Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

luận văn thạc sĩ Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.74 KB, 76 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trang
MỞ ĐẦU 01
Chương 1: Một số nét đặc thù của Viện Nghiên cứu Chiến lược,
Chính sách Công nghiệp(IPSI) và vai trò hoạt động nghiên cứu
khoa học của Viện
03
1.1. Một số nét đặc thù của IPSI 03
1.2. Vai trò và vị trí hoạt động nghiên cứu khoa học của IPSI 10
Chương 2:Thực trạng nghiên cứu khoa học và quản lJ khoa học
của Viện Nghiên Cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp
15
2.1. Tổng quan hoạt động nghiên cứu khoa học của IPSI 15
2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của IPSI 25
2.2.1. Quy trình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của IPSI 25
2.2.2. Quản lý tài chính hoạt động nghiên cứu khoa học của IPSI 39
2.2.3. Tổ chức nhân sự cho hoạt động nghiên cứu khoa học của IPSI 41
2.2.4. Quản lý các hoạt động hỗ trợ nghiên cứu khoa học của IPSI 44
2.3. Sự tác động của môi trường kinh tế tới quá trình hoạt động
nghiên cứu khoa học của IPSI
46
2.4. Sự tác động quản lý đến chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa
học của IPSI
2.4.1. Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện
2.4.2. Sự tác động quản lý đến chất lượng hoạt động nghiên cứu.
50
50
52
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hoạt động


nghiên cứu khoa học của IPSI
55
3.1. Hỗ trợ tài chính cho các cá nhân, tổ chức thực hiện nghiên cứu 55
khoa học
3.2. Hoàn thiện quy trình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học 56
3.3. Tổ chức sắp xếp bố trí và phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu
có chất lượng trong hoạt động nghiên cứu khoa học
58
3.4. Tăng cường hoạt động quản lý giám sát nghiên cứu 59
3.5. Một số kiến nghị 60
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA IPSI
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA
IPSI Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp
KHCN Khoa Học Công Nghệ
HĐKH Hội Đồng Khoa Học
QLKH Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế
KT – XH Kinh tế - Xã hội
AFTA Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á
ASEAN Khu vực Châu Á Thái Bình Dương
CNH – HĐH Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá
TH Thương Hiệu
DNCN Doanh Nghiệp Công Nghiệp
GDDNCN Giám Đốc Doanh Nghiệp Công Nghiệp
DNVN Doanh Nghiệp Việt Nam
CNTT Công Nghệ Thông Tin

WTO Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
HĐND Hội Đồng Nhân Dân
KCN Khu Công Nghiệp
TK & HQ Tiết Kiệm và Hiệu Quả
ISO Hệ thống Quản lý Chất lượng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Tên Bảng, Biểu, Hình vẽ Trang
Bảng 2.1: Thống kê đề tài nghiên cứu cấp Bộ và dự án quy hoạch từ
năm 2004 đến năm 2008
16
Bảng 2.3: Đề tài nghiên cứu điển hình của IPSI năm 2005 19
Bảng 2.4: Đề tài nghiên cứu điển hình của IPSI năm 2006 21
Bảng 2.5: Đề tài nghiên cứu điển hình của IPSI năm 2007 22
Bảng 2.6: Đề tài nghiên cứu điển hình của IPSI năm 2008 24
Bảng 2.7: Hồ sơ dự án quy hoạch 38
Hình 1.1: Bộ máy quản trị của IPSI 09
Hình 2.1: Quy trình quản lý nhiệm vụ Khoa học Công nghệ từ ngân
sách sự nghiệp khoa học
26
Hình 2.2: Quy trình xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các
ngành Công nghiệp
33
MỞ ĐẦU
Hoạt động nghiên cứu khoa học có vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của một quốc gia, nó là nền tảng ban đầu cho sự phát triển nền
kinh tế. Hoạt động này đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới, đặc biệt phát
triển mạnh khi xảy ra chiến tranh thế giới lần thứ 2. Việt Nam là quốc gia
tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học tương đối muộn so với các nước
phát triển trên thế giới nhưng nó thực sự phát triển mạnh mẽ trong những năm

