Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.99 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ~~~~~~*~~~~~~

VÕ THỊ THU HẰNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH ~~~~~~*~~~~~~

VÕ THỊ THU HẰNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng.
Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả

Võ Thị Thu Hằng


85

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MUC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI................................................................................................................................ 3
1.1. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thƣơng
mại.................................................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thƣơng
mại.................................................................................................................................................... 3
1.1.2. Đặc trƣng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp................................................ 3

1.1.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp xây lắp......................................................... 4
1.1.4. Quy trình cho vay doanh nghiệp xây lắpError! Bookmark not defined.
1.2. Chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của Ngân hàng thƣơng
mại................................................................................................................................................. 12
1.2.1 Quan niệm về chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp..............12
1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp12
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây
lắp
của Ngân hàng thƣơng mại.......................................................................... 18
1.3.1. Các nhân tố chủ quan........................................................................................................ 18
1.3.2. Các nhân tố khách quan................................................................................................... 25
1.4

KẾT

LUẬN

CHƢƠNG

1……………………………………………….26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
CDOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM................................................................................................................... 266
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam..............................266
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động.............................................................. 266


86

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam.................................................................................................................................... 29
2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam........................................................................... 38
2.2.1. Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam................................................................................................. 38
2.2.2. Phân tích chất lƣợng cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam........................................................................... 42
2.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam....................................................................................... 50
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc......................................................................................................... 50
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................................................... 52
2.3.3. Nguyên nhân......................................................................................................................... 53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM...................................................................................................................... 63
3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam........................................................................... 63
3.1.1. Định hƣớng hoạt động cho vay nói chung tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam......................................................................................................................... 63
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam........................................................................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.............................................................. 65
3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp....................65
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng................................................ 688
3.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định trƣớc khi cho vay đối với doanh nghiệp
xây lắp......................................................................................................................................... 70
3.2.4. Tăng cƣờng quản lý, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp xây lắp......................................................................................................................... 73



87

3.2.5. Tăng cƣờng áp dụng mô hình cho vay khép kín đối với các doanh
nghiệp xây lắp......................................................................................................................... 75
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng công tác thu thập và xử lý thông tin trong hoạt
động cho vay doanh nghiệp xây lắp............................................................................ 76
3.2.7. Hoàn thiện và đổi mới trang thiết bị, công nghệ ngân hàng.........................77
3.2.8. Tăng cƣờng công tác kiểm tra hoạt độngcho vay............................................. 78
3.3. Kiến nghị:................................................................................................................................... 79
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ........................................................................................ 79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc.......................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................................... 82
KÊT LUẬN.............................................................................................................................................. 83


89

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV
CBTD
CV
CP
DNXL
DPRRTD
NHNN
NHTM
HĐTD
KH
RRTD

TCTD
TD
TSĐB
XDCB
VLĐ


90

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 2.1
2008-2010
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15


91


Bảng 2.16 :

Tỷ lệ dƣ nợ của DNXL có TSĐB ........................................

Bảng 2.17 :

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNXL ..................

Sơ đồ 2.1

:

Mô hình tổ chức hệ thống của BIDV .................................

Sơ đồ 2.1

:

Cơ cấu bộ máy quản ly của BIDV ......................................

Biểu đồ 2.1 :

Tình hình tài sản và vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn
2008 - 2010.........................................................................

Biểu đồ 2.2 :

Cơ cáu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn 2008 2010....................................................................................


Biểu đồ 2.3 :

Quy mô và cơ cấu tín dụng của BIDV giai đoạn 2008 2010....................................................................................

Biểu đồ 2.4 :

Tình hình dƣ nợ của DNXL giai đoạn 2008 - 2010 .............

Biểu đồ 2.5 :

Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL giai đoạn 2008 - 2010 ............

Biểu đồ 2.6 :

Phân loại nợ quá hạn của DNXL theo thời gian ..................

Biểu đồ 2.7 :

Nợ xấu của DNXL giai đoạn 2008 - 2010 ...........................

