Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục hải quan Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN HOA LAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN HOA LAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ KINH TẾ

: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS NGUYỄN TIẾN DŨNG

HÀ NỘI - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập quốc tế của Việt Nam diễn ra
mạnh mẽ, ngành Hải quan cũng cần phải hoàn thiện và phát triển song song. Sự cần
thiết trong việc nghiên cứu và hoàn thiện quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội để phù hợp với tình hình mới, bao gồm cải cách nhiều mặt liên
quan đến toàn bộ hoạt động hải quan từ khai tờ khai hải quan, khai báo chuyên
ngành hải quan, khai dịch vụ công trực tuyến, giám sát hàng hóa tự động đường
hàng không ... Nhận thức được điều này, tôi đã chủ động đề nghị và được chấp nhận
cho làm luận văn theo đề tài: "Quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục hải quan
Thành phố Hà Nội"
Suốt quá trình làm luận văn, tôi đã dành nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cơ
sở lý luận, thu thập dữ liệu, vận dụng kiến thức để nghiên cứu, phân tích các vấn đề
liên quan đến quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Tôi xin cam đoan: Luận văn này của tôi là kết quả của quá trình nghiên
cứu độc lập sáng tạo và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoa Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ,

giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Tiến Dũng - người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công
sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, người thân đã động viên
khích lệ tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành
cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp công tác tại Cục Hải quan TP. Hà Nội về
những ý kiến đóng góp và cung cấp các số liệu thống kê phục vụ việc phân tích,
đánh giá trong luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan
tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn!
Tác giả

Nguyễn Hoa Lan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................9
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài.....................................................11

3. Mục đích nghiên cứu đề tài...............................................................................14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài..........................................................14
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài........................................................................15
6. Kết cấu của Đề tài..............................................................................................16
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ..............................................................................17
1.1. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................17
1.1.1. Khái niệm cơ quan Hải quan, Cục Hải quan..............................................17
1.1.2 Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan trong cơ cấu tổ chức
của cơ quan Hải quan............................................................................................17
1.1.3 Khái niệm quản lý, quản lý Nhà nước..........................................................18
1.1.4 Khái niệm quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải quan...............19
1.2 Một số lý thuyết về quản lý hoạt động hải quan điện tử...............................20
1.2.1 Khái niệm thủ tục hải quan điện tử:.............................................................20
1.2.2 Vai trò của quản lý hoạt động hải quan điện tử............................................21
1.3. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải quan
................................................................................................................................. 24
1.3.1 Hoạch định hoạt động hải quan điện tử........................................................24
1.3.2. Triển khai thực thi hoạt động hải quan điện tử..........................................25
1.3.3. Kiểm tra và đánh giá hoạt động hải quan điện tử.......................................28
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hải quan điện tử...................................30
1.4.1. Các yếu tố khách quan................................................................................30
1.4.2. Các yếu tố chủ quan.....................................................................................31


iv
1.5. Kinh nghiệm một số nước và bài học rút ra đối với Cục Hải quan TP. Hà
Nội........................................................................................................................... 32
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước về hoạt động hải quan điện tử....................32
1.5.2. Bài học rút ra................................................................................................41

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................................44
2.1. Tổng quan về Cục hải quan Thành phố Hà Nội...........................................44
2.1.1. Tổ chức của Cục Hải quan TP. Hà Nội.......................................................45
2.1.2 Tổ chức nhân sự Cục Hải quan TP. Hà Nội.................................................47
2.1.3. Hoạt động của Cục Hải quan TP. Hà Nội...................................................51
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của Cục Hải quan TP. Hà Nội trong giai đoạn
2016 – 2018.............................................................................................................54
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục hải quan Thành
phố Hà Nội.............................................................................................................59
2.2.1. Thực trạng hoạch định kế hoạch hoạt động hải quan điện tử................59
2.2.2. Thực trạng triển khai hoạt động HQĐT......................................................68
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP.
Hà Nội..................................................................................................................... 83
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI
CẢNH..................................................................................................................... 88
HỘI NHẬP HIỆN NAY.........................................................................................88
3.1. Thay đổi môi trường và yêu cầu đối với hoạt động hải quan điện tử trong
thời gian tới............................................................................................................88
3.1.1. Các lĩnh vực cơ bản của FTA liên quan đến hoạt động hải quan điện tử.......88
3.1.2. Các thay đổi cơ bản với hải quan điện tử trong bối cảnh hội nhập............95
3.1.3. Các vấn đề cơ bản của quản lý HQĐT trong bối cảnh hội nhập................97
3.2. Một số giải pháp nhằm cải cách hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội.....................................................................................................99
3.2.1. Nâng cao hiệu lực văn bản pháp lý cho hoạt động hải quan điện tử..........99
3.2.2 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin...........100
3.2.3 Giải pháp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.....................................101
3.2.4. Nâng cao hiệu lực tổ chức vận hành hoạt động hải quan điện tử............103
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hải quan điện tử........................110



v
3.3. Một số kiến nghị vĩ mô...................................................................................114
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ............................................................................114
3.3.2.Kiến nghị với Bộ Tài chính.........................................................................115
3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan..............................................................116
KẾT LUẬN..........................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