gần đây, tỷ lệ ngân sách dành cho hoạt động nghiên cứu ngày càng lớn, hoạt
động nghiên cứu ngày càng nhiều và có chất lượng.
Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp là cơ quan nghiên
cứu khoa học hàng đầu của Bộ Công Thương. Hoạt động nghiên cứu khoa
học là lĩnh vực luôn được Viện chú trọng đầu tư và phát triển. Trong quá trình
hội nhập nền kinh tế, khi mà sự giao thoa giữa truyền thống và hiện đại trong
hoạt động nghiên cứu, nảy sinh ra nhiều vấn đề trong hoạt động quản lý
nghiên cứu. Để có cách nhìn nhận đầy đủ hơn về hoạt động nghiên cứu khoa
học của Viện, dưới góc độ là sinh viên thực tập em thực hiện nghiên cứu đề
tài “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện nghiên cứu chiến lược,
chính sách công nghiệp”.
Đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình, cách thức tổ chức nhân sự, quản
lý tài chính cũng như cá hoạt động hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học
của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp, trên cơ sở đó đưa
ra những đánh giá, nhận định và hoàn thiện hoạt động nghiên cứu trong thời
gian tiếp theo.
1
Trong thời gian thực tập với mục tiêu đặt ra đề tài ứng dụng một số biện
pháp thông dụng như: Phương pháp phân tích, phương pháp khảo sát, phương
pháp đánh giá và tổng hợp…
Với mục tiêu đề ra và phương pháp nghiên cứu như trên, đề tài nghiên
cứu có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Một số nét đặc thù của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách
Công nghiệp(IPSI) và vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện.
Chương 2. Thực trạng nghiên cứu khoa học và quản lý khoa học của Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp.
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hoạt động nghiên cứu
khoa học của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp.
2
Chương 1

Một số nét đặc thù của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách
Công nghiệp (IPSI) và vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa của Viện
1.1. Một số nét đặc thù của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách
Công nghiệp
Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp là cơ quan sự
nghiệp nghiên cứu khoa học trực thuộc Bộ Công Nghiệp (cũ) nay thuộc Bộ
Công Thương được thành lập theo quyết định số 161/2003/QĐ-BCN ngày 09
tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (cũ) nay là Bộ Công
Thương trên cơ sở Quyết định số 782/TTg ngày 24/10/1996 của Thủ tướng
Chính phủ là cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ.
Tiền thân của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp là
Viện Thông tin Kinh tế Công nghiệp, được thành lập năm 1996 trên cơ sở sát
nhập Viện Thông tin Kinh tế Công nghiệp nặng, Tạp chí Công nghiệp và
Trung tâm Thông tin Kinh tế và Khoa học Kỹ thuật Công nghiệp nhẹ. Là sự
sát nhập của các Viện khoa học khác nhau nên đây là cơ quan Nhà Nước quản
lý tổng hợp các chức năng nhiệm vụ về nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KHCN số 653 ngày 21/2/2000 của
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Tên giao dịch quốc tế: Intitute for Industrial policies and Stategies.
Tên viết tắt: IPSI.
Trụ sở chính: Số 30c, phố Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 8252652
E-mail:
Webside:
3
Fax: (84-4) 8253417
* Chức năng, nhiệm vụ của Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách
Công nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng Chiến lược, Quy hoạch và Chính sách phát triển
các ngành Công nghiệp, vùng Công nghiệp trong phạm vi cả nước.

- Nghiên cứu các đề tài khoa học về kinh tế, kỹ thuật và các mô hình tổ
chức quản lý công nghiệp.
- Hoạt động tư vấn trong lĩnh vực đầu tư, chuyển giao công nghệ và tổ
chức các hoạt động dịch vụ công nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động môi trường, đề xuất các chính sách, giải
pháp về bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp bảo đảm phát triển bền
vững.
- Nghiên cứu phát triển khoa học phần mềm và ứng dụng các tiến bộ
công nghệ tin học vào tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh công
nghiệp.
- Tổ chức các hoạt đông thông tin kinh tế, khoa học, công nghệ và môi
trường bao gồm:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu mạng lưới thông tin và hợp tác thông tin với
nước ngoài theo quy định của pháp luật. Thực hiện thông tin dưới hình thức
xuất bản ấn phẩm, báo cáo chuyên đề, hội thảo khoa học kinh tế kỹ thuật,
quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tổ chức hội chợ triển lãm, hoạt động nghiên
cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức phát triển, trao đổi thông tin, ứng dụng các thành tựu công
nghệ thông tin trong ngành công nghiệp.
+ Dự báo hàng hoá thị trường công nghiệp.
4
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ quản lý kinh tế và tổ chức
đào tạo sau đại học cho các đối tượng có nhu cầu theo quy định của Nhà
Nước.
- Thực hiện các quan hệ hợp tác trao đổi, nghiên cứu xây dựng các chính
sách phát triển công nghiệp, quản lý kinh tế kỹ thuật với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Bộ

