Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.2 KB, 34 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP
I.khái quát về công ty khoá Việt tiệp.
1 .Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty khoá Việt
Tiệp.
Công ty khóa Việt Tiệp, tên giao dịch quốc tế: Viet Tiep Lock Company
( VITILOCO ), trụ sở giao dịch: Khối 6 - Thị trấn Đông Anh – Hà Nội, là một
trong các công ty của Sở Công Nghiệp Hà Nội nói riêng , của ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội nói chung, đang thực hiện những vấn đề trên, là một trong
những doanh nghiệp thành công và trụ vững trong nền kinh tế hiện thời xứng đáng
là một doanh nghiệp nòng cốt của Sở Công Nghiệp Hà Nội.
Để giúp đỡ Việt Nam phần nào khắc phục khó khăn trong công cuộc chống
Mỹ cứu nước. Chính phủ và nhân dân Tiệp Khắc xã hội chủ nghĩa (cũ) giúp đỡ xây
dựng lên xí nghiệp khoá Hà Nội. Được thành lập ngày 17/7/1974 theo Quyết định
số: 223/CN của ủy Ban hành chính Thành phố Hà Nội. Với tất cả nhà máy xưởng
và thiết bị máy móc của nước bạn.
Xí nghiệp khoá Hà Nội do Tiệp Khắc “cũ” trang bị toàn bộ và chính thức đi
vào hoạt động năm 1975 với công xuất thiết kế ban đầu 1 triệu khoá/năm, với số
lượng lao động là 105 người, tổng giá trị tài sản cố định chỉ có 5.289.109 đồng.
Diện tích mặt bằng 10800 m2. Ngay từ những năm đầu mới đi vào hoạt động, sản
phẩm của xí nghiệp đẫ có uy tín và được xuất khẩu sang một số nước như: Tiệp
Khắc (cũ), Ba Lan, Hungari, Bungari, Liên xô (cũ), Lào .…
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất các loại khoá phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, ngoài ra công ty còn sản xuất và kinh doanh một số mặt
hàng kim khí, tiêu dùng khác.
Trong giai đoạn từ 1986-1989,chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch
hoá tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường,hàng loạt các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng khó khăn, sản xuất kinh doanh bị đình trệ,
bế tắc. Xí nghiệp khoá Hà Nội cũng không nằm ngoài số doanh nghiệp trên. Vấn
đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do mẫu mã đơn sơ
và chủng loại sản phẩm còn hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường


độ bền, đẹp. Bên cạnh đó hàng loạt các loại khoá của các nhả sản xuất khác như:
Khoá Minh Khai, Khoá Hải Phòng, Khoá Đông Anh, Khoá Việt Đức ...
Đặc biệt là các loại khoá nhập ngoại, xuất hiện trên thị trường càng làm cho
xí nghiệp gặp nhiều khó khăn về vấn đề cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại.
Nhận thức được điều này từ năm 1989, Ban lãnh đạo xí nghiệp Khoá Hà Nội đã
không ngừng tổ chức, bố trí lại cơ cấu sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ và trang
thiết bị hiện đại, đào tạo nâng cao chất lượng lao động,nghiên cứu sản xuất ra các
loại khoá có chất lượng cao, phong phú về chủng loại mẫu mã. Các máy móc thiết
bị được nhập từ cộng hoà SEC, Đài Loan, Italia. Các loại vật tư được nhập từ Đài
Loan, Nhật Bản, Liên Bang Nga, Hàn Quốc.... Sự phát triển của Xí nghiệp Khoá
Hà Nội bắt đầu từ đây .
Theo quyết định số 2842 QĐUB của UBND Thành Phố Hà Nội ngày
16/11/1992 Xí Nghiệp Khoá Hà Nội được đổi tên thành Xí Nghiệp Khoá Việt Tiệp.
Tại thời điểm này số lượng của xí nghiệp đã đạt 650.000 khoá (65% công suất
thiết kế) với số lượng lao động là 295 người .
Năm 1994 sau 20 năm được thành lập Xí Nghiệp Khoá lại được thay tên mới
lúc này (Xí Nghiệp Khoá Việt Tiệp ) được đổi thành (Công Ty Khoá Việt Tiệp)
theo quyết định số 2006 QĐUB ngày 13/9/1994 của UBND Thành Phố Hà Nội sản
lượng sản xuất so với năm 1992 đã tăng lên gấp 1,5 lần đạt 1.200.000 khoá với số
lượng lao động là 293 người với 20 loại khoá khác nhau.Bước sang 1996 đã có thị
trường xuất khẩu sang Liên Xô (cũ ) Angiêria , Lào, Campuchia. Từ đó đến nay
Khoá Việt Tiệp đã có mặt Trên thị trường Châu Mỹ... hoàn toàn chiếm lĩnh thị
trường cả nước .
Để thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay, hoà cùng xu thế hội nhập quốc
tế, côn gty khoá Việt Tiệp đang từng bước cổ phần hoá với mục tiêu đưa công ty
ngày càng vững mạnh và khẳng định được vị thế của minh ftrên thị trường. Với
việc cổ phần này, người lao động được làm chủ doanh nghiệp, sẽ khuyến khích họ
lao động có hiệu quả và có trách nhiệm hơn với công việc.
Trụ sở chính của công ty đặt trên địa bàn khối 6 thị trấn Đông anh - Hà
nội, cánh đường quốc lộ khoảng 500m cho nên rất thuận tiện cho việc mua nguyên

vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty còn thành lập 2 văn phòng giao dịch và bán sản phẩm tại :
Hà nội: Số 7 phố thuốc Bắc
Số 37 phố Hàng điếu
Thành lập 2 chi nhánh mới tại:
Miền Trung: Số 48 Nguyễn Tri Phương P. Chính Gián Q. Thanh khê TP. Đầ
Nẵng.
Miền Nam: Số 138 F Nguyễn Tri Phương F9 Q5 Thành Phố Hồ Chí Minh.
2 .Sơ đồ tổ chức công ty.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty khoá Việt Tiệp là một doanh
nghiệp tiêu biểu của Sở công nghiệp Hà nội. Để công ty hoạt động tiêu thụ sản
phẩm phát triển tốt thì điều quyết định trước tiên là bộ máy của công ty phải hoạt
động thật tốt, điều hành công ty một cách toàn diện và có hiệu quả. ở công ty khoá
Việt Tiệp, bộ máy quản lý bao gồm: Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn
nghiệp vụ.
2.1 Ban giám đốc gồm:
Giám đốc công ty:
Thay mặt Nhà Nước điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lập ra chính sách chất lượng và mục
tiêu chất lượng tạo mọi điều kiện để thực hiện chính sách chất lượng và mục tiêu
chất lượng đã đề ra . Cung cấp nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống chất lượng
giám sát sự vận hành của hệ thống chất lượng. Điều hành, xem xét, lãnh đạo về hệ
thống chất lượng, phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho các trưởng đơn vị.
Phó Giám đốc kinh tế:
Thay mặt Giám Đốc giải quyết mọi công việc của công ty khi Giám đốc đi
vắng. Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý sản xuất kinh doanh và đời
sống. Trực tiếp chỉ đạo khối các phòng ban nghiệp vụ quản lý kinh tế . Được ký tất
cả các văn bản theo chức năng Giám đốc giao. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc,
trước pháp luật về những quyết định của mình .
Phó Giám đốc kỹ thuật (Đại diện của lãnh đạo về chất lượng)

Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động về lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Trực
tiếp chỉ đạo khối các phòng ban quản lý kỹ thuật và khối sản xuất, được ký các
văn bản theo chức năng Giám đốc giao.
Trực tiếp điều hành sự vận hành của hệ thống chất lượng và duy trì hệ thống
chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9002 năm 1999. Tổng hợp và báo cáo
mọi vấn đề có liên quan đến hệ thống chất lượng với Giám đốc để xem xét đại diện
cho công ty, để liên hệ với các tổ chức bên ngoài về các vấn đề có liên quan tới hệ
thống chất lượng .
Trực tiếp xử lý quyết định các vấn đề về sản phẩm bảo hành khi các đơn vị xin
ý kiến chỉ đạo . Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc công ty về những công việc của mình .
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Phòng tổ chức hành chính .
Tham mưu giúp Giám đốc điều hành công tác cán bộ, công tác hành chính
quản trị . Tổ chức sắp xếp lực lượng lao động cán bộ cho các bộ phận trong công
ty. Soạn thảo và ban hành nội quy, quy chế của công ty dựa trên các văn bản, chế
độ của Nhà Nước, quản lý và phân phối quỹ tiền lương, phân phối thu nhập cho lao
động dựa trên việc xây dựng hệ thống định mức lao động . Chăm lo đời sống của
cán bộ công nhân viên trong công ty,thông qua việc quản lý nhà ăn tập thể, nhà y
tế, nhà trẻ, phụ trách văn thư, tạp vụ, thực hiện vệ sinh an toàn lao động .
Phòng kế toán
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý nguồn vốn bằng tiền, phân tích và hoạch
toán kinh tế . Ghi chép hoạch toán đầy đủ chính xác mọi hoạt động kinh tế,tài
chính của công ty,quản lý tài sản,tiền vốn của Công ty .Tính toán trích nộp các
khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trích lập các quỹ của Công ty theo đúng luật định, thanh toán các khoản
phải thu phải trả, khoản tiền vay với các thành phần liên quan lập kế hoạch tài
chính Tham mưu cho Giám đốc sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả nhất, quản
lývàlưu trữ toàn bộ tài liệu có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, thống
kê.

