Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.24 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

PHẠM THỊ HÀ

KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


iii

PHẠM THỊ HÀ

KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

Luận văn thạc sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Bùi Xuân Nhàn


HÀ NỘI, 2019


3

LỜI CAM ĐOAN







Tôi xin cam đoan nội dung trong quyển luận văn này với đề tài : “Kiểm soát thanh


toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Sơn La” là công trình nghiên cứu của chính tác giả Phạm Thị Hà.




”“



Các dữ liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi hoàn toàn

chịu trách nhiệm .



Hà Nội, tháng 08 năm 2019
Học viên

Phạm Thị Hà

LỜI CẢM ƠN


4

Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám trường Đại học


Thương mại, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo của trường Đại học




Thương mại đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu , tạo điều






kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này . Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn





sâu sắc đến PGS,TS. Bùi Xuân Nhàn đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá


trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, lãnh đạo các phòng ban, các anh






chị cán bộ công tác tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La đã nhiệt tình giúp đỡ trong






quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 08 năm 2019
Học viên

Phạm Thị Hà

MỤC LỤC







5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


“”

Chữ viết tắt




CNH, HĐH
CTMT
















Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chương trình mục tiêu



Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB



HĐND
KBNN
KTXH

Viết đầy đủ

”“



GDP





”””







NHNN













Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế xã hội








Ngân hàng nhà nước








6

NSĐP







NSNN








TMĐT












Ngân sách nhà nước


Tổng mức đầu tư

UBND





VĐT



XDCB


Ngân sách địa phương





XĐGN
XHCN



Uỷ ban nhân dân
Vốn đầu tư





Xây dựng cơ bản



Xoá đói giảm nghèo








“””"

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC BẢNG BIỂU



Trang
Bảng 2.1. Chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Sơn La giai đoạn 2016 2018

42

Bảng 2.2. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Sơn
La giai đoạn 2016 – 2018

46

Bảng 2.3. Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư NSNN qua KBNN
Sơn La giai đoạn 2016 – 2018

58

Bảng 2.4. Tình hình dự án, công trình hoàn thành phê duyệt quyết toán giai
đoạn 2016 – 2018

65


Bảng 2.5. Tình hình thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai
đoạn 2016- 2018

66

Bảng 2.6. Các dự án, công trình không giải ngân được trong kế hoạch vốn
đầu tư hàng năm của ngân sách tỉnh (giai đoạn 2016 - 2018)

68



























7

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang


Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB Qua KBNN



15

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước Sơn La

41

Sơ đồ 2.2. Tổng hợp số lượng các dự án được bố trí bằng nguồn NSNN giai
đoạn 2016-2018

44



”“









PHẦN MỞ ĐẦU



1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quá trình đầu tư
đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước . Hàng năm Ngân sách Nhà
nước dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư và xây dựng, nhưng thực tế việc
quản lý sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước đã và đang bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực . Để quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn này, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như:
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu , các
Nghị định, Thông tư hướng dẫn, nhưng đến nay việc quản lý nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước vẫn còn nhiều bất cập từ việc quyết định cấp
vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản
hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả … Lãng phí và thất thoát là
hai căn bệnh trong đầu tư xây dựng cơ bản . Vì thất thoát làm tăng chi phí không
cần thiết hoặc làm giảm chất lượng công trình dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu
tư.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nguồn tài chính hết sức quan trọng của
một quốc gia đối với phát triển KT - XH của cả nước cũng như từng địa phương.
Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật

cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần đắc lực cho việc thực
hiện những vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước, hàng năm Nhà nước dành một lượng vốn khá lớn chi NSNN cho đầu tư phát
triển bao gồm nguồn vốn NSTW và NSĐP .
Do nguồn vốn đầu tư XDCB có vai trò quan trọng, vì vậy từ lâu quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn
vốn này đã được hình thành, từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ
chế chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình kiểm soát thanh toán. Việc bố
trí vốn hàng năm cho các dự án trên cơ sở thực hiện khối lượng hoàn thành và
tính cấp thiết của từng dự án, theo xu hướng tăng dần qua các năm, có nghĩa là số
vốn được kiểm soát thanh toán qua hệ thống Kho bạc cũng tăng lên .