Trong quá trình hoạt động Viện đạt được nhiều thành tựu quan trọng như
thực hiện các đề tài khoa học ở các cấp, các đề tài quy hoạch cho các địa
phương…Đặc biệt Viện đã không ngừng lớn mạnh trong các lĩnh vực nghiên
cứu khoa học và công nghệ. Số đề tài khoa học mà Viện tổ chức tăng lên qua
các năm (Năm 2004 viện tổ chức 11 đề tài khoa học cấp Bộ, thì con số đó là
13 trong năm 2008 vừa qua…).
Trong năm 2008, Viện đã thực hiện nhiều dự án quan trọng trong việc
quy hoạch phát triển công nghiệp. Trong công tác đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ, Viện không chỉ hoàn thành kế hoạch đào tạo do Bộ Công Thương giao mà
còn thực hiện thêm một số hợp đồng cung cấp một số dịch vụ đào tạo với các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Số lượng và chất lượng đào tạo được tăng lên qua
các năm. Đặc biệt năm 2008 tổng doanh thu từ hoạt động này là 1,164 tỷ
đồng, lớn nhất trong các năm qua.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung
ứng dịch vụ cụ thể, các sản phẩm sản xuất ra là những sản phẩm được kết hợp
từ những đầu vào và qua quá trình công nghệ sẽ tạo ra sản phẩm có giá trị cụ
thể cho một hoặc một số đối tượng trong thời gian nhất định. Đối với Viện
5
nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp là cơ quan Nhà Nước, là đơn
vị hoạt động có thu, các sản phẩm, thị trường, khách hàng của Viện mang tính
đặc thù cao, không giống với các doanh nghiệp tổ chức khác. Trong đó sản
phẩm chủ yếu của Viện là:
- Các đề tài nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch và chính sách
phát triển công nghiệp.
- Hoạt động tư vấn phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về công
nghiệp; Hoạt động cung cấp dịch vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
- Hoạt động thông tin, hội chợ triển lãm và xúc tiến thương mại; Hoạt
động tư vấn đầu tư chuyển giao khoa học công nghệ.
- Hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế…
Thị trường hoạt động của Viện chủ yếu trong lĩnh vực Công nghiệp với

nhiều đối tác khác nhau và của trong nước cũng như nước ngoài. Ví dụ như:
- Lãnh đạo Bộ Công Thương, Chính phủ, Quốc hội với vai trò là chuẩn
bị công tác tài liệu, báo cáo, tham mưu về quan điểm, chủ trương, chính
sách…
- Các Tỉnh, Thành phố các sở Công nghiệp với vai trò là tư vấn, xây
dựng chiến lược, quy hoạch vùng, địa phương…
- Các tập đoàn nhà nước, các tổng công ty, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp với vai trò là cơ quan tư vấn chiến lược, chính
sách và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý theo yêu cầu của đối tác
khách hàng.
Khác với các tổ chức thông thường khác (đầu vào là các nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, lao động…), đầu vào hoạt động của Viện là khối lượng
6
kiến thức của các chuyên gia, cán bộ nhân viên, trung tâm thư viện, cơ sở vật
chất hạ tầng, trang thiết bị (máy tính, máy in…)…
Về lao động, vì đây là hoạt động mang tính đặc thù nên công tác quản
lý cũng như khai thác năng lực của cán bộ nhân viên cũng có sự khác biệt. Số
lượng công nhân viên trong Viện là 92 người biên chế hành chính sự nghiêp,
trong đó 68 người được ngân sách nhà nước hỗ trợ, còn lại 24 người Viện lo
tự trả lương và các khoản đóng góp khác. Trong khi về tài chính Ngân sách
Nhà nước cấp khoán khoảng 37 triệu đồng/biên chế cho hoạt động bộ máy.
Về cơ cấu bộ máy quản trị: Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính sách
Công nghiệp là cơ quan hành chính Nhà Nước có mối quan hệ chặt chẽ và
ràng buộc với các tổ chức Nhà Nước khác, đặc biệt là các cơ quan cấp trên
quản lý trực thuộc. Cơ cấu của Viện được thể hiện rõ như trong sơ đồ (dưới),
trong đó bao gồm Viện Trưởng đứng đầu cơ quan và có toàn quyền quyết
định mọi công việc và vấn đề trong tổ chức.
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học Viện trưởng là người phối hợp
với Hội Đồng Khoa Học (HĐKH) và Phòng Quản Lý Khoa Học & Hợp Tác
Quốc Tế (QLKH) trong việc tổ chức, nghiệm thu và thụ lý các đề tài khoa học