Phân tích hoạt động kinh tế của công ty. Cùng với phòng kế hoạch, Phòng
kỹ thuật, Vật tư kiểm tra rà soát việc thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật tại
các phòng ban, phân xưởng sản xuất trong công Ty.
Phòng kế hoạch.
Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng
thời kỳ. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án liên quan, liên kết
với các đơn vị trong và ngoài nước, xây dựng phương án cung ứng vật tư nguyên
vật liệu, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh .
Phòng vật tư.
Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng các quy chế về quản lý vật tư, tiết
kiệm vật tư và quyết toán vật tư hàng tháng và cả năm.Xây dựng phương án cung
ứng vật tư nhiên liệu, chọn các nhà thầu để cung ứng vật tư cho Công ty, quản lý,
quyết toán vật tư theo định mức bảo quản, dự phòng, chạy vật tư kịp thời cho sản
xuất .
Phòng kỹ thuật.
Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật, quản lý các tài liệu về kỹ
thuật của sản phẩm, về máy móc thiết bị, quản lý các quy trình công nghệ của sản
phẩm, lập và chỉ đạo kế hoạch đầu tư, sửa chữa thiết bị, quản lý công tác, sáng kiến
cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kỹ thuật
cho các sản phẩm . Thiết kế khuôn mẫu chế tạo sản phẩm, cung cấp các bản vẽ,
thiết kế sản phẩm, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản phẩm,
quản lý toàn bộ thiết bị máy móc, hồ sơ, bản vẽ, các giấy tờ đăng ký bản quyền .
Phòng KCS.
Tham mưu cho Giám đốc kiểm tra chất lượng các loại vật tư đầu vào,các
chi tiết sản phẩm trên dây truyền công nghệ và chất lượng sản phẩm hoàn
chỉnh.Kiểm tra chất lượng từ khâu mua nguyên vật liệu về nhập kho, kiểm tra trên
dây truyền sản xuất đến kiểm tra chất lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho.
Lập quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, mã số,mã vạch . Lập kế hoạch kiểm
tra mua sắm dụng cụ đo và dưỡng kiểm .
Phòng tiêu thụ .

Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm .Tổ chức mạng
lưới tiêu thụ trong cả nước và xuất khẩu làm công tác quảng cáo, maketing, giới
thiệu sản phẩm . Tìm thị trường tiêu thụ dịch vụ bảo hành sau bán hàng. Lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hội nghị khách hàng, ký kết các hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm cho Công ty. Kết hợp với phòng kế hoạch, phòng vật tư,lập kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm dựa trên việc nghiên cứu nhu cầu và thu tiền về nộp cho
phòng Kế toán.Cuối tháng vào sổ sách hạch toán số tồn đọng cần phải thu của
khách hàng để đối chiếu với phòng kế toán .
Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
Tham mưu giúp Giám đốc về công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới
Phối hợp với phòng tiêu thụ, phòng kế hoạch, vật tư trong việc nghiên cứu, chế tạo
sản phẩm mới, lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến các sản
phẩm truyền thống và thiết kế sản phẩm mới, lập công nghệ và định mức kỹ thuật
cho sản phẩm mới, theo dõi sản phẩm mới trong khi đưa vào sản xuất .
Phân công nhiệm vụ cho các cá nhân, bộ phận để thực hiện tổ chức làm thử, để
đánh giá tình hình .Kiểm tra đôn đốc các bộ phận có liên quan đến công việc phát
triển sản phẩm mới để thực hiện mục tiêu Giám đốc đề ra . Bàn giao sản phẩm mới
cho các đơn vị có liên quan. Xử lý, cải tiến sản phẩm khi có ý kiến phản hồi của
khách hàng .
Quản đốc phân xưởng.
Thay mặt Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của phân xưởng hoàn
thành mọi nhiệm vụ Giám đốc giao. Lập kế hoạch điều hành sản xuất ở phân
xưởng, kiểm soát và theo dõi các quá trình sản xuất.Trực tiếp quản lý hoạt động,
thiết bị máy móc, khuôn giá, vật tư bán thành phẩm, kỹ thuật công nghệ chất lượng
sản phẩm...trong phạm vi của mình phụ trách . Phân phối tiền lương cho người lao
động theo định mức và quy chế của Công ty. Tiến hành sửa chữa sản phẩm bảo
hành khi giao nhiệm vụ đảm bảo đúng hướng dẫn các phòng ban chuyên môn.
Phòng bảo vệ .
Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an ninh,an toàn cho
sản xuất kinh doanh của Công ty ngăn ngừa việc thất thoát tài sản của Công ty và

