Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

điều tra vể cây ngô ở một số tình miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.82 KB, 49 trang )

Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu đợc trong quá
trình học tập của sinh viên các trờng đại học nói chung và sinh viên Trờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng, đây là thời gian hết sức cần thiết để sinh
viên củng cố và hệ thống hoá lại kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm
quen với sản xuất ngoài đồng ruộng tạo điều kiện để sinh viên học hỏi và biết
thêm về kiến thức và kinh nghiệm, từng bớc nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
vững phơng pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tôi đợc nhà trờng và ban chủ nhiệm
khoa Nông học Trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên phân công thực tập tốt
nghiệp tại huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang với đề tài: So sánh một số giống
ngô lai vụ xuân hè năm 2006 tại huyện Đồng Văn-Hà Giang
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tôi luôn nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các đồng chí cán bộ kỹ thuật trạm khuyến nông huyện và cấp uỷ chính
quyền xã Đồng Văn (là địa phơng nơi có ruộng thí nghiệm). Đặc biệt là sự dìu
dắt hớng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phan Thị Vân Giảng viên Trờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp tôi vợt qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu
trong công việc nghiên cứu và theo dõi đề tài để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó !
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng nh các
đồng trí cán bộ kỹ thuật để báo cáo của tôi đựơc hoàn thiện hơn.
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Phần I
Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với khoảng 2/3 dân số sống ở nông thôn vì
vậy mà sản xuất lơng thực đợc Đảng và nhà nớc ta u tiên hàng đầu, là nhiệm vụ
quan trọng trớc mắt cũng nh lâu dài trong chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội.
Trong những năm gần đây sản xuất lơng thực đã có những bớc phát triển đáng kể


trong đó ngô là cây màu lơng thực đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Ngày nay cây ngô đứng hàng thứ ba sau lúa nớc và lúa mì, hàng năm có
khoảng 139-141 triệu ha ngô đợc trồng trên toàn thế giới với năng suất bình
quân khoảng 3,8-4,5 tấn/ha. Tổng sản lợng đạt 635,7 triệu tấn chiếm phần lớn
sản lợng lơng thực toàn cầu, ngô hạt rất giàu dinh dỡng nh: Lipit, Protein,
Vitamin, vì thế mà cây ngô đợc coi là nguồn năng lợng tốt. Trong thực tế ngời ta
thấy thành phần dinh dỡng của ngô phụ thuộc vào thành phần hoá học của hạt,
mà thành phần này thay đổi cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh
giống, đất đai, khí hậu, điều kiện chăm sóc.
Ngô chính là cây lơng thực có năng suất cao lại chứa hàm lợng dinh dỡng
quan trọng nên cây ngô mang nhiều giá trị sử dụng và giá trị kinh tế, có thể sử
dụng ngô làm lơng thực, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, hoặc
làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. ở các nớc phát triển nh ở châu Âu và Bắc Mĩ
ngời ta sử dụng 80-90% tổng sản lợng ngô cho chăn nuôi.Ví dụ nh: Mĩ sử dụng
89%, Pháp 90%, Hungari sử dụng 97% ngô cho chăn nuôi. ở một số nớc đang
phát triển nh ở châu Phi hay một số nớc Nam á. Tuy nhiên xu thế sử dụng ngô
cho chăn nuôi ngày một tăng. ở Việt Nam cây ngô đợc trồng cách đây khoảng
300 năm, đến nay cây ngô đợc trồng trong tất cả các vùng miền trong cả nớc,
ngô là cây lơng thực chính đứng hàng thứ hai sau lúa nớc, giữ một vai trò quan
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
2
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và nền sản xuất nông nghiệp nói
riêng.
Đặc biệt với đồng bào vùng cao miền núi, cây ngô vẫn là nguồn lơng thực
chính, ngoài ra cây ngô còn là nguồn cung cấp thức ăn cho gia súc, gia cầm (bao
gồm cả hạt lẫn lá). Đồng thời còn là nguồn nguyên liệu quan trọng trong nền
công nghiệp chế biến nh: bánh kẹo, rợu, bia, cồn... Ngô còn là cây trồng dễ trồng
trên nhiều loại đất khác nhau nh: đất bãi, đất đồi, đất nơng hốc đá, là một trong

