn......... 51
3.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn của huyện Thanh Sơn ................................................ 51
3.1.2. Tổng thu từ chăn nuôi của các trang trại .......................................................... 52
3.1.3. Năng lực lao động của trang trại....................................................................... 52
3.1.4. Năng lực cơ sở vật chất trang trại chăn nuôi .................................................... 54
3.1.5. Năng lực đất đai của trang trại .......................................................................... 55
3.1.6. Năng lực sản xuất, kinh doanh tại các trang trại chăn nuôi lợn........................ 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

3.2. Thực trạng về sự liên kết của trang trại chăn nuôi lợn với thương lái,
doanh nghiệp.............................................................................................................. 61
3.3. Những thuận lợi, khó khăn cơ trang trại và thách thức trong việc nâng cao
năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ thịt
lợn tại các trang trại chăn nuôi.................................................................................... 63
3.4.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 64
3.4.2. Khó khăn ........................................................................................................... 64
3.4.3. Cơ hội................................................................................................................ 65
3.4.4. Thách thức ........................................................................................................ 66
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết
với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi tại các trang trại ............. 66
3.5.1. Những yếu tố bên ngoài .................................................................................... 66

3.5.2. Những yếu tố bên trong .................................................................................... 69
3.6. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy trang trại nâng cao năng lực sản xuất
hàng hóa và liên kết với thương lái, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
tại các trang trại........................................................................................................... 71
3.6.1. Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương ............................................ 71
3.6.2. Nhóm giải pháp đối với chủ trang trại lợn........................................................ 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GT

Giá trị

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KT - XH


Kinh tế - xã hội

KTCB

Khai thác cơ bản

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



Quyết định

SL

Số lượng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp



Trung ương


WB

Ngân hàng thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
25

Năng suất, sản lượng lợn thịt thế giới qua các thời kỳ từ 1982 - 2019.........

Bảng 1.2.

Năng suất, sản lượng lợn thịt từ năm 2016 - 2019 của một số nước
trên thế giới ............................................................................................. 25

Bảng 1.3.

Tình hình xuất khẩu thịt lợn của một số nước những năm qua .............. 26

Bảng 1.4.
29

Sản lượng lợn của cả nước và các vùng chính năm 2017 - 2019 ..................


Bảng 1.5.

Số liệu xuất khẩu lợn 2017 - 2019 .......................................................... 30

Bảng 1.6:

Sản lượng lợn thịt tỉnh Phú Thọ năm 2016 - 2018 ................................. 30

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Thanh Sơn giai đoạn
2017 - 2019 ...................................................................................43
Bảng 3.1.
51

Quy mô, sản lượng lợn thịt tại huyện Thanh Sơn 3 năm (2017 - 2019).......

Bảng 3.2.

Thực trạng chăn nuôi của các trang trại chăn nuôi ................................. 52

Bảng 3.3.

Tình hình nhân lực của trang trại chăn nuôi lợn huyện Thanh Sơn ....... 53

Bảng 3.4:

Cơ sở vật chất của trang trại điều tra năm 2019 ..................................... 54

Bảng 3.5:

Tình hình cấp giấy chứng nhận của các trang trại điều tra năm 2019 .... 55


Bảng 3.6:

Cơ cấu đất đai các trang trại điều tra ...................................................... 55

Bảng 3.7.

Năng suất, sản lượng và giá bán lợn của trang trại chăn nuôi ................ 56

Bảng 3.8:

Chi phí đầu tư chăn nuôi lợn tại các trang trại điều tra .......................... 57

Bảng 3.9.
58

Hiệu quả kinh tế của trang trại chăn nuôi lợn huyện Thanh Sơn...................

Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng lao động của các trang trại chăn nuôi lợn điều tra..... 59
Bảng 3.11. Lợi nhuận thu được từ chăn nuôi lợn của trang trại và chăn nuôi hộ
gia đình trong huyện (tính cho 100kg thịt hơi)....................................... 60
Bảng 3.12: Các hình thức liên kết với doanh nghiệp, thương lái của các trang
trại điều tra .............................................................................................. 61
Bảng 3.13: Ma Trận SWOT trong kinh doanh trang trại chăn nuôi ......................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1: Hiện trạng đất đai của huyện Thanh Sơn ............................................ 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hà Văn Phiến
Tên luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết tiêu thụ
sản phẩm của các trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Thanh Sơn - Phú Thọ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số 8.62.01.15

1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi.
- Đánh giá được năng lực sản xuất hàng hóa và sự liên kết giữa trang trại với
thương lái, doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn tại huyện Thanh Sơn
- Phú Thọ.
- Phân tích được khó khăn trở ngại cơ hội và thách thức trong quá trình nâng
cao năng lực sản xuất hàng hóa của trang trại
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy năng lực sản xuất hàng hóa về
sản phẩm chăn nuôi và các liên kết để phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới.

2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn mẫu điều tra: Để có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế
của trang trại chăn nuôi lợn, tôi tiến hành nghiên cứu 24 trang trại chăn nuôi lợn trên
địa bàn huyện Thanh Sơn và đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện.
Từ kết quả thu được thông qua xử lý, phân tích số liệu có thể đánh giá được
hiện trạng chăn nuôi, tình hình sử dụng lao động, vai trò của chăn nuôi lợn trong hoạt
động sản xuất kinh tế của trang trại. Từ đó có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của
trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Thanh Sơn.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin
Thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các ấn
phẩm, các tài liệu, báo cáo của địa phương, từ các ban ngành có liên quan và các
nguồn tài liệu khác như: sách báo, tạp chí, internet…đã phát hành và được công nhận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Phương pháp thu thập thông tin sơ
cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở bất kỳ
tài liệu nào.
+ Phương pháp điều tra:Sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bộ câu hỏi,
phỏng vấn trực tiếp trang trại.
+ Phương pháp chuyên gia:Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương,
người lãnh đạo trong cộng đồng, những người am hiểu nhất về địa phương và về
chăn nuôi lợn.
Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu: Sau khi thu thập được thông tin thứ
cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của

thông tin. Số liệu thu thập thứ cấp trong quá trình điều tra được tổng hợp, xử lý và
tính toán trên phần mềm Microsoft Excel.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các yếu tố định
lượng và định tính. So sánh phân tích các yếu tố, chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng
nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu.
Phương pháp phân tích SWOT: phân tích SWOT tức là phân tích 4 yếu tố:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats
(Thách thức) giúp xác định mục tiêu chiến lược, hướng đi cho doanh nghiệp, tổ chức,
cơ sở kinh doanh.
3. Kết quả nghiên cứu
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu của luận văn đã giải quyết được một số
vấn đề sau:
Luận giải những khái niệm cơ bản nhất về trang trại, hiệu quả kinh tế trang
trại chăn nuôi.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về trang trại chăn nuôi. Nghiên cứu các tài liệu
khoa học liên quan và rút ra bài học kinh nghiệm cho luận văn của mình.
Đánh giá thực trạng kinh tế trang trại ở huyện Thanh Sơn trong những năm
qua cho thấy, trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện ngày càng phát triển và đang
góp phần tạo ra quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, xoá đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới.
Đánh giá được liên kết giữa trang trại với thương lái, doanh nghiệp trong tiêu
thụ sản phẩm chăn nuôi lợn tại huyện Thanh Sơn - Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

Từ việc phân tích thuận lợi - khó khăn - cơ hội và thách thức trong việc phát

triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện sẽ giúp cho người chăn nuôi thấy một bức
tranh toàn cảnh về phát triển kinh tế trang trại trong thời buổi kinh tế thị trường, giúp
họ biết sử dụng những lợi thế, khắc phục những khó khăn, nắm bắt những thời cơ,
thách thức để bứt phá phát triển kinh tế trang trại.
Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại địa phương,
tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy năng lực sản xuất hàng hóa về sản
phẩm chăn nuôi và các liên kết để phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh tế trang trại xuất hiện trong quá trình đổi mới ở nước ta và đang được
phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay, mô hình kinh tế này đã sớm khẳng định
được vai trò quan trọng đối với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã
hội nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại góp phần khai thác thêm nguồn
vốn trong dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa, nhất là
ở các vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho người lao động
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hóa, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy, phát triển
kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn ở nước
ta hiện nay. Trên địa bàn cả nước hiện có khoảng 29.389 trang trại trong đó, có 9.178
trang trại trồng trọt (chiếm 31,23%), 15.068 trang trại chăn nuôi (chiếm 51.27%),
4.175 trang trại thủy sản (chiếm 14,21%) và 968 trang trại tổng hợp (chiếm 3.29%).
Tuy nhiên, kinh tế trang trại nói chung, kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng

hiện nay chưa phát triển rộng và chưa tương xứng với những tiềm năng, thế mạnh
của các vùng, miền trong cả nước; chưa tạo ra bước đột phá trong việc đầu tư khai
thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, mặt đất, mặt nước hoang
hoá ở các khu vực trung du, miền núi, ven biển để phát triển sản xuất nông lâm ngư
nghiệp; chưa đóng góp thỏa đáng vào việc mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá, nâng
cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh các mặt hàng nông sản mang tính hàng hoá
trong điều kiện thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Bên cạnh đó,
việc tiêu thụ của các trang trại sản xuất vẫn là một bài toán khó đối với người dân khi
chưa tìm được một giải pháp toàn vẹn để tìm kiếm, liên kết với các thương lái và các
doanh nghiệp tiêu thụ. Kinh tế trang trại vẫn là một loại hình kinh tế còn mới mẻ ở
nước ta, vì vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu cụ thể tiềm năng và lợi thế đối với từng
vùng, từng địa phương để có những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang
trại, đưa ra những giải pháp phù hợp, sát thực tế, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
những tác động tiêu cực, yếu tố bất lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

có thể xảy ra trong quá trình đầu tư và phát triển cũng như trong quá trình tiêu thụ
các sản phẩm của trang trại chăn nuôi.
Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Nam tỉnh Phú Thọ có vị trí, địa lý,
kinh tế thuận lợi, được tỉnh và Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho sự
phát triển chung của huyện. Kinh tế trang trại chăn nuôi lợn từ lâu đã được huyện
Thanh Sơn xác định là hướng đi quan trọng nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn, tạo ra các vùng tập trung sản xuất hàng hóa, nâng cao thu
nhập cho nông dân. Cũng như nhiều địa phương khác, hơn 1 năm qua, các trang trại
chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện gặp không ít khó khăn do diễn biến dịch bệnh phức

tạp, giá cả các sản phẩm trên thị trường chưa ổn định. Quan trọng hơn cả là vấn đề
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó khăn, người dân chưa biết cách
tìm kiếm và liên kết với các thương lái, với đầu ra cho các sản phẩm của trang trại
mình, nếu có cũng chỉ là tạm thời. Ngoài ra, sự gắn kết giữa người chăn nuôi lợn với
các doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thị trường nội tiêu, chưa tận dụng
được lợi thế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển ổn định vì vậy
người chưa thực sự yêu tâm khi đầu tư lớn. Việc nghiên cứu một cách cụ thể thực
trạng trang trại chăn nuôi lợn và năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết với thương
lái, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của các trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Thanh
Sơn, Phú Thọ nói riêng để từ đó tìm ra những giải pháp hữu hiệu, mô hình mới nhằm
tiến tới những chính sách mới hơn, cơ chếphù hợp hơn sao cho thúc đẩy được năng
lực của trang trại chăn nuôi lợn để phát triển sản xuất một cách hiệu quả và bền vững
là rất cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết tiêu thụ sản phẩm của các trang
trại chăn nuôi lợn tại huyện Thanh Sơn - Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực phát triển trang trại
và liên kết sản xuất.
- Đánh giá được năng lực sản xuất hàng hóa và sự liên kết giữa trang trại với
thương lái, doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn tại huyện Thanh Sơn
- Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