phòng chống tệ nạn xã hội, tổ chức phòng chống cháy nổ, làm tốt công tác dân
quân tự vệ, đảm bảo duy trì giờ giấc nội quy làm việc của công ty. Bảo vệ tài sản
của toàn công ty 24/24 giờ. Theo dõi giám sát việc nhập vật tư, việc xuất hàng ra
khỏi công ty. Mọi vật tư đều được bảo vệ kiểm tra mới được nhập vào kho hay vận
chuyển ra khỏi công ty. Giám sát cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện nội
quy, quy chế và kỷ luật lao động đã được công ty ban hành. Đón và hướng dẫn
khách đến làm việc với công ty. Tuần tra cảnh giác an ninh nội bộ công ty, ngăn
ngừa các hành vi phá hoại chiếm đoạt tài sản, hàng hoá, các chi tiết, sản phẩm của
công ty sản xuất, lập phương án phòng chống cháy nổ.
Phòng tiêu thụ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GI M Á ĐỐC
KỸ THUẬT SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH TẾ
Phòng NCPT SPM
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng TCHC
Phòng BV
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
Phòng t i và ụ
PX Cơ Điện
PX Cơ khí I
PX Cơ khí II
PX Lắp Dáp I
PX Lắp Dáp II
PX Lắp Dáp III
PX Khoan I
PX Khoan II

PX Khoan III
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý


3. Đặc điểm về lao động
3.1. Cơ cấu - trình độ của cán bộ công nhân viên.
* Trong những năm bao cấp, do cơ chế thị trường kinh tế quan liêu, nên đội
ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chưa phát huy hết được vai trò và năng lực
của mình. Chuyển sang cơ chế mới, công ty đã chú trọng đến chiến lược con
người, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt, tạo điều kiện cho anh chị em theo học
các lớp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị như: Đại học kinh tế Quốc
dân, ĐH Thương Mại, ĐH Ngoại Ngữ.
a. Biểu phản ánh tình hình biến động trình độ
b. Biểu cơ cấu lao động của công ty
Năm 2002 2003 2004
Lao động trực tiếp 400 500 559
Lao động 2002 2003 2004
Tổng số CBCNV 671 705 804
Đại học 28 35 40
Cao đẳng 15 20 21
Trung cấp 30 37 45
Lao động gián tiếp 150 153 163
Thợ bậc 7 1 3 4
Thợ bậc 6 15 16 18
Thợ bậc 5 75 80 90
Thợ bậc 4 130 140 151
Thợ bậc 2 → 3
180 200 218
Thợ bậc 1 80 100 120
Nói chung, lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty vẫn còn hạn