Biểu đồ 2.8 :

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNXL ..................


1

LỜI MỞ ÐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam là ngân hàng thƣơng mại

nhà nƣớc có bề dày lâu đời nhất trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam. Qua chặng đƣờng 53 năm xây dựng và trƣởng thành, từ một ngân hàng
chuyên ngành có nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch Nhà
nƣớc, đến nay Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã trở thành ngân
hàng thƣơng mại nhà nƣớc hàng đầu Việt Nam, hoạt động theo mô hình tổng
công ty nhà nƣớc hạng đặc biệt với tính hệ thống cao. Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam đã khẳng định đƣợc vai trò chủ lực và thế mạnh trong
việc cho vay vốn phục vụ đầu tƣ phát triển, góp phần Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nƣớc.
Doanh nghiệp xây lắp từ lâu đã là khách hàng truyền thống của Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, dƣ nợ đối với loại hình doanh nghiệp
này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ của Ngân hàng. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp còn tồn tại nhiều
hạn chế làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng và thu nhập của ngân hàng.
Một trong những biểu hiện của tình trạng trên là tỷ lệ nợ quá hạn cao, nợ xấu
còn ở mức cao,… Chính vì vậy, việc chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn
đến hạn chế trên, từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối
với doanh nghiệp xây lắp là việc cần thiết. Xuất phát từ mong muốn trên, đề
tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” đã đƣợc tác giả chọn làm đề tài nghiên
cứu.
2.

Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chất lƣợng cho vay đối với
doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thƣơng mại.
-



2

-

Từ lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng hoạt động cho vay đối

với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam để
đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp
xây lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
-

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây
lắp của ngân hàng thƣơng mại.
-

-

Phạm vi nghiên cứu: Trong bài viết chỉ xét trên giác độ ngân hàng và

tập trung nghiên cứu chất lƣợng cho vay dƣới giác độ cho vay đối với các
doanh nghiệp xây lắp để phục vụ hoạt động thi công xây lắp tại Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2008-2010.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê kinh tế, so sánh, tổng hợp

một cách logic để làm sáng tỏ các vấn đề đặt ra nhằm tìm ra các giải pháp
nâng cao chất lƣợng cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lƣợng cho vay đối với doanh
nghiệp xây lắp của ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây
lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp xây
lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.


3

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng
thương mại
Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trong
nền kinh tế thị trƣờng, DNXL luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt; để
chiến thắng trong cạnh tranh, các DNXL phải có một tiềm lực tài chính mạnh
để thực hiện những hoạt động nhƣ đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm
máy móc hiện đại, mua sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh, chất lƣợng các công trình xây dựng, hạ giá thành,… Trên
thực tế, do khả năng tài chính có hạn nên hầu hết các doanh nghiệp xây lắp

đều cần sự hỗ trợ từ bên ngoài. Nhu cầu tài trợ đối với DNXL xuất phát từ
những đòi hỏi trên.
Cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thương mại là hoạt
động tài trợ vốn của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp xây lắp có
sự hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian theo thỏa thuận.
Hoạt động cho vay đối với DNXL của ngân hàng thƣơng mại đóng vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính, góp phần nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNXL, từ đó, tăng cƣờng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tạo điều kiện cần cho sự phát triển của
đất nƣớc.


4

.
1.1.2. Đặc trưng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Những nét đặc thù trong hoạt động của doanh nghiệp xây lắp
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Những đặc điểm riêng của ngành và đặc
điểm sản phẩm xây lắp sẽ chi phối công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt
động SXKD của DNXL.
*

Về sản phẩm xây lắp

-

Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng (từ công trình xây


dựng công nghiệp đến dân dụng, cầu đƣờng, cơ sở hạ tầng, xây lắp điện…)
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc: Đặc điểm này dẫn đến
chu kỳ sản xuất dài, vốn đầu tƣ bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng
phí, hoặc ngƣợc lại nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo
dài thời gian xây dựng. Do đó, yêu cầu công tác quản lý tài chính phải có kế
hoạch, có biện pháp kỹ thuật thi công tốt để rút ngắn thời gian xây dựng, tiết
kiệm vật tƣ, lao động, tiết kiệm chi phí quản lý để hạ giá thành xây dựng.
-

Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi

tiêu thụ sản phẩm: Các tƣ liệu sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm khó khăn cho công tác tổ chức sản xuất. Do đó, để
giảm thiểu lãng phí, thất thoát trên đòi hỏi trƣớc khi khởi công xây dựng công
trình phải làm thật tốt công tác chuẩn bị đầu tƣ và chuẩn bị xây dựng; hiệu
quả kinh doanh sẽ phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của DNXL.
-

Sản phẩm xây lắp chịu ảnh hƣởng của điều kiện thiên nhiên, khí hậu,

địa chất, thuỷ văn,...: Rủi ro xảy ra tác động tới tiến độ thi công công trình,
giá thành công trình, thậm chí cả chất lƣợng công trình. Do đó, các DNXL
phải tổ chức thi công hợp lý, có phƣơng án sử dụng cũng nhƣ bảo quản


5

nguyên, nhiên vật liệu để tránh bị tác động xấu của các điều kiện tự nhiên và
quản lý hiệu quả chi phí.
-


Đối tƣợng hạch toán chi phí cụ thể trong xây lắp là các hạng mục công

trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục. Do đó, DNXL phải
lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai
đoạn của hạng mục công trình.
* Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
-

Hoạt động SXKD của DNXL là hoạt động mang tính đặc thù, các

DNXL chỉ sản xuất những sản phẩm mà chủ đầu tƣ đặt hàng và đƣợc tiêu thụ
khi chủ đầu tƣ chấp thuận theo các điều kiện đã ký kết. Hoạt động của DNXL
phần nào phụ thuộc vào khả năng phát triển, đầu tƣ và mở rộng của nền kinh
tế, nếu đầu tƣ của nền kinh tế tăng trƣởng cao thì thị trƣờng tiêu thụ của
DNXL có khả năng đƣợc mở rộng. Trên cơ sở đó, hoạt động cho vay của
NHTM đối với DNXL để tham gia thi công các công trình phục vụ cho nhu
cầu phát triển của nền kinh tế cũng có khả năng mở rộng.
-

Kết quả SXKD của DNXL đƣợc thực hiện khi các công trình xây lắp

(sản phẩm xây lắp) đƣợc chủ đầu tƣ chấp thuận và thanh toán, và chỉ khi đó
DNXL mới có khả năng trả nợ ngân hàng. Vì vậy, quan hệ tín dụng giữa
DNXL và Ngân hàng, hay nói cách khác chất lƣợng cho vay đối với DNXL
sẽ phụ thuộc lớn vào mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ (bên A) và DNXL (bên B),
mối quan hệ này thể hiện ở: Chất lƣợng thực hiện công trình, phƣơng thức
nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tƣ, tiến độ xây dựng, nguồn vốn xây dựng
cơ bản của chủ đầu tƣ…
* Về tình hình tài chính của DNXL

-

Tốc độ chu chuyển vốn trong các DNXL thƣờng không cao, nhu cầu

vốn lƣu động thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh: Do đặc điểm xây dựng một đơn vị sản phẩm đòi


6

hỏi phải bỏ nhiều chi phí, thời gian thi công kéo dài dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn sản xuất ở các hạng mục công trình thi công dở dang. Khi công trình hoàn
thành, công tác nghiệm thu, quyết toán và thanh toán còn phải phụ thuộc vào
chủ đầu tƣ. Các DNXL thƣờng xuyên bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài
nên tốc độ quay vòng vốn lƣu động thƣờng rất thấp, nhu cầu vốn lƣu động
cần thiết cho thi công lớn.
Khả năng tự chủ về tài chính thấp: Thực tế hiện nay, vốn chủ sở hữu