những loại cây trồng quan trọng trong công thức luân canh, xen canh với các loại
cây trồng khác để nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích.
ở vùng cao miền núi ngô chủ yếu đợc sử dụng làm lơng thực chính cho
đồng bào dân tộc, diện tích đất để gieo trồng ngô chủ yếu là nơng hốc đá. Những
năm trớc đây giống ngô mới còn thiếu và kỹ thuật gieo trồng cha kịp chuyển
giao đến ngời nông dân vùng cao, nên ngời dân trồng chủ yếu là giống ngô địa
phơng cho năng suất thấp.
Sử dụng sản phẩm của ngô cũng rất đa dạng phụ thuộc vào các vùng miền
khác nhau tuỳ theo, nhng ở vùng cao chủ yếu ngời ta xay ngô ra thành bột rồi đồ
lên để ăn hàng ngày thay lúa gạo ngời dân gọi là mèn mén.
Từ những lợi ích thiết thực lâu dài của cây ngô trong sản xuất nông nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nớc ta nói chung đặc biệt là khu vực miền núi phía bắc
Hà Giang.
Từ năm 1990 trở lại đây diện tích và năng suất ngô đợc tăng lên đáng kể
do việc đa các giống ngô lai vào sản xuất. Năm 1990 diện tích trồng ngô lai ở n-
ớc ta là 0%, năm 2000 diện tích trồng ngô lai là 60% sản lợng tăng từ 0,65 triệu
tấn lên hơn 2 triệu tấn, nhng với số lợng lơng thực nh vậy không đáp ứng nổi nhu
cầu lơng thực nớc ta hiện nay, năm 2001 nớc ta nhập khẩu hơn 1 triệu tấn ngô,
năm 2005 nhu cầu sử dụng ngô của nớc ta là 4-5 triệu tấn, dự tính đến năm 2010
là 6-8 triệu tấn (Trần Hồng Uy, 1997)
[7].
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
3
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Nhờ thành tựu của việc lai tạo giống mới đã đa ra nhiều loại giống mới có
khả năng thích ứng rộng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau, cho năng suất cao
và có thời gian sinh trởng phù hợp với mọi thời vụ và địa hình. Trong đó ngô lai
đã đóng góp phần tích cực vào sự phát triển của cây ngô ở Việt Nam nói chung
và ở Đồng Văn Hà Giang nói riêng.

Huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang là huyện có diện tích trồng ngô khá lớn
so với các huyện trong tỉnh, năm 2006 diện tích trồng ngô toàn huyện là 7.070,9
ha (trong đó ngô lai là 4242,5 ha chiếm 60% diện tích).
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất và xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, đợc
sự phân công của bộ môn cây lơng thực, khoa nông học trờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: So sánh một số giống
ngô lai vụ xuân hè năm 2006 tại huyện Đồng Văn - Hà Giang .
1.1. Mục đích yêu cầu của đề tài
1.2. Mục đích
Nhằm xác định giống ngô có năng suất cao thích ứng với điều kiện đất đai
khí hậu ở Đồng Văn - Hà Giang.
1.3. Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trởng, các giống đem trồng khảo nghiệm tại
huyện Đồng Văn - Hà Giang.
- Theo dõi khả năng chống, chịu (sâu bệnh, chống đổ).
- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khảo nghiệm.
- Sơ bộ kết luận về khả năng thích nghi của những giống mới đợc chọn.
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
4
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Phần II
Tổng quan tài liệu
2. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong nghề nông nghiệp hiện đại nh hiện nay thì giống mới đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lợng cây trồng nhng mỗi
giống chỉ có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái của mỗi vùng nhất định,
vì vậy để phát huy đợc hiệu quả của giống trớc khi đa vào sản xuất trên diện
rộng, các giống nhất thiết phải qua chọn lọc và đánh giá chính xác kịp thời, dựa
trên cơ sở khoa học của từng vùng sinh thái, nhằm xác định khả năng thích ứng,

khả năng chống chịu sâu bệnh, khả năng chống chịu với ngoại cảnh bất thuận,
khả năng cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao của giống đó.
2.1. Nguồn gốc, đa dạng di truyền và phân loại thực vật của cây ngô
2.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc của cây ngô là chủ đề của rất nhiều nghiên cứu. Những nghiên
cứu về nguồn gốc cây trồng của Vavilov (1926) đã cho rằng Mexico và Peru là
những trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của ngô Mexico là trung tâm
thứ nhất phát sinh, vùng Andet (Peru) là trung tâm phát sinh thứ hai, nơi cây ngô
đã trải qua quá trình tiến hoá nhanh chóng, nhận định của Vavilov đợc nhiều nhà
khoa học chia sẻ (Galinat1997, Wilkes, 1980 Kato, 1984-1988). Đặc biệt là
Harshberger năm1983 (theo Wilkes, 1988) đã kết luận ngô bắt nguồn từ cây
hoang dại ở miền Trung Mexico trên độ cao 1500 m của vùng bán hạ có ma về
mùa hè khoảng 350 mm. Những kết luận trên đã miêu tả chính xác nguồn gốc
xuất sứ và địa bàn phân bố của cây ngô và họ hàng hoang dại của cây ngô.
2.1.2. Tính đa dạng và phân loại thực vật của cây ngô
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
5
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Cây ngô có tên khoa học là Zeamays.l (zea là từ Hi Lạp để chỉ cây ngũ
cốc và đợc bắt nguồn từ Mahix- là tên gọi cây ngô của thổ dân da đỏ Châu
Mỹ).
Ngô thuộc họ hoà thảo : Gramineae.
Loại: Zea.
Loài: Zeamays.
Dựa vào cấu trúc nội nhũ hạt, ngô đợc phân thành các loại sau:
-- Zeamays subsp Indusata sturt: Ngô đá.
-- Zeamays subsp Indetata sturt: Ngô răng ngựa.
-- Zeamays subsp ceratina kulesh: Ngô nếp.
-- Zeamays subsp saccharata sturt: Ngô đờng.