”“
















”“



””







““
































””






”“
















Từ năm 2000 hệ thống KBNN nói chung và KBNN Sơn La nói riêng thực
hiện chức năng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN.
Trong những năm qua KBNN Sơn La đã thực hiện tốt vai trò của mình, hàng năm
qua kiểm soát thanh toán đã tiết kiệm cho ngân sách tại địa bàn hàng tỷ đồng từ
việc phát hiện và từ chối thanh toán những khoản chi không đúng chế độ. Tuy
nhiên, công tác kiểm soát chi nói chung, chi đầu tư XDCB nói riêng qua KBNN
vẫn bộc lộ những hạn chế như, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, tình trạng lãng
phí, thất thoát trong đầu tư XDCB vẫn còn nhiều, gây lãng phí và kém hiệu quả
trong đầu tư.
Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản
lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc nâng cao
chất lượng kiểm soát chi tiêu công nói chung và kiểm soát chi đầu tư XDCB từ

NSNN trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng đặt ra là vấn đề đang được quan tâm. Việc
tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán đầu tư
XDCB là vấn đề cấp thiết .
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La với vai trò là cơ quan kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư cần phải nhận biết những hiện tượng thất thoát, lãng phí để
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước. Chính vì
vậy, việc hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Sơn La sẽ góp phần giảm thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản . Ý thức được điều đó và những hiểu biết thu thập được trong quá
trình thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn
La” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế .
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những năm gần đây, NSNN chi cho đầu tư XDCB luôn chiếm tỷ lệ lớn từ
25% - 30% tổng chi NSNN, do vậy việc tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB
luôn được đặc biệt quan tâm. Thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu , nhiều tác giả
báo chí đưa ra những vấn đề xoay quanh việc quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB
xong các bài nghiên cứu, bài viết đó chưa cập nhật được tình hình kiểm soát chi
đầu tư XDCB trong giai đoạn hiện nay khi hệ thống KBNN đã triển khai Tabmis và
thực hiện cam kết chi đối với các gói thầu có giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên . Có





































”“




”“

”“









””















”“




”“





””“




























































thể kể đến một số nghiên cứu như:
Dương Cao Sơn, 2015. “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN”, luận văn thạc sĩ . Học viện Tài chính .
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về nguồn vốn đầu tư XDCB và
kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước,
phân tích thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua
Kho bạc Nhà nước, đánh giá những mặt được và chưa được của kiểm soát trong
lĩnh vực này và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Điểm nổi bật của luận văn
này đã chỉ rõ các hạn chế trong công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước: là tồn tại trong công tác phân bổ kế
hoạch và chuyển vốn đầu tư XDCB, tồn tại trong quy trình kiểm soát, tồn tại về
mẫu chứng từ kế toán, tồn tại trong công tác kế toán, quyết toán, tồn tại về chế độ
thông tin báo cáo, tồn tại trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và trong tổ chức
bộ máy quản lý .
Trần Viết Hưng, 2018 đã thực hiện luận văn thạc sỹ về đề tài năm 2018.
“Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cam Lộ,
tỉnh Quảng trị”
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn Quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cam Lộ
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

NSNN.
Lê Đức Thượng (2015) đã thực hiện luận văn Thạc sỹ về đề tài “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam”.
Trong luận án tiến sỹ : “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Phan Thanh Mão,
năm 2003. Ngoài phần lý luận cơ bản về quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB ,
cac nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB , tác giả
nghiên cứu thêm kinh nghiệm của các quốc gia khác về vấn đề này, đây là điểm
mới của luận án so với các nghiên cứu trong các đề trên. Tuy nhiên, tác giả cũng