chế. Hiện nay công ty cũng đang triển khai đào tạo năng cáo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân viên, nhằm hoàn chỉnh hơn
chất lượng lao động tạo điều kiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả cao nhất.
c. Biểu thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
( Đơn vị: 1000 đồng)
Năm 2000 2001 2002
Thu nhập bình quân 1.000.000 1.100.000 1.200.000
Doanh nghiệp 1.100.000 1.200.000 1.300.000
Sản xuất 900.000 1.000.000 1.100.000
Nhìn tổng thể đời sống cán bộ công nhân viên của công ty có được cải thiện nhất
định, thu nhập bình quân đầu người tăng.
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy: Thu nhập bình quân tính theo đầu người
tăng cụ thể:
Khối văn phòng: 1.200.000 đ
Khối sản xuất: 1.000.000 đ chiếm tỷ lệ 109%. Như vậy đời sống của công
nhân viên ngày càng cao ổn định và nâng cao không ngừng.
Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm ổn định lại tổ chức trên cơ sở tinh giảm
biên chế, hạn chế một cách thấp nhất lao động gian tiếp từ văn phòng công ty đến
các đại lý, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc.
Để việc kinh doanh có hiệu quả, công ty đã xây dựng lại tổ chức mạng lưới,
đào tạo lại cán bộ, cử đi học các lớp để phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong tình
hình mới.
3.2 Phương hướng giải quyết lao động của công ty.
a, Phát triển lao động trực tiếp, giảm tối thiểu lao động gián tiếp cụ thể:
- Công ty đặc biệt chú trọng tới mặt chất lượng lao động, thu hút lao động có
trình độ và phấn đấu các năm tiếp theo sẽ không còn lao động chưa qua đào tạo.
Đặc biệt việc sử dụng lao động và bố trí lực lượng lao động sao cho thích hợp
nhằm phát huy khả năng lao động của mỗi người cũng như của từng đơn vị.
- Bên cạnh đó việc bố trí sử dụng lao động sao cho hợp lý.

- Công ty luôn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên và gia đình
của họ.
- Bố trí nơi làm việc quang đãng sạch sẽ không ảnh hưởng tới sức khoẻ.
- Công ty giải quyết các chế độ nghỉ hưu cho những người đã đến tuổi theo
quy định của Nhà Nước.
b, Vấn đề an toàn lao động và sức khoẻ lao động của công ty ngày càng được chú
trọng.
- Công ty còn tổ chức các buổi liên hoan sinh hoạt ngoài giờ làm việc.
- Các cuộc du lịch nghỉ mát nhằm động viên về tinh thần cho cán bộ công
nhân viên trong công ty cungf gia đình họ .
- Các khoản thưởng về vật chất, kết hợp với các yếu tố tinh thần, văn hoá,
văn nghệ sẽ động viên người lao động làm việc tích cực, ngắn bó và có trách
nhiệm với công ty hơn. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ ngày càng
thuận lợi và phát triển.
- Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân
viên, các phòng ban đều được trang bị đầy đủ máy vi tính giải quyết nhanh công
việc, tiếp cận với bạn hàng trong và ngoài nước được thuận lợi.
- Song song với việc mua sắm thiết bị công ty đã tự trang được thiết bị: Hệ
thống mạ kẽm, máy đánh bóng, giàn sấy mạ,máy phay răng chìa và một số thiết bị
chuyên dùng khác... Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, tiết kiệm được ngoại tệ.
c, Xây dựng nhà kho mới, xây lại tường rào bao quanh công ty đảm bảo chắc chắn
giúp cho việc quản lý vật tư tài sản dược thuận lợi, an toàn.
- Cải tạo khu nhà hành chính, chống dột cho khu sản xuất,chống bụi nóng
cho 3 phân xưởng khoan, từng bước cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công
nhân viên.
- Sau nhiều lần đổi mới, cải thiện sản xuất đến nay công ty khoá Việt Tiệp đã
có 8 phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng chịu sự quản lý của ban Giám đốc
thông qua các Quản đốc phân xưởng. Trong 8 phân xưởng thì có 7 phân xưởng
chính thực hiện việc gia công và lắp giáp các loại khoá và một loại phân xưởng
khác. Các phân xưởng sản xuất chính có sự độc lập với nhau chỉ có quan hệ trong

việc giao nhận các chi tiết bán thành phẩm từ hai phân xưởng gia công chi tiết.
- Công tác phát triển sản phẩm mới được công ty đặc biệt quan tâm.
4.Các tham số Marketing
4.1 Sản phẩm
Khi mà nhu cầu bảo vệ tài sản của nhân dân tăng lên, đặc biệt là các loại
khoá cửa và khoá xe máy Công ty đã nắm bắt được điều này cho ra đời các loại
khoá xe máy như: DR96, DR98 dùng cho Dream và Wave, Viva. Đầu năm 2000 đã

×