cấp cơ sở. Bên cạnh đó Viện trưởng được sự trợ giúp đắc lực của ba Phó Viện
Trưởng với vai trò phụ trách các mảng khác nhau trên cơ sở phân cấp của
Viện trưởng trong các lĩnh vực khác nhau, cụ thể được trình bày rõ trong sơ
đồ (dưới).
Viện có 06 phòng ban, 02 trung tâm, văn phòng đại diện phía nam và
công ty in trực thuộc. Trong đó văn phòng là nơi đầu mối thể hiện mối quan
hệ với bên trong cũng như bên ngoài Viện, là bộ phận giúp việc và hỗ trợ cho
quá trình làm việc quả Viện Trưởng. Các phòng ban còn lại thực hiện nhiệm
vụ trong lĩnh vực của mình theo sự phân cấp của Viện trưởng.
7
Phòng QLKH là bộ phận chuẩn bị các thủ tục, thụ lý hồ sơ liên quan
đến các đề tài dự án nghiên cứu khoa học. Giúp Viện trưởng trong công tác
quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế.
+Làm đầu mối tập hợp đăng ký đề tài, dự án, chương trình nghiên cứu
của các văn phòng chuyên môn cũng như đề xuất, tìm kiếm các đề tài nghiên
cứu từ các nguồn khác để xây dựng kế hoạch nghiên cứu dài hạn và hàng năm
của Viện trình các cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt.
+ Phối hợp với HĐKH, các Trưởng phòng, Giám đốc các trung tâm,
chủ nhiệm các đề tài trình Viện trưởng phê duyệt đề cương nghiên cứu, kế
hoạch chi tiết các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu trong kỳ kế hoạch.
+ Theo dõi giám sát thực hiện các đề tài, chương trình nghiên cứu của
Viện nhằm bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng.
+ Phối hợp với HĐKH tiến hành thẩm định các hợp đồng nghiên cứu
trước khi trình Viện ký kết. Tổ chức việc nghiệm thu, thanh lý các hợp đồng
nghiên cứu thuộc nguồn vốn ngân sách cấp.
+ Đề xuất việc phân bổ, điều phối các đề tài, dự án, chương trình
nghiên cứu cho các chủ nhiệm đề án để trình HĐKH và Viện trưởng phê
duyệt.
+ Báo cáo tình hình hàng quý, hàng năm tình hình thực hiện các đề tài,
dự án nghiên cứu của Viện. Các phòng ban khác thực hiện theo nhiệm vụ của

mình .Do sự hạn chế về quy mô nên cơ cấu bộ máy quản trị cũng tương đối
đơn giản, nhìn vào sơ đồ ta thấy sự phân chia chức năng nhiệm vụ theo chức
năng, trong đó Viện trưởng nắm những bộ phận, lĩnh vực quan trọng nhất còn
lại các lĩnh vực khác được chia đều cho các Phó Viện Trưởng quản lý theo
chuyên môn của mình.
8
Hình 1.1: Bộ máy quản trị của Viện
Nguồn: Văn phòng Viện.
Ưu điểm của việc sử dụng mô hình này chính là hiệu quả tác nghiệp
trong công việc hàng ngày, đặc biệt là những công việc có tính chất lặp lại,
phát huy đầy đủ những ưu thế của chuyên môn hoá theo lĩnh vực, đồng thời
có thể phát huy được tính độc lập trong công việc vốn là tính đặc thù của hoạt
động nghiên cứu khoa học. Mô hình này cho thấy Viện trưởng là người quyết
định mọi công việc trong tổ chức nhưng Viện trưởng đã có sự phân quyền cho
VIỆNTRƯỞNG
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
PHÓ VIỆN
TRƯỞNG
PHÓ VIỆN
TRƯỞNG

VĂN
PHÒNG
PHÓ VIỆN
TRƯỞNG
Phòng
Nghiên
cứu
Phát
triển

Công
nghiệp
Trung
tâm
Công
nghệ
Phần
Mềm
Phòng
Môi
trường
và Phát
triển
Công
nghiệp
Bền
vững
Phòng
Quản lý
Khoa
học &
Hợp
Tác
Quốc
Tế
Phòng
Tư Vấn
Đầu Tư
&
Chuyển

giao
Công
Nghệ
Phòng
Bồi
dưỡng
Cán bộ
& Dịch
vụ
Công
Nghiệp
Phòng
năng
lượng
Phòng
Xúc
tiến
Thương
Mại và
Hội chợ
triển
lãm
Công ty
IN 15
Văn Phòng

Phía Nam
9
các Phó Viện Trưởng phụ trách các mảng khác nhau tùy theo lĩnh vực. Như
thế tạo điều kiện thuận lợi cho Viện trưởng tập trung giải quyết những công

việc có tính chất quan trọng, còn lại có thể ủy quyền cho cấp dưới của mình,
cho nên công việc sẽ được giải quyết hiệu quả hơn.
Hạn chế của mô hình này chính là khả năng phối hợp tác nghiệp khi
mục tiêu của các phòng ban là khác nhau tương đối, trách nhiệm đổ về lãnh
đạo cao nhất…Tuy nhiên ta cũng thấy rõ vì cơ quan hành chính Nhà Nước
nên nó không chỉ tuân theo tuần hoàn cơ cấu hoạt động của mô hình mà còn
chịu ảnh hưởng rất nhiều sự chi phối cả về hoạt động lẫn tổ chức của các tổ
chức cơ quan Nhà Nước khác.
1.2. Vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sự
phát triển của kinh tế
Nghiên cứu khoa học là hoạt động được thực hiện từ lâu trên thế giới,
nó thực sự thực hiện mạnh mẽ khi bắt đầu xảy ra chiến tranh thế giới. Khi đó
các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các cường quốc đã đầu tư nguồn ngân
sách tương đối lớn cho hoạt động nghiên cứu khoa học với hi vọng tạo ra
được những vũ khí khoa học công nghệ cao, tạo ưu thế trên chiến trường.
Ngày nay, trong thời kỳ hoà bình hoạt động nghiên cứu khoa học vẫn
được các nước thực hiện mạnh mẽ, thay vì mục đích chiến tranh là ứng dụng
trong phát triển nền kinh tế quốc gia. Đặc biệt là các quốc gia như Mỹ và các
nước phương tây, họ là những đầu tàu trong hoạt động nghiên cứu cơ bản, và
những ứng dụng của nó cho đến bây giờ là không thể phủ nhận.
Việt nam là quốc gia thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học tương
đối muộn so với các nước phát triển trên thế giới, tuy nhiên trong những năm
gần đây những chính sách của nhà nước trong việc sử dụng nguồn ngân sách
10
cho hoạt động nghiên cứu khoa học cho thấy, Việt nam đang đầu tư rất mạnh
mẽ cho hoạt động nghiên cứu.
Trong những năm vừa qua hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật
cũng như khoa học kinh tế đã và đang được thực hiện một cách có hiệu quả.
Việt nam đang hoà nhập vào môi trường thế giới chung và đang trên con
đường chinh phục thế giới với sự vinh danh của những cuộc thi robocon trên