ASEAN
BTC

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bộ Tài chính
Trung tâm tạo thuận lợi thương mại và kinh doanh
điện tử của Liên hợp quốc
Công nghệ thông tin
Chính phủ
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái
Bình Dương
Doanh nghiệp
Điện tử

Liên minh kinh tế Á-Âu
Liên minh Châu Âu
Hiệp định Thương mại tự do
Hà Nội
Hải quan
Nghị định
Quản lý Nhà nước
Thông tư
Thủ tục Hải quan điện tử
Liên hiệp quốc
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát
triển
Ủy ban Kinh tế Liên Hiệp Quốc châu Âu
Việt Nam
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức hải quan thế giới
Tổ chức Thương mại thế giới
Xuất nhập khẩu

CEFACT
CNTT
CP
CPTPP
DN
ĐT
EEU
EU
FTA
HN
HQ


QLNN
TT
TTHQĐT
UN
UNCTAD
UNECE
VN
WB
WCO
WTO
XNK


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số thu hồi và xử lý nợ năm 2017 của Cục Hải quan TP. Hà Nội và các đơn vị
................................................................................................................................. 54
Bảng 2.2: Kết quả nộp ngân sách Nhà nước của Cục Hải quan TP. Hà Nội giai đoạn
2016 – 2018.............................................................................................................55
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện thủ tục Hải quan trong giai đoạn 2016 – 2018.........57
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà
Nội trong năm 2016 - 2018......................................................................................58
Bảng 2.4: Số liệu tờ khai, kim ngạch XNK năm 2018 Cục Hải quan TP. Hà Nội. . .75
Bảng 2.5: Báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu năm 2018 Cục Hải quan TP. Hà Nội
................................................................................................................................. 76
Bảng 2.6: Thu ngân sách năm 2018 của Cục Hải quan TP. Hà Nội và các đơn vị...79
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra sau thông quan Cục Hải quan TP. Hà Nội và các đơn vị
năm 2018................................................................................................................. 81
Bảng 2.8: Kết quả thu hồi và xử lý nợ năm 2018 Cục Hải quan TP. Hà Nội...........82

Bảng 3.1: Số liệu thống kê trong lĩnh vực dịch vụ thủ tục HQĐT...........................97


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP. Hà Nội.....................................46
Sơ đồ 2.2. Trình độ đội ngũ cán bộ công chức Cục Hải quan TP. Hà Nội...............47
Hình 2.3: Kết quả nộp ngân sách Nhà nước của Cục Hải quan TP. Hà Nội giai đoạn
2016 – 2018.............................................................................................................56
Hình 2.4: Tình hình thực hiện thủ tục Hải quan trong giai đoạn 2016 – 2018.........58
Hình 2.5: Kết quả kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà
Nội trong năm 2016 - 2018......................................................................................59


9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, quản lý hoạt động hải quan điện tử được Tổng cục Hải quan
xác định là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, phải được thực hiện thường xuyên, liên tục từ
khâu xây dựng thể chế đến tổ chức thực hiện, nhằm tạo thuận lợi tốt nhất cho cộng đồng
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vừa đảm bảo yêu cầu hiệu quả quản lý nhà nước về hải
quan. Ngày 20/4/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan. Để hướng dẫn Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, đồng thời giải quyết những vướng
mắc, bất cập trong quá trình triển khai Thông tư số 38/2015/TT-BTC, ngày 20/4/2018, Bộ
Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, có hiệu lực thi hành vào ngày
5/6/2018. Tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC nêu trên, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều
nội dung cải cách mới đối với ngành hải quan trong đó bao gồm việc xây dựng ngành hải

quan tiên tiến dựa trên việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp tạo thuận lợi trong thương
mại của doanh nghiệp đồng thời cải cách để phù hợp với sự thay đổi của tập quán thương
mại quốc tế cũng như đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan trong tình hình mới. Bộ Tài
chính xác định rõ hoạt động hải quan điện tử, là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp
nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp
luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan, sẽ trở thành phương thức hải quan chủ yếu.
Là một đơn vị mũi nhọn của ngành hải quan, Cục Hải quan TP. Hà Nội là một trong
các đơn vị đi đầu trong thực hiện quản lý hoạt động hải quan điện tử. Thực vậy, ngay từ
những ngày đầu, tháng đầu triển khai Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, có hiệu lực thi hành
vào ngày 5/6/2018 của Bộ Tài chính, Cục Hải quan TP. Hà Nội đã tích cực cải cách thủ
tục, cải cách hoạt động quản lý hải quan điện tử, quy trình kiểm tra Hải quan tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thủ đô, giảm thời gian, giảm
phiền hà cho khách xuất nhập cảnh. Nhận thức rõ trách nhiệm của mình trước yêu cầu
phát triển, hội nhập của hải quan thủ đô. Thực hiện kế hoạch cải cách, phát triển và hiện
đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu đến