-

của DNXL thƣờng chỉ chiếm khoảng 5-20% trong tổng nguồn, còn lại là vốn
vay ngân hàng và vốn chiếm dụng khác. Do đó gánh nặng về chi phí lãi vay
lớn gây áp lực đến hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Lợi nhuận đạt đƣợc không cao nên khả năng bổ sung vốn chủ sở hữu
và đầu tƣ nâng cao năng lực sản xuất thi công thƣờng hạn chế. Trong khi đó,
do sản lƣợng thi công tăng lên cùng với yêu cầu cao về chất lƣợng công trình
đòi hỏi phải có những thiết bị thi công hiện đại nên nhu cầu vốn (cả vốn lƣu
động và vốn đầu tƣ trung dài hạn) ngày càng tăng.
Ngoài ra, xu thế chung hiện nay, các DNXL sau thời gian đầu hoạt


-

động có hiệu quả, có nền tảng cơ bản về sản xuất, thị trƣờng đầu vào, đầu ra
thƣờng có xu hƣớng mở rộng đầu tƣ sang nhiều lĩnh vực khác nhƣ đầu tƣ
bất động sản, thủy điện,… nhằm đạt đƣợc mức tỷ suất lợi nhuận cao hơn,
tăng năng lực tài chính; nhiều DNXL vừa là chủ đầu tƣ dự án, vừa là đơn vị
thực hiện các hạng mục thi công xây lắp của dự án.
1.2.2.2. Đặc trưng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp
Xuất phát từ những nét đặc thù trong hoạt động của doanh nghiệp xây
lắp, nghiệp vụ cho vay phục vụ thi công xây lắp cũng có những đặc điểm
riêng:
Thứ nhất, nhu cầu vay vốn lƣu động lớn, thời gian cho vay vốn lƣu
động thƣờng kéo dài hơn thời gian cho vay đối với doanh nghiệp hoạt động


7

trong nhiều lĩnh vực khác (kinh doanh thƣơng mại, SXKD khác): Vì đặc
điểm của ngành xây lắp là thời gian thi công, nghiệm thu, thanh toán và quyết
toán của công trình thƣờng kéo dài, tốc độ quay vòng vốn lƣu động thƣờng
rất thấp, nhu cầu vốn lƣu động cần thiết cho thi công lớn hơn so với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác.
Thứ hai, đối tƣợng cho vay vốn lƣu động là những chi phí trực tiếp liên
quan và phục vụ cho DNXL thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp, cụ thể
nhƣ sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công xây lắp: Cát, đá sỏi, thuê xe

vận chuyển, xi măng, sắt thép và các chi phí nguyên vật liệu khác.

-

Chi phí nhân công: Lƣơng Cán bộ nhân viên, công nhân xây dựng,

nhân công thuê ngoài và các chi phí nhân công khác.
-

Chi phí thuê thiết bị máy móc thi công, chi phí sửa chữa nhỏ thiết bị,

công cụ phân bổ vào công trình.
-

Chi phí ban đầu triển khai thi công công trình nhƣ: Chi phí lán trại,

chuyển máy móc thiết bị và các chi phí khác. Chi phí chung.
-

Thanh toán cho nhà thầu phụ (B’) trong trƣờng hợp khách hàng là nhà

thầu chính.
-

Các chi phí khác phục vụ thi công công trình xây lắp trong dự toán xây

lắp công trình.
Thứ ba, căn cứ xác định các điều khoản vay vốn có tính đặc thù riêng:
Việc cho vay phải căn cứ trên cơ sở hợp đồng giao nhận thầu xây lắp đã đƣợc ký
kết giữa bên nhận thầu và bên giao thầu; bên giao thầu có thể chính là chủ đầu tƣ
hoặc là ngƣời đƣợc chủ đầu tƣ ủy quyền. Đồng thời, để xác định doanh số cho
vay đối với một công trình cần dựa vào các yếu tố: Giá trị hợp đồng xây lắp công

trình; Vốn tự có và huy động khác tham gia vào công trình là bao nhiêu? Lợi
nhuận định mức của công trình là bao nhiêu? Vốn chủ đầu tƣ