đấu trường quốc tế. Qua đó cho thấy hoạt động nghiên cứu khoa học có vai
trò rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế quốc gia cũng như thế giới.
Hoạt động nghiên cứu khoa học là tổng hợp tất cả hoạt động mang tính
khoa học nhằm phát hiện cũng như tạo ra những quy luật, mô tả, giải thích
nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những
giải pháp, bí quyết, sáng chế,… và có tính ứng dụng trong thực tiễn. Hoạt
động nghiên cứu khoa học được nhìn nhận dưới các khía cạnh:
- Đó là các đề tài nghiên cứu khoa học như: Đề tài nghiên cứu cơ bản,
đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
- Dự án sản xuất thử nghiệm: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ
nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử
nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý KT - XH hoặc sản xuất
thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi
đưa vào sản xuất và đới sống.
- Dự án khoa học và công nghệ: Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử
nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định
nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc
sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động
11
nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển KT - XH của đất nước.
- Chuyên đề khoa học: Là một vấn đề khoa học cần giải quyết trong
quá trình nghiên cứu một đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ, nhằm
xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những luận điểm này
bằng những luận cứ khoa học, bao gồm những lý thuyết (cơ sở lý luận) và
luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực nghiệm do
chính tác giả thực hiện được trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).
Chuyên đề khoa học được chia làm hai loại, đó là:

+ Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết bao gồm các hoạt động thu thập,
xử lý các thông tin, tư liệu đã có, các luận điểm khoa học đã được chứng
minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu, sách báo, công trình khoa học
của những người đi trước, hoạt động nghiên cứu - thí nghiệm trong phòng thí
nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ khoa học để chứng minh luận điểm khoa
học.
+ Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm,
ngoài các hoạt động như chuyên đề loại một nêu trên còn bao gồm các hoạt
động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm trong thực tế
nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng minh luận điểm khoa
học.
- Chiến lược phát triển công nghiệp: Là việc xác định các luận cứ đề
ra, định hướng, mục tiêu về xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm thực
hiện những mục tiêu đề ra cho phát triển công nghiệp trong một giai đoạn
nhất định.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp: Là việc luận chứng, cụ thể hóa các
nhiệm vụ chiến lược cho một thời kỳ 5 năm, 10 năm lựa chọn phương án phát
12
triển và phân bố các ngành công nghiệp (bao gồm toàn ngành công nghiệp và
các chuyên ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp) hợp lý trên phạm vi cả nước,
các vùng lãnh thổ và các tỉnh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch phát triển.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam cơ
bản trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, nghiên
cứu khoa học đóng vai trò cực kỳ quan trọng, là nền tảng ban đầu cho sự phát
triển quốc gia. Một quốc gia không thể phát triển bền vững nếu như không có
hoạt động nghiên cứu khoa học, bởi vì một quốc gia không thể phát triển lâu
dài khi quốc gia đó phải phụ thuộc vào những công nghệ khoa học từ bên
ngoài, như thế không tạo ra được lợi thế cạnh tranh ở khu vực cũng như trên
thế giới. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học được nhìn nhận cụ thể ở
những khía cạnh như sau:

+ Nghiên cứu khoa học là hoạt động đại diện cho phương thức sản
xuất mới, là hoạt động tạo ra những công nghệ mới, sản phẩm mới, tư liệu sản
xuất mới với những trình độ khác nhau phục vụ trang bị và trang bị lại kỹ
thuật cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Nghiên cứu khoa học tạo nền tảng ban đầu cho sự phát triển kinh tế.
Sự xuất hiện, phát triển của một sản phẩm, một lĩnh vực, một ngành cũng như
một quốc gia phải được bắt nguồn từ sự đầu tư khám phá, tìm ra một quy luật
mới… và ứng dụng nó vào thực tiễn, từ những khám phá ban đầu đấy sẽ được
ứng dụng và triển khai tạo ra những công nghệ mới cho sự phát triển.
+ Nghiên cứu khoa học tạo ra lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, ngành,
cũng như quốc gia. Một doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu
thụ sản phẩm nếu như họ sở hữu công nghệ tạo ra được những sản phẩm có
chất lượng cao hơn nhưng giá thành thấp hơn. Một ngành có lợi thế cạnh
tranh nếu như ngành đó tạo ra và sở hữu những công nghệ tạo ra sản phẩm và
13
hoạt động có ưu thế hơn so với các ngành khác. Một quốc gia có lợi thế cạnh
tranh nếu như quốc gia đó tạo ra được sản phẩm, dịch vụ có ưu thế trên
trường quốc tế. Và nền tảng để tạo ra những lợi thế cạnh tranh đấy chính là
hoạt động nghiên cứu khoa học.
+ Nghiên cứu khoa học đi đôi với sự phát triển của khoa học công
nghệ, là cơ sở định hướng cho sự phát triển nền kinh tế. Một quốc gia sẽ định
hướng vào sản xuất vào một ngành nào đó nếu như ngành đó tạo ra được
những công nghệ có lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đó sẽ định hướng về tổ
chức sản xuất và tổ chức quản lý cho các ngành kinh tế khác.
Như vậy nghiên cứu khoa học là hoạt động có vai trò quan trọng trong
phát triển cũng như định hướng nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua
Việt Nam đang đầu tư nguồn ngân sách khá lớn phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu khoa học, nó không chỉ dừng lại ở các tổ chức nghiên cứu như các
Viện Khoa Học mà còn được thực hiện ở các trường đại học và các tổ chức
khác, đặc biệt nó còn thực hiện theo các đơn đặt hàng của các doanh nghiệp

theo yêu cầu.
14
Chương 2
Thực trạng nghiên cứu khoa học và quản lJ khoa học của Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp
2.1. Tổng quan hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Nghiên cứu
Chiến lược, Chính sách Công nghiệp
Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp là cơ quan hàng
đầu trong hoạt động nghiên cứu khoa học của BCT(Bộ Công Thương). Nó
được thể hiện ngay từ chức năng nhiệm vụ hoạt động của Viện. Viện là đầu
mối thực hiện nhiều đề tài, dự án khoa học các cấp trong lĩnh vực công
nghiệp.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung
ứng dịch vụ cụ thể, các sản phẩm sản xuất ra là những sản phẩm được kết hợp
từ những đầu vào và qua quá trình công nghệ toạ ra sản phẩm có giá trị cụ thể
cho một hoặc một số đối tượng nhất định. Viện là cơ quan Nhà nước có thu,
chuyên nghiên cứu những đề tài dự án khoa học quan trọng của Bộ nói chung
cũng như các công trình khoa học các cấp khác. Số lượng cũng như kinh phí
thực hiện công trình khoa học của Viện trong 5 năm gần đây được thể hiện
trong bảng sau:
15
Thống kê đề tài NCKH cấp Bộ và dự án QH từ năm 2004 đến năm 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn:Phòng kế toán Viện
TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
lượng
Tổng
KP
(Trđ)

Số
lượng
Tổng
KP
(Trđ)
Số
lượng
Tổng
KP
(Trđ)
Số
lượng
Tổng
KP
(Tr)
Số lượng
Tổng
KP
(Trđ)
1 -Đề tài NCKH cấp Bộ 28 3.391 20 2.310 23 4.200 16 2.370 13 4.156
2 - Dự án quy hoạch 22 10.644 27 7.783 17 6.475 18 6.265 13 6.370
+Vốn QH Trung ương 8 7.201 2 1.557 5 4.050 5 2.873 5 4.450
+Vốn QH Địa phương 14 3.443 25 6.226 12 2.425 13 3.428 8 1.920
Tổng số 50 14.035 47 10.093 40 10.675 34 8.635 26 10.526
16
Qua bản số liệu cho thấy hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện ngày
càng tập trung đi sâu vào chất lượng, số lượng các đề tài giảm (từ 50 đề tài
năm 2004 xuống còn 26 đề tài năm 2008) nhưng tổng kinh phí hoạt động của
đề tài không thay đổi nhiều, năm 2004 là năm kinh phí thực hiện đề tài lớn
nhất (15,035 tỷ đồng) còn lại các năm là tương đương nhau. Viện hướng tập