10
năm 2030 thực hiện mô hình quản lý Hải quan hiện đại, bắt kịp trình độ Hải quan các
nước tiên tiến trong khu vực, Cục Hải quan TP. Hà Nội đã triển khai thực hiện, tập trung
cải cách hoạt động quản lý hải quan điện tử bằng việc tích cực đầu tư trang thiết bị hiện
đại, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu công tác quản lý hải quan
điện tử cùng với việc nghiên cứu cải tiến các quy trình thủ tục Hải quan, rút ngắn thời
gian thông quan hàng hoá, tạo môi trường thuận lợi những vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý
chặt chẽ đối với hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn quản
lý, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chứng kiến quá trình mở cửa nền kinh tế và
hội nhập quốc tế của Việt Nam diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Giai đoạn 2019-2020

đánh dấu việc Việt Nam chính thức triển khai các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế
hệ mới, trong đó Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) sẽ có hiệu lực từ ngày 14/1/2019. Đây cũng là giai đoạn Việt Nam hoàn thành
các cam kết trong nhiều khuôn khổ hợp tác kinh tế quan trọng như Hiệp định Thương mại
tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) và Hiệp định Thương mại tự do ASEAN -Hồng
Công (AKFTA); hoàn tất các mục tiêu Bogor và thông qua tầm nhìn APEC sau 2020;
đảm nhiệm cương vị nước Chủ tịch ASEAN năm 2020. Việt Nam đã tích cực tham gia
đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Trong bối cảnh hệ thống thương
mại đa biên đang gặp phải những khó khăn nhất định, sự phát triển hợp tác kinh tế song
phương và khu vực, thể hiện qua việc hình thành các FTA là một sự bổ trợ quan trọng cho
mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư đa phương trên phạm vi toàn cầu hiện nay. Việc
hình thành các FTA với mức độ tự do hoá sâu rộng đã và đang đem lại những cơ hội
không nhỏ đối với những nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Cho tới thời điểm
hiện nay, Việt Nam đã tham gia ký kết 12 FTA gồm: 7 FTA ký kết với tư cách là thành
viên ASEAN (CEPT/AFTA và FTA với các đối tác: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Ấn Độ, Úc và Niu Dilân, Hồng Kông); 5 FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập (với
các đối tác: Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á-Âu, và Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP). Hiện Việt Nam đang đàm phán 3
FTA, gồm: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), FTA với Khối thương
mại tự do Châu Âu (EFTA), FTA Việt Nam - I-xra-en. FTA với Liên minh Châu Âu (EU)
đã hoàn tất rà soát pháp lý và chuẩn bị tiến tới ký kết. Việc Việt Nam ký kết các FTA
song phương và đa phương đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Việt Nam mở rộng
thị trường, tiếp cận được thị trường khu vực và thị trường toàn cầu,cũng như được tiếp


11
cận thị trường dịch vụ của các nước đối tác thuận lợi hơn, tuy nhiên cũng đặt ra các thách
thức không hề nhỏ đối với ngành hải quan nói chung và Cục Hải quan TP. Hà Nội với tư
cách là cửa ngõ kinh tế của thủ đô nói riêng, trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thủ đô, giảm thời gian, giảm phiền hà cho khách xuất

nhập cảnh, tăng tính cạnh tranh của thủ đô và quốc gia, mà trọng tâm là việc cải cách
quản lý hoạt động hải quan điện tử.
Vì lẽ đó, cần thiết phải có nghiên cứu và hoàn thiện quản lý hoạt động hải quan điện
tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội để phù hợp với tình hình mới, bao gồm cải cách nhiều
mặt liên quan đến toàn bộ hoạt động hải quan từ khai tờ khai hải quan, khai báo chuyên
ngành hải quan, khai dịch vụ công trực tuyến, giám sát hàng hóa tự động đường hàng
không, ... Do vậy, việc nghiên cứu Đề tài "Quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội” là hết sức cần thiết, thiết thực, là yếu tố một trong các yếu tố quan
trọng trong việc tăng cường giao lưu hàng hóa, mở cửa kinh tế, cải thiện khả năng cạnh
tranh của thủ đô và đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
- Bùi Thế Công (2013), luận văn thạc sĩ “Marketing nguồn nhân lực cung ứng dịch
vụ hải quan của Cục Hải quan Thành phố Hà Nội”, nhà xuất bản đại học Thương Mại.
Luận văn đã hệ thống hóa các lý thuyết về marketing nguồn nhân lực và áp dụng vào
công tác tuyển dụng, quản lý nguồn nhân lực tại Cục Hải quan TP. Hà Nội. Hơn nữa, luận
văn cũng đã đánh giá được ảnh hưởng của hoạt động marketing nguồn nhân lực đối với
đội ngũ cán bộ công chức hải quan của Cục Hải quan TP. Hà Nội dưới hai tiêu chí là kết
quả hoạt động và sự phát triển cũng như đúc rút được các ưu, nhược điểm và hạn chế của
thực trạng hoạt động marketing nguồn nhân lực cung ứng các dịch vụ hải quan của Cục
Hải quan TP. Hà Nội.
- Vũ Quốc Bảo (2018), đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý rủi ro đối với hàng hóa
thuộc diện chính sách quản lý chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra hải quan”.
Nghiên cứu đã tổng kết, đánh giá quá trình thực thi các chính sách về quản lý rủi ro trong
công tác hải quan, chú trọng vào nhóm hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành
của hải quan cũng chính là nhóm đối tượng hàng hóa nhiều rủi ro, có thống kê về gian
lận và vi phạm lớn. Nghiên cứu đã phân tích được mục tiêu, yêu cầu của quy trình quản
lý rủi ro, các bước thực hiện quản lý rủi ro, quản lý rủi ro chuyên ngành hải quan, các