8

ứng trƣớc tiền là bao nhiêu?... Từ đó xác định doanh số cho vay đối với một
công trình. Ngoài ra, để đảm bảo chất lƣợng khoản vay, quản lý đƣợc rủi ro
tín dụng, các ngân hàng thƣờng phải thực hiện cho vay theo từng công trình,
đánh giá hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ của từng công trình để đƣa ra
quyết định cho vay hay không.
Thứ tư, cần chú trọng đánh giá toàn diện tình hình tài chính, hoạt động
SXKD của DNXL: Do nhiều DNXL có quy mô hoạt động của ngày càng lớn,
tính chất đa ngành đa nghề (ngoài xây lắp, còn mở rộng đầu tƣ sang lĩnh vực
bất động sản, thủy điện,…) nên trong quá trình thẩm định ngoài đánh giá
phƣơng án SXKD/dự án đầu tƣ khách hàng đề nghị cho vay, NHTM cần
đánh giá toàn diện tình hình hoạt động, hiệu quả tất cả các lĩnh vực SXKD
của DNXL, đánh giá khả năng cân đối vốn, kế hoạch sử dụng vốn của DNXL
giám sát mục đích sử dụng vốn vay, kiểm soát dòng tiền thanh toán của ngân
hàng đối với khách hàng nhằm đánh quyết định mức cho vay, điều kiện cho
vay phù hợp, đảm bảo vốn vay đƣợc sử dụng đúng mục đích, thu nợ kịp thời.
Thứ năm, ngoài DNXL (nhà thầu thi công công trình), ngân hàng phải
thiết lập mối quan hệ với chủ đầu tƣ công trình: Do nguồn trả nợ vay ngân
hàng của DNXL là nguồn vốn Chủ đầu tƣ thanh toán giá trị khối lƣợng hoàn
thành công trình, do vậy trƣớc khi cho vay, ngân hàng phải xác định rõ nguồn
vốn thanh toán của chủ đầu tƣ đối với từng công trình về cơ cấu nguồn vốn
(vay Ngân hàng, Vốn tự có, nguồn vốn khác), thời gian thanh toán, điều kiện
thanh toán; Sau khi cho vay phải theo dõi chặt chẽ tiến độ thi công, kiểm soát
dòng tiền thanh toán để thu hồi nợ vay và thƣờng xuyên tiến hành đối chiếu
công nợ giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu để biết đƣợc nguồn thu của công trình.

Ngoài ra, để bám sát nguồn tiền thanh toán công trình, ngân hàng cho
vay có thể yêu cầu chủ đầu tƣ thực hiện chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu
thi công về tài khoản tiền gửi của nhà thầu tại ngân hàng cho vay. Biên bản


9

xác nhận chuyển tiền về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng có thể ký
giữa hai bên đó là khách hàng và chủ đầu tƣ và xuất trình biên bản đó cho
ngân hàng. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp để đề phòng khách hàng và
chủ đầu tƣ ký lại xác nhận chuyển tiền thì biên bản xác nhận chuyển tiền sẽ
đƣợc ký 3 bên giữa ngân hàng, khách hàng và chủ đầu tƣ.
1.1.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp xây lắp
Hoạt động cho vay đối với DNXL của ngân hàng có nhiều hình thức đa
dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tƣơng đối. Tuỳ thuộc vào tiêu thức phân
loại mà có thể chia ra các hình thức cho vay khác nhau.
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng vì liên
quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng cũng nhƣ
khả năng hoàn trả của khách hàng. Dựa vào căn cứ này, có thể phân chia cho
vay đối với DNXL thành các loại nhƣ sau:
*

Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng.