-- Zeamays subsp everta sturt: Ngô nổi.
-- Zeamays subsp amylacea sturt: Ngô bột.
-- Zeamays subsp tunnecata start sturt: Ngô bọc.
2.1.3. Phân loại giống ngô
- Giống ngô thụ phấn tự do.
- Giống ngô lai.
Trong đó giống ngô thụ phấn tự do có quá trình phát triển lâu dài cùng với
quá trình phát triển của cây ngô. Đến thế kỷ XX khi ngô lai đợc ứng dụng và
phát triển, nó đã làm thay đổi hoàn toàn về hình ảnh cây ngô trong quá khứ, đó
là điều không ai có thể phủ nhận đợc, ngô lai tạo nên bớc nhảy vọt về sản lợng l-
ơng thực trên toàn cầu, xong lúc đầu nó chỉ phát huy hiệu quả ở Mĩ và các nớc
có nền nông nghiệp phát triển, còn với các nớc đang phát triển thì do nền khoa
học cha phát triển còn hạn chế, nên ngô lai cha phát huy hết hiệu quả của nó.
2.1.4. Giống ngô thụ phấn tự do
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
6
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Đây là giống ngô mà trong quá trình sản xuất hạt giống chúng thụ phấn tự
do không cần sự can thiệp của con ngời giống ngô thụ phấn tự do mang những
đặc điểm sau:
+ Sử dụng hiệu ứng gen cộng, có nền di truyền rộng.
+ Có khả năng thích ứng rộng, năng suất cao.
+ Dễ sản xuất, dễ thay thế, giá thành rẻ.
+ Giống sử dụng đợc nhiều thế hệ.
+ Giống ngô thụ phấn tự do chia thành 3 loại:
- Giống địa phơng.
- Giống tổng hợp.
- Giống hỗn hợp.
2.1.5.Giống ngô lai

- Ngô lai là kết quả của việc ứng dụng u thế lai trong quá trình lai tạo
giống ngô, nó có những đặc điểm sau:
+ Hiệu ứng trội và siêu trội đợc ứng dụng trong quá trình lai tạo giống.
+ Giống có nền di truyền hẹp.
+ Yêu cầu thâm canh cao, năng suất cao.
+ Độ đồng đều tốt.
+ Cần có hệ thống sản xuất hạt giống hoàn thiện vì hiện tại giống chỉ sử
dụng ở đời F1 giá thành đắt.
- Ngô lai đợc chia làm hai nhóm:
+ Giống quy ớc: Là giống lai giữa các dòng thuần bao gồm:
Lai đơn (AxB) lai giữa hai dòng thuần.
Lai kép: Lai giữa 2 giống lai đơn (AxB) x(CxD)
Lai ba: (AxB) x C lai giữa một giống lai đơn và một dòng thuần
lai đơn cải tiến: (AxB)x(CxC).
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
7
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
+ Giống lai quy ớc: Là giống ngô lai trong đó ít nhất có một bố hoặc một
mẹ không phải dòng thuần gồm các giống.
Lai đỉnh: Lai giữa một dòng thuần và một giống.
Lai giữa các gia đình.
Lai giữa một lai đơn và một giống (lai đỉnh kép).
Những thành tựu nghiên cứu về các giống ngo trên thế giới đã chỉ ra rằng,
các nớc phát triển có trình độ kỹ thuật cao sử dụng các giống ngô lai nh lai đơn
còn các nớc đang phát triển có thể sử dụng các giống ngô lai kép, lai ba thậm chí
cả giống thụ phấn tự do. Để chủ động đợc nguồn giống ngô lai có chất lợng tốt,
năng suất cao, giá thành hạ, cung cấp kịp thời cho sản xuất, từ năm 1993 nớc ta
đã có những chủ trơng khuyến khích các công ty giống ngô nớc ngoài vào sản
xuất tại nớc ta.

2.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ ngô trên thế giới và trong nớc
2.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Do xác định đợc tầm quan trọng của ngô trong nền kinh tế nên nhiều nớc
trên thế giới đã quan tâm chú trọng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất ngô. Đặc
biệt những năm gần đây, nền khoa học kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực của thế giới
phát triển rất mạnh, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
nền sản xuất ngô trên thế giới đã tăng nhanh cả về diện tích, năng suất và sản l-
ợng trên thế giới cây ngô có địa bàn phân bố và thích ứng rộng rãi, trải rộng hơn
90 vĩ tuyến từ 58
0
nam đến 43
0
bắc. Ngô đợc trồng ở Đan Mạch từ vĩ độ 55-56
0
tới dới 40
0
Nam (lục địa Châu úc, Nam châu Phi ...) ngoài ra ngô còn là cây điển
hình ứng dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật mới về các lĩnh vực di truyền
học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá... Chính nhờ vai trò quan trọng
của cây ngô trong nền kinh tế thế giới mà những năm gần đây diện tích trồng
ngô tăng không ngừng. Năm 1987 diện tích trồng ngô chỉ đạt 127 triệu ha với
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
8
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
tổng sản lợng là 457,4 triệu tấn, nhng đến năm 2003 diện tích trồng ngô tăng lên
đáng kể đạt 141,1 triệu ha với sản lợng là 635,7 triệu tấn (PAO 4/2004)[11].
Mỹ là nớc có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới với 28,7 triệu ha, năng
suất trung bình đạt 48,5 tạ trên ha (96 % sử dụng giống ngô lai) (PAO 4/2004).