- Phân tích được khó khăn trở ngại cơ hội và thách thức trong quá trình nâng

cao năng lực sản xuất hàng hóa của trang trại
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy năng lực sản xuất hàng hóa về
sản phẩm chăn nuôi và các liên kết để phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh
tế trang trại chăn nuôi lợn và đánh giá hiệu quả của hoạt động này trong lĩnh vực
ngành nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ xung thêm tài liệu cho công tác nghiên cứu
khoa học, tài liệu tham khảo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của những trang trại chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện Thanh Sơn đê từ đó đề xuất các giải pháp quan trọng và có ý
nghĩa nhằm tăng cường công tác quản lý, phát triển đối với hoạt động kinh tế trang
trại chăn nuôi để từ đó từng bước nâng cao hoạt động hiệu quả phát triển sản xuất
trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu cho sinh
viên trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực chăn nuôi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các trang trại chăn nuôi lợn tại Thanh Sơn. Tập trung
nghiên cứu về năng lực sản xuất hàng hóa và liên kết tiêu thụ sản phẩm của các trang
trại chăn nuôi lợn tại địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành thực hiện nghiên
cứu trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
* Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu về trang trại
chăn nuôi lợn
* Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
- Thời gian thu thập số liệu: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm
2017 - 2019.

- Thời gian thực hiện đề tài: từ 4/2019 đến 4/2020
5. Bố cục của luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế trang trại
- Trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà kinh tế
thấy rằng, khi công nghiệp phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phục vụ
cho tiêu dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng xuất khẩu tăng lên
rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp thì không thể
dựa vào hình thức sản xuất nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, manh mún với phương thức
canh tác lạc hậu, sản xuất tự cung, tự cấp. Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của xã hội thì đòi hỏi các hộ nông dân phải sản xuất theo hướng hàng hóa,
tập trung với quy mô lớn và hình thành nên các nông trại hay trang trại như ngày
nay. Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại và kinh tế
trang trại được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, có thể đưa ra những quan

niệm khác nhau về trang trại. Trong từ điển Việt, trang trại được hiểu một cách khái
quát là: “Trại lớn sản xuất nông nghiệp”. Trong các tài liệu nghiên cứu về kinh tế
trang trại thường gắn với ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”,
“lâm trại”, “ngư trại” để phân biệt chuyên ngành sản xuất của các trang trại. Có ý
kiến cho rằng, trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được
Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức
lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng
nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói
giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia .
Theo tác giả Trần Đức, (1998). “Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông lâm, thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc
sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy
mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trường”. Theo tác giả Nguyễn Điền, (1993).“Trang trại gia
đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động,
tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả”.Theo tác giả
Trần Hai, (2000). “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ
sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp 11 nhân, tự chủ
sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản
xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã
hội”. Kế thừa các quan điểm trên, tác giả luận văn cho rằng: Trang trại là hình thức

tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất
hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể
độc lập. Sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được
tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
- Kinh tế trang trại
Trong thời gian qua những vấn đề lý luận về kinh tế trang trại đã được các nhà
khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu trong các công trình khoa học đã
được công bố, trao đổi trên các diễn đàn và các phương tiện thông tin đại chúng.Cho
đến nay một số vấn đề cơ bản về kinh tế trang trại vẫn tiếp tục được nghiên cứu, trao
đổi và hoàn thiện. Thực tế hiện nay ở nước ta còn có một số khái niệm khác nhau về
kinh tế trang trại: Theo PGS. TS. Lê Trọng: Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại,
lâm trại, ngư trại,…) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội,
dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động
nhất định, được chủ trang trại tổ chức trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để
tiến hành hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

được Nhà nước bảo hộ. Theo Ban kinh tế Trung ương: “Kinh tế trang trại mang tính
chất sản xuất hàng hoá, gắn liền với thị trường, chính vì vậy có nhu cầu cao hơn hẳn
kinh tế hộ mang nặng tính tự cấp, tự túc, về tiếp thị, về sự tác động của khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, về sự phát triển của công nghiệp, trực tiếp là
công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản, chế tạo nông cụ nhằm tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng về quy
cách, chất lượng sản phẩm để bảo đảm tiêu thụ hàng hoá, cạnh tranh trên thị trường”.
Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ ban hành đã nêu rõ:

“Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”. Kinh tế trang trại là một hình thức
tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục đích là sản xuất hàng hóa trên cơ
sở tự chủ về ruộng đất, tư liệu sản xuất của trang trại gia đình, tự hạch toán và tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác
nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất
kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ
ra; có trình độ đưa những thành tựu khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá
tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao.
- Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm
của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của
các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi.
Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các
trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá, quá
trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá
từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, qui
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7


mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng,
sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Kinh tế
trang trại chăn nuôi là một bộ phận của hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một
bộ phận của nền sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Khác với các ngành sản xuất
khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và
thời tiết, nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi,
nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản
phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân
trong cả nước. Vậy có thể đúc kết lại khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Là một
hình thức tổ chức kinh tế, hình hình tổ chức sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông
nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa như: thịt, trứng, sữa … với quy
mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản
lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các doanh nghiệp.
- Đặc điểm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc điểm là sản xuất sản phẩm hàng hóa mà
sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa…đáp ứng nhu cầu của thị trường, như
vậy để đáp ứng được nhu của thị trường thì quy mô trang trại chăn nuôi phải ở mức
độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
Các sản phẩm của kinh tế trang trại chăn nuôi như thịt, trứng, sữa… trong
điều kiện kinh tế thị trường đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Chính vì vậy,
tất cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học kỹ thuật, cũng như các
yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa…đều là sản phẩm hàng hóa.
Đặc trưng sản xuất hàng hóa ngành chăn nuôi chi phối là phải đòi hỏi tạo ra
ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở
rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung sản xuất
kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ suất hàng hóa cao, khối lượng hàng hóa ngày càng
nhiều, chất lượng tốt.
- Khái niệm về sản xuất hàng hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản xuất
ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra
nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua
bán. Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện:
Thứ nhất: Phân công lao động xã hội
Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
1.1.1.2. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu có vị
trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to lớn và quyết
định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm nông
nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên
liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò và hiệu quả phát triển của kinh tế
trang trại phải được đánh giá nhìn nhận trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả về bảo vệ tài nguyên môi trường.
* Vai trò này thê hiện rõ nét các vẫn đề chủ yếu sau đây:
- Về mặt kinh tế
Các trang trại góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại
cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân
tán, manh mún, lạc hậu tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và
thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại, góp
phần phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất
nông thôn.
Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại bao giờ cũng đi liền với việc

khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn so
với kinh tế hộ. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển nông nghiệp nông thôn và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu trong
nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, an ninh trật tự xã hội. Điều này giải quyết
một trong những vấn đề bức xúc trong nông thôn nước ta. Mặt khác, còn thúc đấy
phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa xã hội cho nhân dân.
- Về bảo vệ tài nguyên môi trường
Bên cạnh lợi ích về kinh tế và xã hội, Nhà nước và cộng đồng còn thu được
lợi ích về tài nguyên và môi trường. Phát triển trang trại đã góp phần khai thác và sử
dụng có hiệu quả tài nguyên nông nghiệp (đất, mặt nước, khí hậu, thời tiết), đưa đất
đai vào sử dụng đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra còn tận dụng được mặt nước nuôi
trồng thủy sản, bảo vệ môi trường, sinh thái...
1.1.2. Cơ sở khoa học về năng lực sản xuất hàng hóa của trang trại chăn nuôi lợn
1.1.2.1. Quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất của trang trại trước hết là quy mô đất đai được tập trung đến
mức đủ lớn theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa, chuyên canh và thâm canh, nhưng
không vượt quá tầm kiểm soát quá trình sản xuất trên đồng ruộng hoặc trong chuồng
trại của chủ trang trại.
+ Trình độ quản lý: Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phương thức
kinh doanh song trực tiếp, đơn giản và gọn nhẹ vừa mang tính gia đình, vừa mang
tính doanh nghiệp. Chủ yếu sử dụng lao động của gia đình, việc thuê mướn lao động

chỉ phát sinh khi thực sự cần thiết với quy mô hạn chế, với một số trang trại tương
đối lớn, việc thuê mướn lao động trở thành thường xuyên, với quy mô lớn hơn.
+ Quy mô nguồn lực: Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hay
sử dụng của một người chủ. Trang trại hoàn toàn có quyền tự chủ trong tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ KHCN: Trình độ áp dụng khoa học - kỹ thuật cao hơn nhiều so với hộ tiểu
nông. Mức độ đầu tư công nghệ và trình độ công nghệ được các trang trại đưa vào
sử dụng ngày càng cao thể hiện ở các biện pháp kỹ thuật mới, tiên tiến được áp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