12
biện pháp nghiệp vụ thường được áp dụng cũng như ưu điểm, nhược điểm và cách khắc
phục nhược điểm của từng biện pháp.
- Lê Đức Thành (2018), đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp về công nghệ thông tin
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa tại cảng biển”. Nghiên
cứu đã rà soát, hệ thống hóa các khái niệm về công nghệ thông tin, giải pháp công nghệ
thông tin, nêu lên được hiện trạng áp dụng công nghệ thông tin cũng như giải pháp công
nghệ thông tin trong ngành hải quan hiện nay, từ đó phân tích ưu, nhược điểm, nguyên
nhân và đưa ra được các khuyến nghị khắc phục và nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ
thông tin trong ngành hải quan.
- Nguyễn Văn Tuyền (2018), đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp phát hiện dấu vết
truy cập trái phép, tấn công sớm vào hệ thống công nghệ thông tin Hải quan”. Nghiên
cứu đã tổng kết, hệ thống hóa các khái niệm về công nghệ thông tin, hệ thống công nghệ
thông tin, bảo mật, mã hóa, và ứng dụng của các hệ thống, công nghệ này trong ngành hải
quan. Nghiên cứu đã tập trung phân tích hệ thống công nghệ thông tin hiện hành của
ngành Hải quan về bảo mật, mã hóa cũng như phân tích các rủi ro của hệ thống CNTT
hải quan hiện này đối với các nguy cơ truy cập trái phép, tấn công vào hệ thống. Nghiên
cứu đã phân tích và chỉ ra được các giải pháp nhằm phát hiện dấu vết truy cập trái phép,
tấn công sớm vào hệ thống công nghệ thông tin Hải quan để tăng cường an ninh, an toàn
CNTT của ngành hải quan, đáp ưng yêu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp và phát
triển đất nước.
2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài
- Vovchenko và cộng sự (2019), đề tài nghiên cứu “Quản lý hải quan tại Liên minh
kinh tế Á-Âu trong kỷ nguyên số”, nhà xuất bản đại học Malta. Nghiên cứu đã tập trung
rà soát, hệ thống hóa và làm rõ cơ chế quản lý hải quan của Liên minh kinh tế Á-Âu
(EEU) trong bối cảnh chuyển đổi kỹ thuật số theo xu hướng toàn cầu. Với mục đích xác
định các ưu tiên cho việc quản lý hải quan bằng biện pháp hiện đại hóa, cụ thể là biện
pháp số hóa một số nghiên vụ trong quy trình quản lý hải quan EEU, nghiên cứu đã hệ
thống hóa khung pháp lý dựa trên quy trình số hóa, xu hướng số hóa phạm vi quy định
của quản lý hải quan tại các quốc gia thành viên của EEU và xây dựng các ưu tiên để

nâng cao chất lượng cơ chế quản lý của hải quan EEU về công nghệ thông tin hải quan.
Nghiên cứu đã phân tích, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý hải quan
tại Liên minh kinh tế Á-Âu trong kỷ nguyên số như xây dựng quy định của Chương trình
nghị sự kỹ thuật số EEU và Tuyên bố về phát triển hơn nữa các quy trình chia sẻ dữ liệu


13
số trong Liên minh; áp dụng theo lộ trình quản lý hải quan dựa trên quy trình số hóa đối
với hải quan của các nước thành viên EEU; đề xuất phân loại các nghiệp vụ quản lý hải
quan có thể thực hiện thống nhất và không thể thực hiện thống nhất đối với quy trình số
hóa.
- Lothar Gellert (2019), đề tài nghiên cứu “Chiến lược hiện đại hóa hải quan của
Cục Hải quan Cộng hòa liên bang Đức: Biện pháp bồi dưỡng và đào tạo cán bộ hải
quan”, nhà xuất bản Đại học Khoa học hành chính ứng dụng liên bang Đức. Nghiên cứu
đã rà soát, hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cán bộ hải
quan của Cục Hải quan Cộng hòa liên bang Đức trong đó hai biện pháp chính được
nghiên cứu tập trung phân tích là bồi dưỡng và đào tạo. Nghiên cứu được thực hiện trong
bối cảnh quá trình hiện đại hóa trong quản lý hải quan của cơ quan hải quan Đức đang
được thực hiện khẩn trương và quyết liệt. Các xu thế mới về bồi dưỡng và đào tạo cán bộ
hải quan đã được phân tích và tổng hợp bao gồm kinh nghiệm quốc tế để đảm bảo tính
cập nhật và liên tục của hai biện pháp này. Nghiên cứu đã đáng giá tổng thể ngành hải
quan Cộng hòa liên bang Đức, thể hiện cơ cấu, tổ chức, nhiệm vụ, định hướng phát triển
cũng như kế hoạch ngắn hạn, chiến lược trung hạn và tầm nhìn dài hạn của ngành hải
quan Cộng hòa liên bang Đức đặt trong bối hiện đại hóa hải quan và xu hướng hội nhập
quốc tế.
- Zamora Torres và cộng sự (2019), đề tài nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của cơ
quan hải quan trong khung thương mại quốc tế”, nhà xuất bản Đại học Aston, Vương
quốc Anh. Nghiên cứu đã rà soát, hệ thống hóa các lý thuyết về năng lực cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh trong khung thương mại quốc tế. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng thủ tục hải