”“





”“

““



”“



”“




””“













”“



”“



”“

”“






”“









”“





”“

”“



”“






















”“




































”“

”“



”“


”“


















chỉ dừng lại ở phân tích thực trạng theo phương pháp thống kê mô tả mà chưa
phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn NSNN trong đầu tư XDCB
như thế nào và mức độ bao nhiêu, và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
NSNN chưa được so sánh với một mức nào đó, hoặc lượng hóa nó một cách rõ
ràng.
Lê Đức Thượng (2015) đã thực hiện luận văn Thạc sỹ về đề tài “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam”. Đề
tài đã hệ thống hóa được dung lượng lớn cơ sở lý thuyết về đầu tư đến vốn đầu tư
trong XDCB, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN và lý thuyết về sử dụng vốn đầu
tư XDCB . Đề tài đã phân tích chi tiết thực trạng , các nhân tố ảnh hưởng đến công

tác quản lý vốn đầu tư XDCB cho nông nghiệp“từ NSNN ở huyện Lý Nhân tỉnh Hà
Nam và đưa ra được những giải pháp mới và có gia trị thực tiễn cao đối với công
tác quản lý nguồn vốn XDCB trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên,
phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu đến vốn đầu tư XDCB từ NSNN cho
riêng lĩnh vực nông nghiệp, chưa nghiên cứu toàn diện đến nguồn vốn NSNN đầu
tư XDCB cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Nhận xét: Có rất nhiều đè tài viết về công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn NSNN thuộc Kho bạc Nhà nước trên dịa bàn các địa phương
trong cả nước. Tuy chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp công
tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc nhà nước trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La, Luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 và những năm tiếp
theo .
Nhiệm vụ nghiên cứu :
Để thực hiện mục đích nêu trên, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về về kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước .








































”“

”“

”“





”“































































”“













““”

”“




””















““





””

““

””







- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đối với các dự án đầu tư qua Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La , qua đó chỉ ra các ưu điểm, hạn chế làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản qua Kho bạc Nhà nước .
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu việc tổ chức, quản lý và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN .
Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cấp tỉnh tại KBNN Sơn La. Các yếu tố ảnh hưởng,
những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện giải ngân vốn cho các CĐT,
BQLDA tham gia trong quá trình thực hiện dự án .
Hoạt động kiểm soát thanh toán vốn cho các dự án thuộc nguồn vốn NSNN
cấp tỉnh do KBNN Sơn La trực tiếp thực hiện kiểm soát thanh toán .
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn năm 2015 - 2018; Các đề xuất, kiến nghị đến
năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Được sử dụng để thu thập các dữ liệu thứ cấp bên trong như các báo cáo
tổng kết công tác kiểm tra, kiểm soát VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN Sơn La,
báo cáo tổng kết hoạt động của KBNN Sơn La...và dữ liệu thứ cấp bên ngoài như:
các sách chuyên khảo, bài báo, tạp chí...liên quán tới kiểm soát thanh toán VĐT
XDCB từ NSNN qua KBNN
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp so sánh nhằm đánh giá xu hướng
““

””

““

””
































”“



”“



”“







































”“



”“

”“



““












biến động, tỷ trọng của các chỉ tiêu kinh tế phản ánh thực trạng kiểm soát thanh
toán VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN Sơn La. Ví dụ như so sánh tổng số vốn
thanh toán qua đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Sơn La năm nay so với năm
trước hay so sánh thực hiện so với kế hoạch được giao .
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Phân tích tổng hợp, khái quát, nêu ra được các khái niệm, phạm trù liên quan

đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước ,
nhận diện thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản thông qua kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản .
Phân tích đầy đủ rõ nét thực trạng, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sơn La thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư .
Đưa ra một số giải pháp , điều kiện liên quan trực tiếp tới Kho bạc, cơ sở có
tính khả thi cao nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La để góp phần giảm thất
thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản .
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp , kiến nghị tăng cường hoạt động kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 và những năm tiếp theo .
““







”“




”“











”“

””






































““










”“



”“









””





”““





”“








““





”“













““

”““


”“

”“





”“

”“

”“



”“











””




CHƯƠNG 1





MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN










”“

”“



”“




”“






VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC





1. 1. Chức năng và vai trò hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước


”“

”“



1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường, việc tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ
thể kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ
tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất

để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư .
Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được
đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và
tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội .
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích
đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt
máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán . Vốn đầu tư Xây
dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn sau :
- Nguồn trong nước: Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển
kinh tế của đất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau :
Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương,
được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số
nguồn khác dành cho đầu tư Xây dựng cơ bản .
Vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát triển
quản lý) gồm : Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế
và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của các tổ chức tài
chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài .
Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh , dịch vụ thuộc các thành phần kinh
tế khác .
- Vốn nước ngoài: Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
đầu tư Xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao
gồm:




““






”“





”“







““























Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như WB, ADB, các tổ chức chính phủ
như JBIC (OECF) , các tổ chức phi chính phủ (NGO). Đây là nguồn (ODA)
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hình thức 100% vốn nước ngoài,
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh . Qua định nghĩa về vốn đầu tư XDCB và
các nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản có thể hiểu: Vốn đầu tư Xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là toàn bộ những chi phí để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp
đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán . Và những
chi phí này sẽ được nguồn vốn ngân sách nhà nước tài trợ.
1.1.2 . Chức năng của hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
từ NSNN tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
Ở mỗi nước đều có một cơ quan chịu trách nhiệm quản lý quỹ NSNN, thực
hiện việc quản lý thu , kiểm soát chi theo đúng danh mục, mục lục NSNN từ trung
ương đến địa phương - đó là KBNN hoặc ngân khố quốc gia . Cơ quan này trực
thuộc Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Trung ương. Ở một số nước, KBNN ngoài
nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước còn phải tổ chức trực tiếp thu nhận các
nguồn thu (thu thuế, lệ phí, các khoản trích nộp..), cất giữ và chi trả theo lệnh của
cơ quan tài chính, quản lý nợ nhà nước , mua bán, cất giữ các giấy tờ, các chứng
chỉ có giá.., một số trường hợp còn kiêm luôn cả nhiệm vụ phát hành tiền,
Ở Việt Nam, sau khi Cách mạng tháng Tám (1945) thành công và chính

quyền nhân dân được thành lập, Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà đã ra Sắc lệnh số 45/TTg thành lập Tổng nha Ngân khố quốc gia trực
thuộc Bộ Tài chính . Theo Sắc lệnh đó, Tổng nha Ngân khố có nhiệm vụ quản lý
quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ dự trữ tài chính nhà nước , phát hành tiền tệ, quản
lý các tài khoản kim khí quý, đá quý.
Tháng 5/1951, với việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (nay là
NHNN), các nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước , quản lý các quỹ dự trữ tài
chính nhà nước , quản lý vàng bạc , kim khí quý, đá quý và nhiệm vụ phát hành tiền
của Tổng nha Ngân khố sang cho Ngân hàng Quốc gia đảm nhiệm. Trong thời kỳ
dài, NHNN đã tích cực, chủ động trong việc chấp hành NSNN, góp phần cùng với
cơ quan tài chính thực hiện việc phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân, tổ
chức và kế hoạch hoá điều hoà lưu thông tiền tệ và qua đó phát huy vai trò giám














”“






”“

















”“





”“






”“











”“

”“
































““




























””
























““


đốc bằng tiền của hệ thống tài chính tín dụng thống nhất đối với quá trình tái sản
xuất xã hội .
Hiện nay, tại KBNN cấp tỉnh thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ
NSNN bao gồm các hoạt động sau :
- Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh toán vốn đầu tư.
- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều
kiện và đúng thời gian quy định .
- Thực hiện nghiêm quy trình thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư để thực hiện thống nhất trong hệ thống KBNN. Tổ chức công tác kiểm
soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận
tiện cho chủ đầu tư nhưng đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ
vốn đầu tư của Nhà nước.
- Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm
thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc
thanh toán vốn .
- KBNN chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư cung
cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định, không chịu trách nhiệm về tính

chính xác của khối lượng, định mức, đơn giá chất lượng công trình. Trường hợp
phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải
có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất .
- Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng
và thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng
để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích; đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và
tất toán tài khoản ; được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông
tin có liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án,
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư; được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà
chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài
chính của nhà nước .