Theo thống kê Cao Đắc Điểm (1998{2}trên thế giới giai đoạn từ năm
1980-1985 có 95 nớc trồng ngô với diện tích 100.000 ha nhng chỉ có 71 nớc đạt
tổng sản lợng ngô hàng năm từ 100.000 tấn trở lên, trong đó có 31 nớc đạt hơn 1
% tổng sản lợng ngô trên toàn thế giới, có 9 nớc đạt 10 triệu tấn/năm, đặc biệt là
Mĩ, Trung Quốc, Mexico, Braxin. Sau đây là bảng kết quả tình hình sản xuất ngô
trên thế giới từ năm 2001-2003 thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới năm 2001-2003
Số
TT
Năm
Vùng
Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lợng (triệu tấn)
2001 2002 2003 2001 2002 2003 2001 2002 2003
1 Thế giới 139,0 137,8 141,1 44,20 43,85 45,03 614,7 604,4 635,7
2 Châu Âu 13,57 13,33 13,77 56,36 57,8 48,95 76,51 77,08 67,42
3
Châu á
42,77 12,63 42,52 37,17 38,76 38,42 159,0 165,2 163,3
4 Mỹ 27,84 28,05 28,78 86,72 81,57 89,23 241,4 228,8 256,9
5
Trung Quốc
24,31 24,66 23,52 46,99 49,26 48,56 114,2 121,4 114,1
6 Braxin 12,35 11,79 12,96 33,54 30,10 36,62 41,43 38,50 47,16
7 Mexico 7,81 7,11 7,78 25,7 27,1 25,25 20,1 19,2 19,6
Nguồn: Theo số liệu thống kê của PAO 4/2001{11}
Qua bảng 1 cho ta thấy diện tích trồng ngô của thế giới năm 2001 là 139,0
triệu ha thì đến năm 2003 đã tăng lên 141,1 triệu ha. Trong đó diện tích trồng
ngô lớn nhất là Mĩ năm 2003 đạt 28,78 triệu ha (chiếm 20,3 % diện tích ngô
toàn thế giới), tiếp đến là Trung Quốc năm 2003 đạt 23,52 triệu ha (chiếm 16,6
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4

TT
9
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
% diện tích ngô toàn thế giới) các nớc còn lại cũng có diện tích trồng ngô tơng
đối lớn nh: Braxin, Mexico, Pháp... Năng xuất ngô trên thế giới cũng tăng từ
44,2 tạ/ha năm 2001 lên 45,03 tạ/ha năm 2003. Sản lợng ngô trên thế giới năm
2003 đạt 635,7 triệu tấn. Trong đó sản lợng ngô cao nhất vẫn là nớc Mỹ đạt
256,9 triệu tấn (chiếm 40,4% sản lợng ngô toàn cầu).
Nhờ áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nên
năng suất và sản lợng ngô vẫn tăng mạnh. Năm 1995 năng xuất đạt 37,91 tạ/ha
đến năm 1998 là 44,32 tạ/ha và đến năm 2003 là 45,03 tạ/ha. Thế giới đạt đợc
những thành tựu trên là nhờ một số quốc gia có năng suất và sản lợng ngô cao
nh: Mĩ, Trung Quốc, Braxin, Pháp, Ai Cập và Inđônêxia.
Qua bảng 1 cho thấy tình hình sản xuất ngô trên thế giới từ năm 2001đến
2003 có những biến động nhất định cả về năng suất, diện tích và sản lợng. Sản l-
ợng ngô năm 2002 giảm so với năm 2001 là 10 triệu tấn. Nhng đến 2003 tổng
sản lợng ngô đã tăng đáng kể hơn năm 2001 là 21 triệu tấn. Mặc dù có những
biến động nhng sản xuất ngô trên thế giới vẫn phát triển mạnh.
2.2.3. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Trên thị trờng quốc tế ngô đứng trong danh sách hàng đầu những mặt
hàng có giá trị khối lợng hàng hoá giao dịch ngày càng tăng, tỉ trọng lu thông
lớn, thị trờng tiêu thụ rộng. Trong năm 1993 lợng ngô hạt buôn bán trê thị trờng
quốc tế có khoảng 75-85 triệu tấn. Trong đó Mĩ là nớc suất khẩu lớn nhất 60 %
tiếp đó là Trung Quốc 10 % (8 triệu tấn) Pháp và Achentina, Thái Lan (1 triệu
tấn). Trên toàn cầu lợng xuất khẩu ngô tăng 2,3 %/năm, giai đoạn 1996-2000.
Năm 2000 lợng xuất khẩu ngô là 72,5 triệu tấn, giảm 0,62 % so với năm 1999
nhng tăng 6,1 triệu tấn so với năm 1996. (Nguyễn Đức Lơng, Dơng Văn Sơn -
Giáo trình cây ngô, 2002){3}.
Các nớc thuộc khu vực Đông á là những nớc nhập khẩu ngô chủ yếu trên
thế giới. Năm 2000 Nhật Bản nhập khẩu 18 triệu tấn, chiếm 1/4 tổng lợng nhập