quan và thực hiện thủ tục hải quan là yêu cầu bắt buộc trong thương mại xuất nhập khẩu
mà doanh nghiệp phải chấp hành. Tuy nhiên, thủ tục hải quan chồng chéo, phức tạp có
thể là một trở ngại của xuất nhập khẩu và thương mại toàn cầu. Do đó, điều quan trọng cơ
bản là cơ quan hải quan đóng vai trò là một nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình thương
mại hàng hóa và xuất nhập khẩu. Thủ tục hải quan đơn giản, minh bạch, dễ thực hiện là
một tiêu chí quan trọng để khuyến khích xuất nhập khẩu, thương mại và khuyến khích
đầu tư, giảm chi phí thương mại quốc tế. Nghiên cứu này đánh giá, thông qua rà soát các
nguyên tắc chung trong quy định thủ tục hải quan của các nước trên thế giới, phân tích
các quy trình thủ tục chính, khả năng cạnh tranh hải quan trong khuôn khổ thương mại
quốc tế và xem xét các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh hải


14
quan và hiệu quả kinh tế đối với các yếu tố này. Đối tượng nghiên cứu là hai mươi chín
quốc gia có lưu lượng thương mại, mậu dịch hàng hóa quốc tế lớn và có tính đại diện cho
các khu vực. Nghiên cứu chỉ ra rằng các quốc gia cạnh tranh nhất về thủ tục hải quan đơn
giản, minh bạch theo các yếu tố được đánh giá là theo thứ tự giảm dần là Panama, tiếp
theo là Trung Quốc, Ấn Độ, Đức, Hàn Quốc, Thụy Điển, Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái
Lan và Chile.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đưa ra những căn cứ lý luận và thực tiễn về
phát triển toàn diện ngành Hải quan, và là nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu
về quản lý hoạt động HQĐT của ngành hải quan nói chung và tại Cục Hải quan Hà Nội
nói riêng. Tuy nhiên đây là đề tài chuyên sâu của chuyên ngành hải quan về việc quản lý
hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội nên chưa có nghiên cứu nào về
lĩnh vực hay đề tài này. Nghiên cứu này là một trong số các nghiên cứu đầu tiên về quản
lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội được tiến hành.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Về mục đích, đề tài phân tích các khía cạnh của hoạt động quản lý hoạt động hải
quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội đang diễn ra hiện nay, chỉ ra những ưu điểm và
nhược điểm đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt

động Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động quản lý hoạt động hải quan điện tử bao gồm:
đặc điểm, cơ cấu, tổ chức bộ máy của ngành hải quan, căn cứ pháp lý và cơ sở lý luận về
quản lý hoạt động hải quan điện tử; phân tích thực trạng hoạt động quản lý hoạt động hải
quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội hiện nay cùng với việc phân tích và đánh giá
thực trạng, ưu, nhược điểm.
- Bối cảnh hội nhập của đất nước và ý nghĩa, tác động; bối cảnh hội nhập của ngành
hải quan và ý nghĩa, tác động;
- Đề xuất một số giải pháp trong quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Về đối tượng nghiên cứu, hoạt động quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội rất đa dạng và được chia thành nhiều nghiệp vụ liên quan đến toàn bộ
hoạt động hải quan từ khai tờ khai hải quan, khai báo chuyên ngành hải quan, khai dịch
vụ công trực tuyến, giám sát hàng hóa tự động đường hàng không, ... được thực hiện một


15
cách thường xuyên, liên tục và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý nhà nước về hải
quan của Cục Hải quan TP. Hà Nội cũng như khả năng cạnh tranh quốc gia nói chung và
thủ đô nói riêng. Hoạt động quản lý hoạt động hải quan điện tử được coi là một trong số
các hoạt động trọng tâm của Cục Hải quan TP. Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Trong
phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
hoạt động Hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội hiện nay, bao gồm khai tờ khai
hải quan, khai báo chuyên ngành hải quan và khai dịch vụ công trực tuyến, nhằm tìm ra
những mặt tích cực, hạn chế và đề xuất các giải pháp tương ứng để phù hợp và đáp ững
hơn nữa trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng này.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định dưới phạm vi về không gian nghiên
cứu và phạm vi về thời gian nghiên cứu. Phạm vi về không gian nghiên cứu là Cục Hải