dụng ngày càng nhiều nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để có sức
cạnh tranh trên thị trường.
+ Thị trường: Kinh doanh sản xuất nông sản hàng hóa cho thị trường, tỷ suất
hàng hóa càng cao, càng thể hiện bản chất và trình độ phát triển kinh tế trang trại.
Để phát triển trang trại trong năm qua tỉnh Phú Thọ đã thực hiện một số giải
pháp như: Quy hoạch xác định các khu vực phát triển kinh tế trang trại tập trung
nhằm hình thành vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu thị trường. Định hướng
phát triển cây trồng, vật nuôi chính, phát huy thế mạnh của từng vùng, đầu tư vốn,
khoa học kỹ thuật… phù hợp với điều kiện của từng huyện. Giải quyết các vấn đề
chuyển dịch đất đai tạo điều kiện cho các gia đình có quy mô đất đai lớn để tập trung
sản xuất. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, tạo mối liên doanh, liên kết với kinh tế hợp tác xã và kinh tế nhà
nước.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực sản xuất hàng hóa của trang trại

* Những yếu tố bên ngoài
- Chính sách và quy hoạch
Chính sách về đất đai: Đất đai là yếu tố quan trọng và không thể thay thế
trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp do vậy các chính sách về đất đai là vô cùng
cần thiết nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế trang
trại nói riêng.
- Các chính sách khác như: Chính sách về tín dụng, chính sách thuế, chính
sách về áp dụng khoa học công nghệ,… cũng có những tác động rất lớn tới sự phát
triển kinh tế trang trại.
Cơ sở hạ tầng: Đây là yếu tố luôn quan trọng cho sản xuất kinh doanh trang
trại, một cơ sở hạ tầng tốt với sự cung ứng tốt về hạ tầng giao thông, điện lưới, hệ
thống cấp thoát nước sẽ là những điều kiện vô cùng tốt cho việc sản xuất kinh doanh
cũng như phân phối của các trang trại.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Giống như bất cứ đơn vị sản xuất kinh doanh,
các trang trại phải xác định được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Cần phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

xác định được đối tượng khách hàng là ai? Họ cần gì? Muốn gì?... Xác định được
những vấn đề đó sẽ góp phần giải quyết được yếu tố về thị trường.
- Các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu, dịch bệnh)
Các yếu tố tự nhiên bao gồm thời tiết, khí hậu. Đây là một yếu tố có sự tác
động vô cùng to lớn đến hoạt động của kinh tế nông nghiệp nói chung cũng như tới
kinh tế trang trại nói riêng, vì đối tượng của kinh tế trang trại đều là các sinh vật
sống, có thời gian sinh trưởng và phát triển phụ thuộc rất lớn đối với yếu tố tự nhiên.
* Những yếu tố bên trong

- Yếu tố con người
Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại:
Việc điều hành một trang trại trên thực tế cũng gần như điều hành một doanh
nghiệp tư nhân, chủ trang trại cũng có thể coi như một giám đốc, một chủ doanh
nghiệp chính vì vậy nên năng lực điều hành, lãnh đạo cũng như trình độ của người
chủ trang trại là hết sức cần thiết và quan trọng đối với sự sống còn của trang trại.
- Lao động của trang trại
Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt, đóng góp vai trò to lớn đối với việc sản
xuất kinh doanh, do vậy đối với kinh tế trang trại, việc quan tâm tới lực lượng lao
động là cần thiết. Để có được sự tác động hiệu quả từ nguồn lực này, cần thiết phải
quan tâm tới chất lượng lao động, cần phải có sự đào tạo chuyên môn, có như vậy
kinh tế trang trại mới có thể có hiệu quả kinh tế cao.
- Vốn của trang trại
Để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, các trang trại luôn cần phải có vốn toàn bộ những giá trị ứng ban đầu của trang trại để có các quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Vốn của trang trại có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau: vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn vay của người thân…
- Quy mô diện tích của trang trại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×