khẩu toàn cầu. Nam Triều Tiên 8 triệu tấn, Đài Loan 5 triệu tấn, Malaisia 2,4
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
10
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
triệu tấn... Nói chung các nớc này nhập khẩu ngô chủ yếu phục vụ ngành chăn
nuôi là chính. Về giá cả ngô trên thị trờng luôn có sự biến động giai đoạn
1990-1994 là 134 USD/tấn, giai đoạn 1994-1999 là 142 USD/ tấn.
2.2.4.Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
ở Việt Nam ngô là cây màu quan trọng số một là cây lơng thực chính chỉ
sau cây lúa. Điều kiện tự nhiên của nớc ta thuận lợi cho cây ngô phát triển, chính
vì vậy ngô đợc trồng ở hầu hết các vùng trong cả nớc. Trong vòng 10 năm từ
năm 1990-2000 tỉ lệ tăng trởng ngô ở nớc ta khá cao đạt 3,7 %/năm về diện tích ,
5,5 % về năng xuất và 9,2 % về sản lợng (IMMYT và USDA năm 2000){12}.
Bảng 2: Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam 1996-2003
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ /ha )
Sản lợng
(1000 tấn)
1996 615,2 24,98 1.536,7
1997 662,9 24,9 1.650,6
1998 649,7 24,81 1.612
1999 691,8 25,34 1.753,1
2000 730,2 27,47 2.005,9
2001 729,5 29,63 2.161,2
2002 810,4 30,98 2.511,2

2003 894,3 32,88 2.940,6
Nguồn: Theo FAASTAT-tháng 4/2005 [11]
Theo kết quả thống kê của FAO 1996-2003 cho thấy tình hình sản xuất
ngô của Việt Nam đã có bớc phát triển rõ rệt. Diện tích, sản lợng, năng suất tăng
lên theo hàng năm. Về sản lợng năm 1996 chỉ đạt 1,5 triệu tấn nhng đến năm
2003 đã tăng lên đạt 2,94 triệu tấn có đợc kết quả trên là nhờ chúng ta đã chú ý
mở rộng diện tích trồng ngô lai, cuộc cách mạng về ngô lai đã mở ra cho chúng
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
11
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
ta một hớng đi mới, thúc đẩy ngành sản xuất ngô góp phần xoá đói giảm nghèo,
đa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hoá chính tăng thu nhập cho
ngời nông dân, sự phát triển ngô lai đã đợc trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì
quốc tế (CIMMYT) và tổ chức nông lơng Liên Hợp Quốc (FAO) đánh giá cao.
Từ những thành công đó, mục tiêu phát triển sản xuất ngô ở Việt Nam đến
năm 2005 là 4 triệu tấn ngô, trên diện tích 1 triệu ha, và đến năm 2010 đạt 6
triệu tấn trên diện tích 1,2 triệu ha. Để đạt đợc mục tiêu đó ngành nông nghiệp
nói chung và ngành sản xuất ngô nói riêng phải nỗ lực hết mình, nhà nớc cần có
cơ chế chính sách cụ thể, đó là đầu t cho công tác nghiên cứu, đặc biệt là công
tác lai tạo và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật tới ngời nông dân.
Nhìn chung sản xuất ngô ở Việt Nam bớc đầu đã có những thành công
nhất định, nhng trong thực tế sản xuất diện tích trồng ngô ở nớc ta còn quá nhỏ
chỉ bằng 0,63 % diện tích của thế giới. Do đó chúng ta cần phải mở rộng diện
tích, đặc biệt ở các tỉnh vùng núi phía Bắc.
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
12
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Bảng 3:Tình hình sản xuất ngô ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.

(Giai đoạn 1998-2000)
Số
TT
Tỉnh Diện tích (triệu ha) Năng xuất (tạ/ha) Sản lợng (triệu tấn)
1998 1999 2000 1998 1999 2000 1998 1999 2000
1 Hà Giang 40,4 40,5 42,07 15,5 15,7 16,0 62,1 64,1 67,2
2
Tuyên Quang
9,3 12,4 11,3 29,6 27,4 32,4 27,5 34,0 36,3
3 Thái Nguyên 10,7 10,3 10,7 28,8 29,8 28,6 30,8 30,7 30,6
4 Bắc Kạn 6,4 7,4 9,4 25,5 20,8 21,6 16,1 15,4 20,3
5 Lạng Sơn 10,1 10,0 12,4 28,1 30,4 34,4 28,4 32,2 42,8
6 Cao Bằng 30,2 30,4 31,5 20,1 20,8 24,1 60,6 63,1 75,8
7 Quảng Ninh 4,1 4,5 4,9 26,3 24,7 26,3 10,8 11,1 12,9
8 Lai Châu 29,7 30,1 31,0 13,6 13,5 13,2 40,5 40,6 41,0
9 Sơn La 35,4 42,5 51,6 23,2 22,9 23,7 82,3 97,2 112,1
10 Hoà Bình 18,7 19,4 21,5 21,1 16,4 22,7 22,6 31,8 48,7
(Nguồn: Cục thống kê 2001)
Qua bảng 3 cho thấy Hà Giang và Sơn La là hai tỉnh có diện tích trồng
ngô lớn nhất, Lạng Sơn là tỉnh có năng suất cao nhất trong các tỉnh miền núi
phía Bắc (34,4 tạ/ha năm 2000).
2.2.5.Tình hình sản xuất ngô ở Hà Giang
Hà Giang là tỉnh có diện tích trồng ngô rất lớn, chủ yếu tập trung ở các
huyện vùng cao núi đá và núi đất nh: Bắc Mê, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn,
Mèo Vạc, Xín Mần... Ngô là cây lơng thực chủ yếu là cơm ăn hàng ngày, hàng
bữa của đồng bào các dân tộc vùng cao nh: HMông, Dao, Giấy, Nùng... Tăng đ-
ợc sản lợng ngô là vấn đề rất thiết thực và cấp bách để xoá đói giảm nghèo cho
ngời địa phơng.
Từ thực tế sản xuất ngô tại Hà Giang, mấy năm trở lại đây các cấp lãnh
đạo và ngời sản xuất đã có nhiều chủ trơng và biện pháp tích cực để tăng nhanh