trung vào những đề tài, dự án có mức kinh phí hoạt động cao, đầu tư hoạt
động có chất lượng.
Đặc biệt số lượng các đề tài cấp Bộ giảm dần (28 đề tài vào năm 2004
xuống còn 13 đề tài vào năm 2008) nhưng tổng kinh phí cho việc thực hiện
các đề tài là tăng lên (3,391 tỷ đồng vào năm 2004 tăng lên 4,516 tỷ đồng vào
năm 2008), điều này cho thấy những năm gần đây Viện tập trung thực hiện
những đề tài mang tính chất quan trọng, kinh phí thực hiện cho các đề tài lớn,
không hoặc ít thực hiện dàn trải những đề tài quy mô nhỏ. Như thế Viện sẽ
tập trung tận dụng được những kinh nghiệm của những cán bộ có kinh
nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu, đây là mặt thuận lợi trong những năm vừa
qua.
Kinh phí thực hiện những dự án quy hoạch Trung ương không thay đổi
nhiều nhưng số lượng các dự án này giảm xuống đáng kể, điều này cho thấy
những năm gần đây nguồn vốn được cấp từ Trung ương đầu tư cho việc quy
hoạch tăng lên đáng kể, tuy nhiên nguồn vốn của địa phương cấp cho việc
thực hiện dự án quy hoạch lại giảm xuống, điều này phản ánh việc khả năng
tự ký kết hợp đồng với các địa phương trong việc nhận nguồn kinh phí cho
thực hiện các dự án là chưa hiệu quả.
17
Tình hình nghiên cứu khoa học của Viện được thực hiện qua các năm
như sau:
Năm 2004 là năm đánh giá sự phát triển không ngừng của Viện đặc biệt
là trong hoạt động nghiên cứu khoa học, Viện thực hiện nhiều đề tài, dự án
khoa học quan trọng đáp ứng nhu cầu đơn đặt hàng của Bộ Công Thương.
Một số đề tài nghiên cứu điển hình của Viện trong năm 2004 dược thể hiện
dưới bảng sau:
Bảng 2.2: Đề tài nghiên cứu điển hình của Viện năm 2004
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Công trình nghiên

cứu
Kết quả NCKH Ứng dụng NC Kinh
phí NC
1 Nghiên cứu cơ sở khoa
học, xây dựng hệ thống
tiêu chí của một nước
công nghiệp
-Các tiêu chuẩn đánh giá và
công nhận “Nước công
nghiệp” hiện nay trên thế
giới
-Các tiêu chí đặt ra đối với
nước ta để phấn đấu thực
hiện nghị quyết ĐH Đảng
IX, những cơ sở lý luận.
-Báo cáo làm rõ một
số nội dung nghị quyết
của Đại hội Đảng lần
thư IX liên quan đến
công nghiệp hóa.
110
2 Nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn và
hướng điều chỉnh chiến
lược phát triển công
nghiệp sau năm 2010,
phục vụ Đại hội Đảng
X
-Các tổng kết rút ra từ bài
học thực tiễn các nước và

bài học cho VN
-Các xu hướng mới trên thế
giới
-Bình luận đánh giá của các
chuyên gia về xu hướng
chính.
Báo cáo khoa học
phục vụ Đại hội Đảng
lần thứ X
150
3
Nghiên cứu đánh giá
của việc Trung quốc
gia nhập
AFTA/ASEAN đối với
phát triển công nghiệp
VN
-Đánh giá và dự báo việc
Trung quốc gia nhập
AFTA, cơ hội và thách
thức đối với công nghiệp
VN.
-Các giải pháp đối sách của
VN và các kiến nghị liên
quan.
Thúc đẩy cạnh tranh
công nghiệp VN trong
quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nhất là
khi có sự tham gia của

Trung quốc.
100
18
4
Nghiên cứu đề xuất cơ
chế và chính sách
khuyến khích phát triển
sản xuất công nghiệp
miền núi và công
nghiệp phục vụ xuất
khấu tại cửa khấu Việt
- Trung.
-Nghiên cứu đánh giá tiềm
năng phát triển công nghiệp
miền núi và một số mặt
hàng có lợi thê xuất khẩu
sang Trung quốc.
-Đề xuất cơ chế và chính
sách phát triển sản xuất
công nghiệp miền núi và
công nghiệp phục vụ xuất
khẩu tại các cửa khẩu Việt
– Trung
Góp phần tạo sự ổn
định về kinh tế, chính
trị đối với các tỉnh
miền núi và vùng biên
giới hai nước Việt-
Trung.
-Xây dựng được các

giải pháp, cơ chế,
chính sách khuyến
khích phát triển sản
xuất công nghiệp miền
núi và công nghiệp
phục vụ xuất khẩu tại
các cửa khẩu Việt-
Trung.
185
5
Chiến lược quản lý rủi
ro đối với ngành công
nghiệp chế biến nông
lâm thủy sản trong bối
cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế đến năm 2010.
-Nghiên cứu nhận diện
những rủi ro đối với ngành
công nghiệp chế biến nông
lâm thủy sản trong bối cảnh
hội nhập.
-Đề xuất các giải phát ở
tầm vĩ mô nhằm giảm thiểu
những bất lợi đối với ngành
công nghiệp chế biến nông
lâm thủy sản VN trong bối
cảnh hội nhập kinh tế thế
giới.
Chiến lược quản lý rủi
ro và các biện pháp,