Cho vay ngắn hạn đối với DNXL thƣờng bao gồm hai loại sau:
- Cho vay từng lần (cho vay theo món):
+

Đối tƣợng áp dụng: Đối với khách hàng có quan hệ không thƣờng


xuyên, có nguồn thu không ổn định và một số khách hàng có nhu cầu vay
theo món khác nhƣ vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, vay bắc cầu,…
+

Mức cho vay thƣờng đƣợc xác định nhƣ sau:

Mức cho vay =

Chi phí cần thiết
cho SXKD


10

+

Vốn khác gồm vốn vay TCTD khác, vốn ứng trƣớc của đối tác trong

hợp đồng kinh tế, vốn chiếm dụng của nhà cung cấp tham gia vào công trình.
+

Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ có thể đƣợc xác định dựa trên cơ sở từng

chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc khả năng thu tiền tại thời điểm gần nhất của
khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
+

Đối tƣợng áp dụng: Đối với các khách hàng có sản xuất kinh doanh


ổn định, có hiệu quả và có quan hệ vay thƣờng xuyên, tín nhiệm với ngân
hàng và có nhu cầu vay vốn theo hạn mức.
CF SX cần thiết
trong năm KH
Vốn lưu động
Hạn mức TD = ------------------- tự có
Vòng quay VLĐ
Chi phí
SX
nhuận
Cần thiết

=

Tổng giá trị sản lượng
(doanh thu thuần) theo
KH

Các khoản
huy động
khác

- Khấu hao - Thuế - Lợ
i
cơ bản

địn
h


mức
+

Các khoản huy động khác gồm vốn vay TCTD khác, vốn ứng trƣớc

của đối tác, vốn chiếm dụng của nhà cung cấp,...
+

Việc xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ phải căn cứ

vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, vòng quay vốn lƣu động, dòng tiền của
doanh nghiệp để xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ phù hợp. Đối với
cho vay thƣờng xuyên thì mức trả nợ đƣợc xác định dựa vào mức độ luân
chuyển, chu kỳ sản xuất, và do ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau.
+

Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng cho vay theo hạn mức, khách

hàng có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ tiền vay song phải đảm bảo số dƣ nợ


11

không đƣợc vƣợt hạn mức tín dụng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
hạn mức.
*

Cho vay trung dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng

trở lên. Trong đó các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng

là cho vay trung hạn, thời hạn từ 60 tháng trở lên là cho vay dài hạn. Cụ thể:
+ Cho vay trung hạn đối với DNXL: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng tài trợ
cho các tài sản cố định nhƣ phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công,...
+

Cho vay dài hạn đối với DNXL: Từ trên 60 tháng trở lên tài trợ cho

các công trình xây dựng đầu tƣ cơ sở hạ tầng nhƣ nhà, sân bay, cầu đƣờng,
cấp nƣớc đô thị,... có giá trị lớn, thƣờng có thời gian sử dụng lâu.
b. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn của DNXL
-

Cho vay vốn lƣu động: Là hình thức cho vay để tài trợ cho tài sản lƣu

động của DNXL nhƣ chi phí nguyên vật liệu phục vụ thi công xây lắp, chi phí
nhân công, chi phí thuê thiết bị máy móc thi công, chi phí sửa chữa nhỏ thiết
bị, công cụ phân bổ vào công trình,...
-

Cho vay vốn cố định: Là hình thức cho vay để tài trợ cho tài sản cố

định của DNXL nhƣ phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị thi công, văn
phòng, trụ sở,...
c.
-

Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
Cho vay tín chấp: Là loại hình cho vay mà ngân hàng cho vay chủ yếu

dựa vào uy tín của khách hàng, không đòi hỏi phải có tài sản bảo đảm.

-

Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Là loại hình cho vay mà ngân hàng đòi

hỏi ngƣời vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.