diện tích, năng suất, sản lợng ngô trên địa bàn toàn tỉnh.
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
13
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có chủ trơng cho thành lập và thực hiện chơng
trình phát triển sản xuất và thâm canh ngô trên phạm vi toàn tỉnh từ năm 1990.
Uỷ ban nhân dân các huyện đã mạnh dạn cho nông dân vay vốn mua
giống và vật t phân bón, trợ giá giống ngô lai cho ngời sản xuất. Ngời nông dân
sau khi đợc trao quyền sử dụng đất đã yên tâm đầu t vốn, nhằm thu đợc năng
suất cao hơn. Với các chủ trơng biện pháp cụ thể trên, năng suất ngô của tỉnh dã
tăng dần năm 2000 đạt 16,0 tạ/ ha, so với năm 1995 là 12 tạ/ha. Tuy nhiên về
giống ngô hàng năm cần khoảng 200-300 tấn ngô giống với sự giúp đỡ của viện
nghiên cứu ngô những năm gần đây tỉnh Hà Giang đã sản xuất đợc một phần
giống ngô phục vụ nhu cầu gieo trồng trong tỉnh, nhng do sản xuất thủ công ở
quy mô nhỏ, chất lợng giống cha cao nên cha thoả mãn đợc nhu cầu trong tỉnh,
hàng năm vẫn phải nhập một lợng lớn giống từ nớc ngoài về hoặc của viện
nghiên cứu ngô, về năng xuất ngô ở Hà Giang có bớc tăng đáng kể, xong so với
tiềm năng sẵn có còn rất thấp. Nếu tập trung đầu t khâu giống, đặc biệt là giống
ngô lai và từng bớc hoàn chỉnh khâu canh tác: Thuỷ lợi, phân bón có thể đa năng
suất ngô ở Hà Giang bình quân lên trên 20 tạ/ha.
Bảng 4: Tình hình sản xuất ngô tại Hà Giang
giai đoạn 1999 - 2003
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha )
Sản lợng
(1.000 tấn )

1999 40,59 15,8 64,1
2000 42,07 16,0 67,2
2001 42,75 18,1 72,2
2002 42,55 19,3 82,3
2003 44,82 20,4 91,1
Nguồn: sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang {9}
Qua bảng 4 cho thấy tình hình sản xuất ngô ở Hà Giang giai đoạn
1999-2003 đã có những chuyển biến cả về diện tích lẫn sản lợng. Diện tích đã
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
14
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
tăng từ 40,59 nghìn ha năm 1999 lên 44,82 nghìn ha năm 2003 về sản lợng năm
1999 là 64,1 nghìn tấn đến năm 2003 đã tăng lên là 91,1 nghìn tấn.
Nhìn chung mấy năm trở lại đây tình hình sản xuất ngô ở Hà Giang đã có
những bớc phát triển, tuy cha cao nhng đó cũng là động lực thúc đẩy ngành sản
xuất ngô ở Hà Giang.
2.2.6.Tình hình sản xuất ngô ở huyện Đồng Văn
Đồng Văn là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Hà Giang phía đông giáp
Trung Quốc với đờng biên giới dài trên 52 km, phía tây và nam giáp huyện Yên
Minh, phía bắc giáp huyện Mèo Vạc. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 45,6 ngàn
ha, hơn 2/3 là núi đá vôi chỉ có 14.475 ha là đất nông nghiệp trong đó diện tích
trồng ngô là 7447,6 ha là một huyện vùng cao núi đá điều kiện canh tác gặp rất
nhiều khó khăn, về địa hình khí hậu khắc nghiệt, giao thông đi lại khó khăn,
diện tích gieo trồng chủ yếu là nơng, hốc đá, nơng dốc điều kiện tới tiêu không
có, cuộc sống đồng bào các dân tộc vùng cao còn gặp rất nhiều khó khăn, trong
những năm qua đợc sự quan tâm của Đảng và nhà nớc đầu t vốn chuyển đổi
giống cây trồng vật nuôi từng bớc xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc
trong huyện, nhất là đa các giống ngô lai có năng suất cao, đợc trung tâm
khuyến nông tỉnh chuyển giao khoa học kỹ thuật về gieo trồng chăm sóc, thâm