”“












““











”“



““

”3








““”



““











”“






1.1 . 3. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
- Sự cần thiết của hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ

NSNN tại Kho bạc Nhà nước
Thứ nhất, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo
tính tiết kiệm và có hiệu quả, cụ thể sau:
Các khoản chi Ngân sách Nhà nước bao giờ cũng có hạn , nguồn hình thành
các khoản chi này phần lớn là tiền của và công sức lao động của nhân dân đóng
góp, do đó không thể chỉ tiêu một cách lãng phí. Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi Ngân sách Nhà nước thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng,
Nhà nước, các cấp lãnh đạo, các ngành và của toàn xã hội. Thực hiện tốt công các
này sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài
chính để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí,
góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia , tập trung mọi nguồn lực tài chính
để phát triển kinh tế .
Thứ hai, do hạn chế của bản thân cơ chế quản lý thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản:
Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tuy đã được
thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định
được những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao
quát được hết tất cả những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi đầu tư
xây dựng cơ bản. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội ,
công tác đầu tư xây dựng cơ bản cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều
này cũng làm cho cơ chế quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản nhiều khi không theo
kịp với các biến động và phát triển của hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản; trong
đó, một số nhân tố quan trọng như hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn xa rời
thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để có thể thẩm định; chưa có một cơ chế quản
lý chi phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực chi
đầu tư xây dựng cơ bản, một lĩnh vực phức tạp, không chỉ tốn nhiều tiền mà còn
liên quan đến yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, tạo ra những kẽ hở cơ chế quản lý;
từ đó, một số không ít đơn vị và cá nhân đã lợi dụng, khai thác để tham ô, trục lợi,
gây lãng phí tài sản và công quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi các cơ











”“



“”



““

”“



















































”“









”“












”“










quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra giám sát chi tiêu để phát hiện và ngăn
chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của các đơn vị sử dụng kinh phí Ngân
sách Nhà nước cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó
có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế,
chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện hơn.
Thứ ba, do ý thức chấp hành quy định của nhà nước về quản lý và sử dụng
kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị sử dụng ngân sách;
Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị sử dụng kinh phí được Ngân sách
Nhà nước cấp thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh
phí được cấp mà không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và
dự toán đã được duyệt. Một số đơn vị có hành vi lập hồ sơ, chứng từ nghiệm thu
thanh toán khống khối lượng, sai chế độ quy định, không có trong dự toán đã được
phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, thiếu các hồ sơ,
chứng từ pháp lý có liên quan…Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có một cơ quan
chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí
pháp lý và uy tín cao để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn các đơn vị
chấp hành đúng các quy định , tránh sai sót dẫn đến lãng phí, thất thoát kinh phí

đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản các khoản
chi của Ngân sách Nhà nước đều mang tính chất không hoàn trả thực tiếp.
Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi đầu tư xây
dựng cơ bản là một ưu thế vô cùng to lớn đối với các đơn vị sử dụng Ngân sách
Nhà nước. Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng của các
khoản kinh phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy
nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường
kết quả công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít những
khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của đầu tư xây dựng cơ bản , bảo đảm tương
xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị sử
dụng Ngân sách Nhà nước thực hiện.
Thứ năm, do yêu cầu mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.







































”“




























”“








Theo kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nước của các nước và những

khuyến nghị của tổ chức tài chính quốc tế; việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
đầu tư xây dựng cơ bản chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế
chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ đầu tư xây dựng cơ bản đến từng đối tượng
sử dụng ngân sách, kiên quyết không chuyển kinh phí của Ngân sách Nhà nước qua
các cơ quan quản lý tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh
phí của nhà nước.
- Vai trò của hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
Kho bạc nhà nước cấp tỉnh
Trong nền kinh tế quốc dân , hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN có vai trò rất quan trọng đối với phát triển nền kinh tế - xã hội.
Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là , kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan
trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ
tầng chung cho đất nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế…
Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB , kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất
lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội .
Hai là , kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan
trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng
cường chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2025,
Đảng và Nhà nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực
trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là
giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ
cao... Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo
sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là , kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định
hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết
cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn

dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của










”“

”“

”“













”“






”“







““”



”“









”“



nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng,
vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong
xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong
xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển
hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp,
thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là , kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan
trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo , thúc đẩy
phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các
cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng
vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa .
Bên cạnh đó hoạt động kiểm soát vốn đầu tư XDCB còn thể hiện bổ sung
các vai trò sau :
- Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán
và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định
để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.
- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án,
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư.
- Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn (đối với dự án
đầu tư bằng nguồn vốn trong nước) hoặc từ chối xác nhận giá trị khối lượng hoàn
thành (đối với dự án ODA) nếu phát hiện chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, sai
đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo
Bộ Tài chính để xử lý.
- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống

nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng vẫn đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh
toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư.



























- Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán

từ khởi công đến hết niên độ Ngân sách Nhà nước cho từng dự án, nhận xét về việc
chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo
quy định.
Thanh toán vốn đầu tư là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Kho bạc
Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Với ý nghĩa là cơ quan “gác cổng” cuối cùng
trong việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước , thông
qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, Kho bạc Nhà nước đã hoàn thành tốt
vai trò và nhiệm vụ của mình , cấp phát thanh toán đơn giản về hồ sơ, thủ tục; đảm
bảo thời gian theo quy định nhưng phải chặt chẽ đúng quy trình; góp phần chống
thất thoát lãng phí vốn của nhà nước, hạn chế những tiêu cực, những chi phí không
hợp lý, làm cho vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư của ngân sách. Như vậy nếu như kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản là cần thiết trong giai đoạn hiện nay thì vai trò của Kho bạc Nhà nước càng
được khẳng định hơn bao giờ hết .
1.2 . Quy trình và nội dung hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
1.2.1. Quy trình hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc “một cửa”, có nghĩa là việc giải quyết công
việc từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chứng từ và trả kết quả được thực hiện
một đầu mối tại phòng Kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước tỉnh. Có thể khái quát
quy trình này như sau:




”“






”“

”“

”“






























”“

”“

”“

”“




















”“






Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB Qua KBNN
(1) Chủ đầu tư gửi hồ sơ , chứng từ thanh toán cho chuyên viên phòng Kiểm
soát chi ; chuyên viên phòng Kiểm soát chi giao nhận tài liệu kiểm tra hồ sơ, nhận
hồ sơ, viết phiếu giao nhận hồ sơ, hẹn ngày trả hồ sơ ;
(2) Chuyên viên Phòng KSC xử lý hồ sơ, xem xét sau khi chấp nhận thanh
toán, trình Trưởng phòng và lãnh đạo KBNN tỉnh ký duyệt;
(3) Phòng KSC chuyển chứng từ chi đã được duyệt sang phòng Kế toán Nhà
nước ;
(4) Phòng Kế toán Nhà nước kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế
toán đã được lãnh đạo KBNN tỉnh ký duyệt để làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị
thụ hưởng .
Sau khi hoàn tất việc chuyển tiền:
- Phòng Kế toán Nhà nước trả hồ sơ cho chuyên viên phòng Kiểm soát chi
- Chủ đầu tư (Ban QLDA) nhận hồ sơ tại chuyên viên phòng Kiểm soát chi.
1. 2.2. Nội dung hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh
Một là, Kiểm soát hồ sơ ban đầu
Công tác tổ chức hồ sơ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
qua KBNN có ý nghĩa quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính, nhằm đơn
giản hóa thủ tục hành chính, khắc phục tình trạng chồng chéo trong giao nhận hồ



