quan TP. Hà Nội. Phạm vi về thời gian nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2005 đến nay là
giai đoạn mà hoạt động quản lý HQĐT tại Cục Hải quan TP. Hà Nội bắt đầu được triển
khai thí điểm, triển khai mở rộng và đạt được nhiều kết quả như hiện nay. Các giải pháp
tại đề tài này có thời gian áp dụng đến năm 2025, là năm cuối cùng trong chiến lược phát
triển hiện đại hóa hải quan 2020 – 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu thu thập trong bài là các dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Các công trình nghiên cứu khoa học, giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu
nhằm mục đích tổng quan tài liệu và hệ thống hóa cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu.
- Các báo cáo tổng kết hàng năm của Cục Hải quan TP. Hà Nội; các báo cáo nội bộ
của chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan TP. Hà Nội … để đánh giá thực trạng và đề
xuất hoàn thiện quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
- Các nguồn tài liệu trên internet để đánh giá vấn đề nghiên cứu một cách khách
quan.
5.2. Phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích được sử dụng trong Luận văn bao gồm: Phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa. Qua đó, nêu lên được sự cần thiết của việc
hoàn thiện quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong bối
cảnh hội nhập hiện nay và đề xuất một số giải pháp trong quản lý hoạt động hải quan điện
tử tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong thời gian tới.


16
6. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động hải quan điện tử.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục hải quan Thành
phố Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải
quan thành phố Hà nội trong bối cảnh hội nhập hiện nay


17
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cơ quan Hải quan, Cục Hải quan
Hải quan là một trong những công cụ đối ngoại quan trọng của Chính phủ, có nhiệm
vụ thay mặt Nhà nước để tiến hành các biện pháp kiểm tra nhà nước về Hải quan tại các
cửa khẩu, thu thuế XNK, thuế gián thu và các lệ phí khác có liên quan tới hoạt động đối
ngoại, chống buôn lậu qua biên giới , thực hiện Thống kê hàng hoá thực xuất và thực
nhập.
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện
vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định tại điểm 1, Điều 4 Nghị định 36/2015/NĐ-CP ngày 17/04/2015 thì:
Cục Hải quan thành lập khi địa bàn dự kiến quản lý đáp ứng hai trong ba tiêu chí
sau:
- Có số lượng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn hơn 30% trung bình cộng kim
ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước hoặc trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu
và nhập khẩu của cả nước (không bao gồm địa bàn quản lý của Cục Hải quan Thành phố
Hồ Chí Minh và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng) trong năm trước năm đề nghị.
- Có một trong các cửa khẩu quốc tế đường bộ, hàng không dân dụng hoặc cảng
biển quan trọng của quốc gia.

- Có Khu công nghiệp hoặc Khu kinh tế.
1.1.2 Vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan trong cơ cấu tổ chức
của cơ quan Hải quan
Nhiệm vụ và hoạt động của Cục Hải quan được nêu cụ thể tại Điều 9 Nghị định
36/2015/NĐ-CP như sau:


18
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai các đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện
các quy định của pháp luật về hải quan trên địa bàn, gồm:
a) Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
b) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa và các chất ma túy qua biên giới trong phạm vi địa bàn
hoạt động. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, phòng, chống vận
chuyển trái phép hàng hóa và các chất ma túy qua biên giới, ngoài phạm vi địa bàn hoạt
động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
d) Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật.
đ) Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của
Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy
định của pháp luật.
3. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan những

vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Cục Hải quan.
1.1.3 Khái niệm quản lý, quản lý Nhà nước
Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằn thực hiện mục tiêu của tổ chức
trong điều kiện môi trường biến đổi.
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội, quản lý từng lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội, do nhà nước tiến hành và quản lý chính việc tổ chức hoạt động của Nhà nước.
Như vậy, QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước.


19
QLNN bằng pháp luật được hiểu là quản lý xã hội, do Nhà nước đại diện cho giai
cấp thống trị xã hội tiến hành bằng công cụ pháp luật với việc sử dụng kết hợp với các
công cụ, phương pháp và bằng hình thức khác nhau để tác động lên các quá trình xã
hội, nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị. Quản lý nhà nước
về kinh tế là một phạm trù của khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Quản lý nhà nước về kinh tế: QLNN về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, QLNN về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, QLNN về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất
Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (Chính
phủ).
1.1.4 Khái niệm quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải quan
QLNN về hải quan là hoạt động QLNN đối với hàng hoá được xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân

trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan, bao gồm:
- Kiểm soát đối với hàng hoá, hành khách, phương tiện qua lại biên giới.
- Chống buôn lậu và ngăn chặn việc vận chuyển, buôn bán trái phép hàng hoá, tiền
tệ, tài sản, hàng cấm qua biên giới.
- Hải quan Việt Nam giữ trọng trách là “Người gác cửa nền kinh tế”.
Chủ thể QLNN về hải quan là các cơ quan Hải quan, gọi chung là Hải quan Việt
Nam. Theo Luật Hải quan, “ Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung, thống nhất. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều
hành hoạt động của Hải quan các cấp; hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải
quan cấp trên”.
Trong lĩnh vực hải quan, yếu tố khách thể thể hiện ở hiệu lực không gian áp dụng
QLNN phụ thuộc vào phạm vi, địa bàn tổ chức thực hiện QLNN. QLNN về hải quan chỉ
được thực hiện, áp dụng ở một số phạm vi lãnh thổ, ranh gới nhất định và chỉ ở một số
vùng, miền nhất định, gọi là địa bàn hoạt động hải quan hoặc lãnh thổ hải quan.