canh tăng vụ bớc đầu đã thu đợc kết quả tốt, đời sống đồng bào đã bớt khó khăn
hơn. Diện tích gieo trồng ngô năm 2002 là 7.002 ha, đến năm 2005 đã là 7683,4
ha. Với những chủ trơng đúng đắn của huyện Đảng bộ và Uỷ ban nhân dân
huyện cộng với sự hỗ trợ của các chính sách về giống, vốn, kỹ thuật, năng suất
ngô đã đợc nâng lên đáng kể. Năng suất trung bình năm 2002 là 17,70 tạ/ha, đến
năm 2005 là 19,25 tạ/ha sản lợng đạt 13587,6 tấn, năm 2002 đến năm 2005 là
1439,1 tấn. Có đợc kết quả trên là nhờ có đờng lối lãnh đạo tốt cộng với sự cần
cù lao động của ngời dân, sự nhận thức đúng đắn về khoa học, kỹ thuật áp dụng
triệt để những kiến thức đã đợc tập huấn chuyển giao vào sản xuất trên đồng
ruộng từng bớc ổn định về lơng thực cho ngời dân.
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
15
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Bảng 5: Tình hình sản xuất ngô ở huyện Đồng Văn giai đoạn 2002- 2005
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lợng
(tấn)
2002 7002,0 17,70 13.478,9
2003 7428,5 18,73 13.587,6
2004 7676,6 18,85 14.002,8
2005 7683,4 19,25 14.391,0
Nguồn :phòng thống kê huyện Đồng Văn 12-2005
Qua bảng 5 cho thấy tình hình sản xuất ngô ở Đồng Văn giai đoạn
2002-2005 đã có sự phát triển nhất định cả về diện tích lẫn sản lợng năm 2002 là
7002 ha, đến năm 2005 diện tích tăng 7683,4 ha, về sản lợng năm 2002 là

13.487,9 tấn, đến năm 2005 là 14.391,0 tấn.
Nhìn chung những năm gần đây tình sản xuất ngô ở Đồng Văn đã có bớc
phát triển quan trọng, tuy cha cao nhng cũng là động lực thúc đẩy ngành sản
xuất ngô của huyện phát triển hơn trong những năm tiếp theo
2.3. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở
Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo giống ngô trên thế giới
Trong hai thế kỉ XVI và XVII ngời Châu Âu đã tiếp thu cây ngô từ ngời
da đỏ, nhng cha có cơ sở đi sâu vào nghiên cứu mà nó mới dừng lại ở những gì
mà ngời da đỏ biết và đã làm. Những phát triển khoa học quan trọng về cây ngô
chủ yếu tập trung vào thế kỉ XVIII.
Vào năm 1716 Cotton Mather là ngời đầu tiên tiến hành thể nghiệm về
giới tính của ngô. Tám năm sau Mather, Pauldly đã đa ra nhận xét về giới tính
của cây ngô, cho rằng gió đã giúp cây ngô trong quá trình thụ tinh (Phạm Thị
Tài 1998){4}
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
16
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Ưu thế lai là hiện tợng đợc chú ý nhiều trong quá trình nghiên cứu. Nhà
khoa học đầu tiên quan sát hiện tợng u thế lai ở cây ngô là Charles Darwin. Năm
1876 Charles Darwin nghiên cứu với hàng loạt những cá thể giao phối và tự phối ở
nhiều loài khác nhau nh: Đậu, đỗ, ngô và ông đã nhận thấy sự hơn hẳn của các
cây giao phấn so với các cây tự thụ phấn về chiều cao, độ nảy mầm, số quả trên
cây, năng suất và cả sức chống chịu trong điều kiện bất thuận.
Việc ứng dụng u thế lai trong tạo giống ngô lai đợc nhà nghiên cứu Bill ng-
ời Mĩ bắt đầu nghiên cứu năm 1876 ông đã thu đợc những cặp lai hơn hẳn các
giống bố mẹ về năng suất từ 10-15%. Từ năm 1909 Shull đã đa ra ý kiến sản xuất
hạt giống ngô lai F1 lai đơn (Single Cross) nhằm tạo ra sự đồng đều cao nhất, các
dòng bố mẹ càng thuần tạo u thế lai càng mạnh. Đến năm 1917 Jone đã đa ra đề

xuất là sử dụng hạt lai kép trong sản xuất để giảm giá thành hạt giống. Nhờ việc
sản xuất hạt giống với giá thành hạ nên tạo điều kiện cho cây ngô phát triển mạnh
mẽ ở Mĩ và các nớc có kỹ thuật trồng ngô tiên tiến.
Năm 1966 trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế CIMMYT đợc
thành lập tại Mexico. Nhiệm vụ của trung tâm là nghiên cứu và đào tạo về ngô
và lúa mì tại các nớc đang phát triển. Trung tâm đã đa ra giải pháp là tạo giống
ngô thụ phấn tự do (OPV), là bớc chuyển tiếp giữa ngô địa phơng và ngô lai gần
40 năm hoạt động trung tâm đã đóng góp đáng kể vào việc xây dựng, phát triển
và cải tạo hàng loạt vốn gen, quần thể và cung cấp giống ngô cho trên 80 quốc
gia trên thế giới.
Ngô lai ngày càng chiếm một diện tích lớn, trong đó các giống lai đơn
dợc sử dụng có u thế cao nhất nhng do quá trình sản xuất hạt giống cho năng
suất thấp làm cho giá thành hạt giống lai đơn rất cao. Vì vậy để mở rộng diện
tích trồng ngô lai, ngời ta tiến hành tạo các giống ngô lai 3, lai kép cho năng suất
hạt giống cao, giá thành hạ, u thế lai cao.
Việc ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại vào công tác chọn hạt giống
ngô của các nhà khoa học trên thế giới đã đạt đợc những thành công lớn đó là:
Tạo dòng thuần bằng phơng pháp nuôi cấy Invitro, nuôi cấy bao phấn (Petolig,
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
17
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
Jones, Thonson 1998). Nuôi cấy hạt phấn rồi cho thụ tinh Pescitelli 1989,
Conmans1984, Buter 1992 đa bộ thể và tái sinh cây lỡng bội (Wilolm và Wan
1993).
Bên cạnh việc nghiên cứu để chọn tạo những giống ngô cho năng suất
cao các chuyên gia tạo giống CIMMYT đã nghiên cứu và phát triển ngô QPM
các nhà nghiên cứu đã và đang sử dụng phơng pháp đánh dấu ADN, giúp cho
việc chuyển những gen chất lợng protein vào những giống ngô thờng u tú.
Cuộc cách mạng về ngô QPM đợc COMMYT và một số nớc nghiên cứu