”“

”“



”“


































































sơ, luân chuyển chứng từ, giảm thiểu thời gian tồn đọng hồ sơ do CĐT gửi đến

KBNN.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, việc tổ chức hồ sơ kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB được thực hiện qua các giai đoạn như sau :
Tài liệu gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án
Tài liệu bổ sung hàng năm
Tài liệu gửi từng lần thanh toán
Những hồ sơ tài liệu trên được KBNN lưu giữ hàng năm theo quy chế bảo
quản , lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán của hệ thống KBNN khi kết thúc thời hạn
thanh toán đối với từng loại nguồn vốn.
Việc tổ chức quản lý và lưu giữ hồ sơ thuộc trách nhiệm của cán bộ làm
công tác kiểm soát chi, từng cán bộ kiểm soát chi có trách nhiệm bảo quản lưu giữ
hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động của dự án do mình quản lý tại kho lưu trữ
của phòng Kiểm soát chi, phục vụ công tác quản lý kiểm soát thanh toán đến khi
dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán bàn giao công trình đưa vào sử dụng .
Khi dự án được phê duyệt quyết toán, KBNN làm thủ tục tất toán tài khoản
theo quy định và bàn giao hồ sơ tài liệu cho Văn phòng đưa vào lưu trữ .
Hoạt động kiểm soát hồ sơ thanh toán bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư
- Hồ sơ làm căn cứ kiểm soát, thanh toán .
- Hồ sơ pháp lý của dự án
Cán bộ kiểm soát chi (phòng, bộ phận Kiểm soát chi) tiếp nhận hồ sơ do
Chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ
trường hợp có bổ sung, điều chỉnh), gồm:
+ Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm
theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư ;
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu ;
+ Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm
ứng, thanh toán hợp đồng (nếu có) .



























































”“
























































Trường hợp Chủ đầu tư được phép tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, hồ
sơ có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện (nếu chưa quy định
trong quyết định đầu tư dự án,…) dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được
duyệt, văn bản của Lãnh đạo đơn vị giao cho đơn vị cấp dưới trực tiếp thực hiện
hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ .
- Hồ sơ bổ sung hàng năm :
+ Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương .

+ Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư năm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Việc nhập kế hoạch vốn đầu tư trên TABMIS được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ
chức vận hành, khai thác Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (sau
đây viết tắt là Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính) và
các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án:
Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện
kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sự logic về thời gian giữa các
hồ sơ, tài liệu.
Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu phải
kiểm tra, đối chiếu giữa hợp đồng với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu của cấp có thẩm quyền đảm bảo tính phù hợp, logic về thời gian, về hình thức
hợp đồng (trọn gói, theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, đơn giá kết hợp), giá
trị hợp đồng, tên nhà thầu được lựa chọn.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, cán bộ kiểm soát chi lập 02 liên phiếu giao
nhận hồ sơ với Chủ đầu tư (theo mẫu số 01/KSC kèm theo), có chữ ký của cán bộ
kiểm soát chi và Chủ đầu tư; lưu 01 liên, gửi lại cho Chủ đầu tư 01 liên phiếu giao
nhận để cùng theo dõi, phối hợp thực hiện .
Về tạm ứng vốn :
Đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, thu hồi tạm ứng:
Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thời điểm thu hồi
tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 5, Điều 8 Thông tư số






























08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn
riêng cho từng đối tượng, nguồn vốn (nếu có) .
Ngoài hồ sơ của dự án theo quy định trên, cán bộ kiểm soát chi còn tiếp
nhận những hồ sơ đề nghị tạm ứng sau:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (tạm ứng);
+ Giấy rút vốn đầu tư.
+ Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (trừ những trường hợp không

yêu cầu bảo lãnh tạm ứng theo quy định của Bộ Tài chính ); Chủ đầu tư gửi KBNN
bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư .
Về hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành :
Ngoài tài liệu của dự án theo quy định, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận các hồ
sơ đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành sau :
Trường hợp thanh toán cho các công việc được thực hiện thông qua hợp
đồng .
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán có ký xác nhận, đóng dấu của đại diện nhà thầu và đại diện Chủ
đầu tư (Phụ lục số 03a ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT- BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính) ;
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Phụ lục số 05 ban hành kèm theo
Thông tư số 08/2016/TT- BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính) .
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) ;
+ Giấy rút vốn đầu tư .
Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các hồ sơ nêu trên, cán
bộ kiểm soát còn tiếp nhận các hồ sơ: Dự toán phát sinh và quyết định phê duyệt dự
toán của Chủ đầu tư, hoặc của cấp có thẩm quyền, phụ lục bổ sung hợp đồng; Bảng
xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán có
ký xác nhận, đóng dấu của đại diện nhà thầu và đại diện Chủ đầu tư (Phụ lục số 04
ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT- BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài
chính ) .
Trường hợp thanh toán cho các công việc được thực hiện không thông qua
hợp đồng:




””




”“







“”





































×