20
Theo quy định tại Điều 99 Luật Hải quan 2014 thì nội dung quản lý nhà nước về hải
quan bao gồm 09 nội dung như sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải
quan Việt Nam;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
- Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
- Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải
quan hiện đại;
- Thống kê nhà nước về hải quan;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải
quan;

- Hợp tác quốc tế về hải quan.
Trong đó cơ quan quản lý là Cục Hải quan cấp tỉnh, thành phố thì nội dung quản
lý hoạt động hải quan điện tử sẽ bao gồm:
- Thực hiện văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển hải quan điện tử;
- Thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan điện tử;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức thực hiện hải quan điện tử;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải
quan điện tử.
1.2 Một số lý thuyết về quản lý hoạt động hải quan điện tử
1.2.1 Khái niệm thủ tục hải quan điện tử:
Luật Hải quan Việt Nam 2014 đã đề cập đến thủ tục hải quan điện tử trong khoản 1,
điều 30, theo đó, thủ tục hải quan điện tử là việc người khai hải quan khai và gửi hồ sơ hải
quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan.
Theo điều 2, Quyết định 149/2005/QĐ-TTg về việc thí điểm thủ tục hải quan điện
tử, thủ tục hải quan điện tử thực hiện thí điểm gồm các nội dung như sau:
- Thủ tục hải quan được thực hiện bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan.
- Hồ sơ Hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có giá trị
pháp lý như hồ sơ Hải quan giấy.


21
- Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, nộp thuế và các
khoản thu khác, áp dụng hình thức nộp hàng tháng đối với lệ phí làm thủ tục hải quan.
- Cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện tử do
doanh nghiệp gửi tới; quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai;
quyết định việc kiểm tra hải quan kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của Hải
quan và các nguồn thông tin khác.
Theo điều 3, Thông tư số 222/2009/TT-BTC ban hành ngày 25/11/2009 của Bộ Tài
chính nhằm hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử thì “thủ tục hải quan điện tử là thủ

tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định
được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.” Hệ thống xử lý dữ liệu
hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, sử dụng
cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử.
Nói tóm lại, thủ tục hải quan điện tử có thể được hiểu là một dịch vụ hành chính
công thực hiện bằng phương thức điện tử mà các công việc mà người khai hải quan và
công chức Hải quan phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; trong đó việc
khai báo và gửi hồ sơ khai hải quan, việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ của công chức Hải
quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
1.2.2 Vai trò của quản lý hoạt động hải quan điện tử
1.2.2.1. Đối với hội nhập quốc tế:
Mặc dù hải quan có lịch sử ra đời và hoạt động đã hàng trăm năm, nhưng Tổ chức
hải quan thế giới (WCO) đến năm 1952 mới ra đời. Đến năm 1973 vấn đề đơn giản hóa
và hài hòa thủ tục hải quan mới được đặt ra trên phạm vi toàn cầu (tại công ước Kyoto).
Có nhiều lý do dẫn tới sự kiện này, nhưng quan trọng hàng đầu là sự xuất hiện và sử dụng
công nghệ thông tin, kỹ thuật điện tử vào hiện đại hóa vận hành thủ tục hải quan.
TTHQĐT từ phạm vi quốc gia đã mở ra phạm vi toàn cầu trong một thời gian ngắn
đã làm giảm thiểu sự phức tạp và xung đột về thủ tục hải quan giữa các nước, tạo ra hàng
loạt thuận lợi và thống nhất trong hợp tác và giao thương quốc tế, tránh tổn thất và rủi ro
xuất phát từ lỗi thủ tục gây ra. Khi không có TTHQĐT thì từng quốc gia sẽ gặp nhiều khó
khăn trong phát triển thương mại, đầu tư, du lịch quốc tế. Mặt khác, những lợi ích và
thuận lợi trong hợp tác quốc tế về các lĩnh vực đó cũng rất khó thâm nhập vào từng quốc
gia.