thành công nh: Mĩ, Nam Phi, Braxin. Ngô QPM đa vào sản xuất sẽ đem lại hiệu
quả vô cùng to lớn đối với ngô dùng làm thức ăn cho chăn nuôi và làm lơng thực
cho con ngời, chống suy dinh dỡng, góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói
giảm nghèo ở các nớc đang phát triển. ở Châu á ba nớc đang có chơng trình
nghiên cứu và phát triển ngô QPM đó là Trung Quốc, ấn Độ, Việt Nam,( Trần
Hồng Uy){6} ngô lai là một trong những thành tựu và kế hoạch nông nghiệp cực
kỳ quan trọng trong nền nông nghiệp thế giới. Đối với các nớc đang phát triển
thì ngô lai góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo một cách tích cực.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo các giống ngô ở Việt Nam
ở nớc ta ngô lai đã đợc nhà nớc đặc biệt quan tâm trong những năm gần
đây, nó làm biến đổi tập quán canh tác lạc hậu góp phần đa nghề trồng ngô ở n-
ớc ta ngày một phát triển, mở ra cho ngời nông dân một hớng đi mới trong sản
xuất nông nghiệp.
Chỉ trong 8 năm từ 1993 -2000 tỉ lệ trồng ngô lai từ 12 % lên đến 60%,
một tốc độ phát triển nhanh trong lịch sử phát triển ngô lai trên thế giới. Thành
công của chơng trình ngô lai Việt Nam là kết quả của sự định hớng đúng đắn, sự
chỉ đạo sát sao và kiên quyết của lãnh đạo bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn, bộ khoa học công nghệ, đó là sự kết hợp giữa trung ơng và địa phơng, giữa
các nhà khoa học và ngời nông dân, phát huy tối đa nội lực, kết hợp giữa truyền
thống hiện đại của viện nghiên cứu ngô phối hợp với các trung tâm khuyến nông,
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
18
Luận văn tốt nghiệp Chuyên ngành trồng trọt
các công ty ở trung ơng và tỉnh, huyện kết hợp trong việc chuyển giao công nghệ
sản xuất tới tận tay ngời nông dân.
Từ đầu năm 1980, song song với việc nghiên cứu chọn tạo các giống thụ
phấn tự do, các nhà nghiên cứu ngô Việt Nam đã chú trọng phát triển các dòng
thuần để tạo giống ngô lai và cho ra đời nhiều giống mới có năng suất, chất lợng
cao, chống chịu tốt, thích hợp với các vùng sinh thái khác nhau, có đủ sức cạnh

tranh với các giống nhập nội, các giống đợc lai tạo từ năm 1998 đến nay nh:
LDSBI, LVNI, LVN4, LVN5, LVN20, LVN17, LVN32 năng suất của các giống
này đạt 6-12 tấn/ha ngoài các giống ngô lai không quy ớc đã đợc đa vào sản xuất
ở những vùng, những vụ mà nông dân mới áp dụng tiến bộ kỹ thuật giống mới
nh: LS3, LS6, LS8 với diện tích khoảng 90 ha/năm từ năm 1991, đến năm 1994
giống ngô lai do Việt Nam sản xuất 65-70% diện tích trồng ngô cả nớc, còn lại
là các giống ngô lai của nớc ngoài nh: Bioseed, Genetes, Cpigroup chiếm 30-35
%.
Bảng 6: Diện tích trồng ngô giai đoạn 1993-2000
Năm 1993 1996 2000
Chỉ tiêu
Khu vực
Diện tích
(1000iha)
% so với
tổng diện
tích ngô
Diện tích
(1000 ha)
% so với
tổng diện
tích ngô
Diện tích
(1000 ha)
% so với
tổng diện
tích ngô
Cả nớc 60 12 230,0 40 425 60,00
Miền Bắc 40 11 119,1 31 245 64,02
Miền Nam 20 14 110,9 59 180 54,21

Nguồn: Theo báo cục khuyến nông - khuyến lâm 2001
Qua kết quả bảng 6 cho thấy từ năm 1993 nớc ta đa giống ngô lai vào sản
xuất đại trà và đã có bớc phát triển lớn.
Năm 1993 cả nớc mới đạt 12 5 diện tích sử dụng ngô lai đến năm 1996 tỉ
lệ này tăng lên 40 % đến năm 2000 đạt 60 % trong tơng lai cuộc cách mạng về
Trầ n Th ế H o a n Lớp K4
TT
19

×