chính sách ở tầm vĩ
mô nhằm giảm thiểu
những bất lợi đối với
ngành công nghiệp chế
biến nông lâm thủy
sản VN trong bối cảnh
hội nhập kinh tế thế
giới
80
Nguồn: Phòng quản lý khoa học và hợp tácquốc tế của IPSI
Năm 2005, là năm chuẩn bị cho quá trình gia nhập kinh tế toàn cầu, các
doanh nghiệp kinh doanh nói chung cũng như các tổ chức hành chính sự
nghiệp nói riêng cũng không ngừng hoàn thiện, phát triển hoạt động của mình
chuẩn bị nền tảng cho quá trình hội nhập. Trong xu thế đấy Viện đã không
ngừng nâng cao hoạt động về mọi mặt, đặc biệt là hoạt động nghiên cứu khoa
học Đây là một thành công lớn trong quá trình hoạt động của Viện. Một số
đề tài điển hình của Viện trong năm 2005 được thể hiện trong bảng sau:
19
Bảng 2.3: Đề tài nghiên cứu diển hình của Viện năm 2005
Đơn vị: Triệu đồng
STT Công trình nghiên
cứu
Kết quả NCKH Ứng dụng NC Kinh
phí NC
1 Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực công
nghiệp phục vụ CNH-
HĐH đến năm 2015,
tầm nhìn 2020
-Khảo sát thu thập, đánh giá

về đội ngũ nhân lực trong
ngành công nghiệp.
-Dự báo yêu cầu về đội ngũ
nhân sự trong CNH-HĐH.
-Xây dựng chiến lược tổng
quát và lộ trìng phát triển
đội ngũ nhân sự trong CN
đến 2015.
Xây dựng các chiến
lược, chính sách và
kiện toàn hệ thống
đào tạo phát triển
nguồn nhân lực
phục vụ CNH-
HĐH.
110
2 Nghiên cứu các đề xuất
giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của các
sản phẩm công nghiệp
trong tiến trình hội
nhập kinh tế khu vực
và thế giới.
-Khảo sát một số doanh
nghiệp đã xây dựng thương
hiệu nỗi tiếng.
-Nghiên cứu đề xuất quy
trình xây dựng thương hiệu
doanh nghiệp, các giải pháp
cơ chế chính sách hỗ trợ xây

dựng TH
Đưa ra các giải
pháp, cơ chế nhằm
nâng cao hiệu quả
của việc xây dựng
thương hiệu của
doanh nghiệp và
sản phẩm công
nghiệp.
95
3
Khảo sát đánh giá và
đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng
tăng trưởng ngành may
mặc VN
-Khảo sát đánh giá thực
trạng chất lượng tăng trưởng
ngành may mặc VN.
-Đề xuất hệ thống chỉ tiêu
đánh giá và các giải pháp
nâng cao chất lượng tăng
trưởng trong ngành may mặc
VN.
Xây dựng giải pháp
nâng cao chất
lượng tăng trưởng
của ngành may mặc
VN.
100

20
4
Chương trình đào tạo
Giám đốc doanh
nghiệp CN thuộc mọi
thành phần kinh tế
trong điều kiện hội
nhâpọ kinh tế quốc tế.
-Đánh giá năng lực và trình
độ quản lý của Giám đốc
DNCN
-Xây dựng chương trình đào
tạo GDDNCN trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
-Thí điểm một số
chương trình đào
tạo trong điều kiện
hội nhập quốc tế.
75
5
Xây dựng Đề án Hệ
thống dự trữ dầu Quốc
gia.
-Tình trạng sử dụng dầu của
VN hiện nay.
-Xây dựng mô hình tính quy
hoạch dự trữ dầu. Đưa vào
xem xét các tham số tốc độ
phát triển kinh tế.
-Quy hoạch hệ thông dự trữ

dầu quốc gia.
-Tổng quan hiện
trạng dự trữ dầu.
-Đưa ra lộ trình dự
trữ dầu cho giai
đoạn 2006-2010,
2011-2015, 2016-
2020.
90
Nguồn: Phòng quản lý khoa học và hợp tácquốc tế của IPSI
Năm 2006, là năm có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế- xã hội. Là năm đầu của kế hoạch kinh tế- xã hội 5 năm (2006-2010)
trong khuôc khổ phát triển kinh tê xã hội 10 năm (2001- 2010). Nằm trong
dòng chuyển động đấy Viện đã không ngừng hoàn thiện quy trình hoạt động
và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Viện đã thực hiện 23 đề tài cấp Bộ,
17 đề tài quy hoạch cho các vùng và địa phương trong toàn quốc, tổng kinh
phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học của năm từ các đề tài, dự án khoa học
là 10.675 triệu đồng. Đây là thành tựu lớn trong hoạt động nghiên cứu khoa
học của năm tạo nền tảng cho quá trình hội nhập kinh tế với nhiều cơ hội mới,
thách thức mới của năm tiếp theo. Một số đề tài nghiên cứu khoa học điển
hình của Viện trong năm 2006 dược thể hiện trong bảng sau:
21

×