22
Vai trò gắn kết nhanh, hiệu lực cao, hiệu quả tốt của TTHQĐT trong hợptác và phát
triển giao thương của mỗi quốc gia đã được thể hiện rõ ràng trên thực tiễn trong nhiều
thập kỷ qua. Hàng loạt quốc gia đã đưa tốc độ phát triển thương mại quốc tế lên cao hơn
tốc độ tăng trưởng GDP của mình là một trong những minh chứng cho vai trò của

TTHQĐT.
1.2.2.2. Đối với công tác quản lý nhà nước:
Mỗi quốc gia đều phải quản lý mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của mình, một
trong những công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện việc quản lý này, đó là thủ tục
hành chính. Trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải, nhà nước đặt ra bộ thủ tục hành chính để người
dân và doanh nghiệp dễ dàng thực hiện.
Các quy định thủ tục hành chính không theo kịp sự phát triển của đời sống kinh tế
xã hội, nên nhà nước luôn phải thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng gọn
nhẹ, minh bạch, hợp hiến. Nhưng với phương thức quản lý thủ công thì khó thực hiện
được, chỉ khi ứng dụng công nghệ thông tin mới đạt được mục tiêu cải cách hiện đại hóa.
Trong lĩnh vực hải quan, khi áp dụng TTHQĐT đã cho thấy tiềm năng to lớn cần
khai thác để thực hiện cải cách hành chính vốn rất ì ạch tại lĩnh vực này.
- TTHQĐT cho phép đơn giản hóa và giảm thiểu số lượng thủ tục hành chính của
ngành hải quan. Đây là một trong những mục tiêu rất khó thực hiện khi nhà nước còn
thực hiện thủ tục hải quan theo phương thức truyền thống.
- TTHQĐT cho phép thực hiện triệt để hơn nguyên tắc quản lý tập trung thống nhất
của ngành hải quan.
- TTHQĐT tác động và thúc đẩy các cơ quan quản lý nhà nước khác phải đẩy nhanh
quá trình hiện đại hóa - ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục hành chính để đảm
bảo phục vụ người dân và nâng cao hiệu quả quản lý.
- TTHQĐT với ưu thế như công khai, rõ ràng, minh bạch nên cho phép tăng cường
hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan, trong đó dễ thấy nhất
là: giao thương quốc tế của quốc gia được tăng trưởng và phát triển bền vững hơn; ngân
sách nhà nước giảm thất thoát vì sự minh bạch từ những nguồn thu hải quan; an ninh
quốc gia, an ninh thương mại, trật tự an toàn xã hội trong hội nhập quốc tế về thương
mại, đầu tư, du lịch được cải thiện rõ rệt.


23

1.2.2.3. Đối với doanh nghiệp:
Trong lĩnh vực giao thương quốc tế, các doanh nghiệp ngoài việc theo đuổi mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận tối đa, còn kỳ vọng đạt nhiều mục tiêu phái sinh khác như: giảm chi
phí, giảm rủi ro, tăng thuận lợi hội nhập, tăng năng lực cạnh tranh.
Trước khi TTHQĐT ra đời, việc đạt lợi nhuận tối đa không phải là trường hợp hiếm
hoi của doanh nghiệp trong giao thương toàn cầu. Tuy nhiên, để đạt được điều đó, các
doanh nghiệp đã phải giảm thiểu các mục tiêu phái sinh, trong đó phải chấp nhận: tăng chi
phí, rủi ro cao, khó khăn trong hội nhập, suy giảm năng lực cạnh tranh.
Với việc xuất hiện TTHQĐT và Nhà nước đưa vào vận hành, doanh nghiệp ngày
càng nhận ra phương thức thực hiện thủ tục hải quan này có vai trò quan trọng đối với
nhà nước và cả đối với doanh nghiệp.
- TTHQĐT cho phép doanh nghiệp giảm thiểu nhiều loại chi phí về hải quan, trong
đó nổi bật là: giảm chi phí làm tờ khai hải quan; giảm thời gian kiểm tra hải quan (nhất là
đối với luồng vàng và luồng đỏ); giảm thời gian kiểm tra sau thông quan; giảm thời gian
xử lý các lỗi kỹ thuật nghiệp vụ; giảm chi phí đưa và nhận hối lộ giữa doanh nghiệp với
công chức hải quan. Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp do cắt giảm chi phí lưu kho bãi,
nâng cao sức cạnh tranh.
- TTHQĐT giúp doanh nghiệp tránh hoặc giảm thiểu được nhiều rủi ro trong giao
thương quốc tế, trong đó dễ thấy nhất là: giảm thiểu xung đột thủ tục giữa các quốc gia do
áp dụng chung các chuẩn mực quốc tế; giảm thiểu tác động phá hoại của buôn lậu và gian
lận thương mại do được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời theo những chuẩn mực chung
và thống nhất trên phạm vi quốc gia, khu vực và toàn cầu.
- TTHQĐT tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp hội nhập quốc tế, trong đó có
những thuận lợi mà trước đây không có như: xóa bỏ các rào cản quốc gia khi được thực
hiện “một cửa quốc gia”, “một cửa khu vực”.
Khái quát lại, có thể khẳng định rằng TTHQĐT ngày càng khẳng định vai trò rất
quan trọng, thậm chí góp phần tạo ra kết quả và thành công lớn đối với mỗi quốc gia
trong hợp tác và mở rộng giao lưu buôn bán quốc tế. Những ưu thế của TTHQĐT được
thể hiện đơn giản, công khai, minh bạch và góp phần giảm chi phí cho cả các cơ quan
quản lý và các doanh nghiệp.

1.3. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động hải quan điện tử tại Cục Hải
quan
1.3.1 Hoạch định hoạt động hải quan điện tử


×