12

1.2. Chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của Ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1 Quan niệm về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp
Chất lƣợng cho vay đối với DNXL của NHTM là một thuật ngữ phản
ảnh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với
DNXL mang lại cho ngân hàng; đồng thời nó cũng phản ảnh sự thỏa mãn của
khách hàng là doanh nghiệp xây lắp về nhu cầu vốn, thời gian đáp ứng, tiện
ích,… trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Để đánh giá chất lƣợng cho vay đối với DNXL của NHTM một cách
hoàn toàn chính xác là một công việc không dễ bởi nó đòi hỏi phải xem xét
trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả phân tích nhiều chỉ tiêu khác
nhau. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích chất
lƣợng cho vay đối với DNXL nhằm phục vụ hoạt động thi công xây lắp dƣới
góc độ của ngân hàng. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần xem xét những chỉ tiêu
nào, và xem xét ra sao. Dƣới đây là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất
lƣợng cho vay đối với DNXL của NHTM dƣới góc độ của ngân hàng:
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

Có nhiều chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay đối với DNXL, trong đó
7


chỉ tiêu chủ yếu nhƣ sau:
a. Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL (H1)
Dư nợ quá hạn DNXL
H1 =
Dư nợ cho vay DNXL


13

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Một khoản vay không trả đầy đủ, đúng hạn nhƣ thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng thì trở thành nợ quá hạn.
Theo thời gian, nợ quá hạn đƣợc chia thành: Nợ quá hạn dƣới 90 ngày;
nợ quá hạn từ 90 - 180 ngày; nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày; nợ quá hạn trên
360 ngày.
Theo khả năng thu hồi, có thể chia nợ quá hạn thành nợ quá hạn có thể
thu hồi (nợ quá hạn thông thƣờng), nợ quá hạn có thể thu hồi một phần (nợ
khó đòi) và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
Tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lƣợng tín dụng của ngân hàng, phản ánh những rủi ro trong hoạt động tín
dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ cao
cho thấy sự an toàn của các khoản vay không đƣợc bảo đảm, rủi ro là lớn làm
đình trệ quá trình luân chuyển vốn, nhƣ vậy sẽ khiến ngân hàng không hoàn
thành đƣợc nhiệm vụ hỗ trợ cho các hoạt động, dự án hay các doanh nghiệp
khác. Tuy nhiên, phải thừa nhận sự tồn tại của nợ quá hạn là tất yếu, không
thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng; ngân hàng phải chấp nhận nợ quá
hạn, cố gắng kiểm soát tỷ lệ này ở mức độ hợp lý.
Tỷ lệ nợ quá hạn đƣợc xem là cao hay thấp cần so sánh với tỷ lệ chung
của ngành và tỷ lệ chấp nhận của chính ngân hàng. Theo các nghiên cứu và

khuyến nghị của WorldBank thì tỷ lệ nợ quá hạn có thể chấp nhận đƣợc là
dƣới 3%, có nghĩa rằng đó là mức tối đa đặt ra cho các nhà quản lý chú ý cân
bằng giữa rủi ro và hiệu quả của khoản cho vay.
b. Tỷ lệ lãi còn tồn đọng chƣa thu đƣợc của DNXL (H2)
Lãi chưa thu được DNXL
H2 =


14

Dư nợ cho vay DNXL
Tỷ lệ lãi còn tồn đọng chƣa thu đƣợc của DNXL càng thấp càng tốt.
Tƣơng tự nhƣ chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ tiêu này cũng thể hiện chất lƣợng
và hiệu quả của công tác cho vay DNXL. Chỉ tiêu này càng cao thì chất lƣợng
cho vay doanh nghiệp xây lắp càng thấp và ngƣợc lại. Tỷ lệ này cao có nghĩa
là số lãi cho vay đến hạn trả chƣa thu đƣợc đối với DNXL là cao dẫn đến
chất lƣợng thu nợ lãi thấp, ảnh hƣởng đến hoạt động khác của ngân hàng.
c. Tỷ lệ nợ xấu của DNXL (H3)
Dư nợ xấu DNXL
H3 =
Dư nợ cho vay DNXL
Theo chuẩn mực quốc tế, việc phân loại nợ đƣợc thực hiện theo IAS 39
(International Accounting Standard 39), nợ xấu đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “về
cơ bản một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90

ngày; hoặc các khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái

cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã
quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng

khoản vay sẽ đƣợc thanh toán đầy đủ”.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi, bổ sung QĐ 493 của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam, nợ xấu là các khoản nợ đƣợc xếp từ nhóm 3 đến nhóm
5; trong đó loại nợ theo Điều 6 của Quyết định này chỉ áp dụng đối với các tổ
chức tín dụng chƣa có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoàn thiện. Phân
loại nợ theo Điều 7 của Quyết định này chỉ áp dụng đối với tổ chức tín dụng
có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoàn thiện. Cụ thể:


15

-

Nợ dƣới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) bao gồm: Các khoản nợ mà tổ chức

tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này đƣợc đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
-

Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): Là các khoản nợ đƣợc đánh giá là có khả

năng tổn thất cao.
-

Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): Là các khoản nợ đƣợc tổ chức

tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, rủi ro là tất yếu của quá
trình kinh doanh, do vậy, ngân hàng luôn chấp nhận một mức rủi ro nhất định

và thƣờng xuyên kiểm soát các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện
pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Ngân hàng tiến hành phân loại nợ và
kiểm soát đối với các khoản nợ dƣới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng
mất vốn - đây là những khoản nợ xấu của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng
cũng cần quan tâm đến các khoản nợ đặc biệt lƣu ý (nợ nhóm 2) vì khi có
biến động bất lợi xảy ra đối với hoạt động cho vay của ngân hàng, các khoản
này dễ bị chuyển thành nợ xấu.
d. Tỷ lệ trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng (H4)
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là tỷ số giữa dự phòng rủi ro tín
dụng (RRTD) hàng năm của DNXL so với tổng dƣ nợ cho vay các DNXL:

Hàng năm các Ngân hàng đều phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
đối với các khoản nợ để đề phòng trƣờng hợp rủi ro tín dụng xảy ra. Theo
chuẩn mực quốc tế (IAS 39, tất cả các khoản cho vay có dấu hiệu, bằng chứng
khách quan cho thấy các khoản cho vay đó có thể phát sinh tổn thất sẽ phải


16

lập dự phòng rủi ro; những dấu hiệu, bằng chứng của rủi ro là: Những khó
khăn về tài chính của khách hàng vay ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh,
sự chậm trễ, lơ là trong việc hoàn trả nợ gốc và lãi, cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ vì
lý do khó khăn về tài chính, có dấu hiệu mất khả năng thanh toán hoặc phải cơ
cấu lại tài chính, những biến động bất lợi về nền kinh tế, môi trƣờng kinh
doanh liên quan. Theo IAS 39, dự phòng rủi ro tín dụng đƣợc xác định bằng
chênh lệch giữa giá trị của khoản cho vay và giá trị hiện tại của các dòng tiền
ƣớc tính thu hồi đƣợc trong tƣơng lai. Giá trị hiện tại của các dòng tiền trong
tƣơng lai đƣợc xác định bằng chiết khấu các dòng tiền bằng lãi suất thực tế
của hợp đồng tín dụng. Dòng tiền ƣớc tính bao gồm cả dòng tiền thu hồi
đƣợc từ việc xử lý tài sản đảm bảo trong trƣờng hợp rủi ro.

Theo chuẩn mực Việt Nam, NHTM phải thực hiện việc phân loại nợ, trích
lập dự phòng (dự phòng cụ thể và dự phòng chung) theo Quyết định
493/2005/QÐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam. Trong đó, quy định
các ngân hàng có thể phân loại nợ theo 2 phƣơng pháp định tính hoặc định
lƣợng để phân loại dƣ nợ vào các nhóm cho phù hợp với mức độ rủi ro. Tùy vào
các nhóm nợ, giá trị TSĐB mà tỷ lệ trích dự phòng rủi ro là khác nhau.

Tỷ lệ dự phòng các NHTM cần phải thực hiện ở mức càng thấp càng
tốt. Việc nghiên cứu chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với đánh giá chất
lƣợng tín dụng của ngân hàng.
Bên cạnh đó, khi đánh giá chất lƣợng cho vay, ngân hàng cũng cần
quan tâm tới chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng hàng năm
của DNXL so với tổng dƣ nợ cho vay DNXL:


×