Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt dộng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Sức Sống Mới.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.72 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
NỘI DUNG....................................................................................................4
Công ty hi n t i có th phát tri n thêm nh ng s n ph mệ ạ ể ể ữ ả ẩ
c ng thu c m t h ng ph c v cho sinh ho t nh : Máyàũ ộ ặ ụ ụ ạ ư
ozone kh trùng rau qu , m siêu t c, n c tinh khi t óngử ả ấ ố ướ ế đ
chai ây c ng l nh ng m t h ng a d ng v phong phú… à à àĐ ũ ữ ặ đ ạ
v i nhi u ch ng lo i v m u mã khác nhau. c bi t s càớ ề ủ ạ ẫ Đặ ệ ứ
tiêu th c a m t h ng n y hi n nay trên th tr ng l r tà à àụ ủ ặ ệ ị ườ ấ
l n, vì th Công ty s có c h i xâm nh p th tr ng yớ ế ẽ ơ ộ ậ ị ườ đẩ
nhanh t c tiêu th s n ph m c a mình.ố độ ụ ả ẩ ủ ....................... 56
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu hàng đầu hiện nay mà các doanh nghiệp thương mại theo đuổi
là lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động thành
công làm ăn có lãi trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt, nguồn lực
khan hiếm như hiện nay. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động tiêu thụ
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm mới thu
hồi được vốn, lợi nhuận. Doanh nghiệp lại sử dụng vốn và lợi nhuận thu được
để tái sản xuất kinh doanh, chi trả lương và các chi phí khác. Ngược lại, nếu
không tiêu thụ được, sản phẩm các doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, doanh nghiệp
không thu được vốn, không có lợi nhuận, hoạt động tái kinh doanh không
được thực hiện dẫn đến thua lỗ và phá sản.
Trong quá trình thực tập ở Công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng
hợp Sức Sống Mới em thấy rằng trong năm 2009 và những tháng đầu năm
2010 công ty đang sử dụng những biện pháp marketing nhằm tăng khả năng
tiêu thụ. Giải thích cho vấn đề này đó là do các đối thủ cạnh tranh đã tung ra
trên thị trường nhiều sản phẩm của các nhà sản xuất khác nhau trên thế giới


với giá cả rất linh hoạt và đã thu hút được nhiều khách hàng mua sản phẩm
của họ. Trong khi đó sản phẩm chính của công ty đó là máy lọc nước R/O
công nghệ Mỹ được nhập khẩu rừ Malaysia thì giá cả lại tăng và cao hơn các
đối thủ cạnh tranh, mặc dù những tháng đầu năm 2010 doanh thu tiêu thụ vẫn
tăng nhưng đó là do việc thực hiện những hợp đồng đã được ký kết từ năm
2009 và do công ty đã thực hiện tăng chiết khấu đối với các đại lý và giảm giá
hàng bán. Từ đó dẫn lợi nhuận của công ty những tháng đầu năm 2010 so với
cùng kỳ năm 2009 đã giảm rất nhiều. Công ty cần phải thực hiện một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một đòi hỏi cấp thiết, do
đó em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
dộng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp
Sức Sống Mới”
Em mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp
được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau đó
có thể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Sức Sống Mới.
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
2
Chuyên đề tốt nghiệp
* Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
các doanh nghiệp
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ
phần thương mại dịch vụ tổng hợp Sức Sống Mới
* Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Sức Sống Mới
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hải Hà và
toàn thể cán bộ nhân viên Công ty cổ phần thương mại dịch vụ tổng hợp Sức
Sống Mới đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TM – DV : Thương mại – Dịch vụ
TTSP : Tiêu thụ sản phẩm
NXB : Nhà xuất bản
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
1.1. Khái niệm hoạt động tiêu thụ sản phẩm
1
1
/>Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ là mục đích cơ bản. Phương châm
thường trực của doanh nghiệp là: “Không sản xuất và kinh doanh cái không
được bán và cái không bán được”. Các doanh nghiệp chỉ tiến hành sản xuất
kinh doanh khi đảm bảo chắc chắn rằng bán được hàng hay nói cách khác:
Tiếng nói của thị trường đã được chú ý lắng nghe. Tiêu thụ sản phẩm xuất
phát từ nhu cầu của người mua. Để hiểu rõ hơn về điều này ta có một số quan
điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm như sau:
` Theo quan điểm Marketing: Tiêu thụ sản phẩm thực chất là việc thực
hiện giao hàng chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua và người bán
nhận tiền từ người mua theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế: Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn
cuối của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua tiêu thụ mà thực hiện được
giá trị và giá trị sử dụng.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường hoạt động tiêu thụ không chỉ đơn

giản là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hoá đến khách hàng mà nó là một
quá trình bao gồm nhiều công việc khác nhau từ việc nghiên cứu nhu cầu, tìm
nguồn hàng, lập kế hoạch tiêu thụ, tổ chức bàn hàng, xúc tiến bán hàng cho
đến các dịch vụ sau bán như: chuyên chở, bảo hành, tư vấn kỹ thuật, lắp đặt…
1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
2
1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì nhờ tiêu thụ được
sản phẩm hàng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn
ra thường xuyên liên tục, tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp bù đắp được
những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh và
tái sản suất kinh doanh mở rộng.
2
/>Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Bởi khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình quân của một
đơn vị sản phẩm giảm từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp hoặc ngược
lại..
Tiêu thụ hàng hóa làm tăng thương hiệu của doanh nghiệp cũng như làm
tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vì khi sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để
thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thể
hiện mức bán ra sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và khối lượng hàng
hóa tiêu thụ càng tăng thì thị phần của doanh nghiệp càng cao. Thông qua tiêu
thụ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh
phù hợp đạt hiệu quả cao.

1.2.2. Đối với xã hội
Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò trong
việc cân đối giữa cung và cầu vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những
cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ
tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường tránh
được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội.
II. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
2.1. Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường
3
3
GS.TS.Nguyễn Thành Độ - Quản trị kinh doanh – NXB Đại học KTQD – năm2007 – Hà nội
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Tìm hiểu về thị trường có nghĩa là tìm hiểu về các khách hàng tiềm năng và đối
thủ cạnh tranh, đồng thời cùng tìm hiểu xem hai nhân tố này kết hợp với nhau như
thế nào.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin => xử lý thông tin => ra
quyết định về thị trường nhằm phục vụ cho việc xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản
phẩm, phát hiện ra thị trường ngách, hình thành nên ý tưởng để tiêu thụ sản phẩm,
tránh được những quyết định sai lầm (sự thất bại, lãng phí tiền bạc, công sức…)
Nghiên cứu thị trường chất lượng cao sẽ cho phép công ty đưa ra các quyết
định về bán cái gì, tập trung vào ai, khuyến mãi và định giá sản phẩm của như thế
nào, sử dụng những người cung cấp nào sẽ gặp khó khăn gì về thủ tục hành chính và
làm thế nào để xác định những cơ hội mới hoặc những lỗ hổng trên thị trường.
Để tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cao trên thị trường thì doanh nghiệp
cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
Nghiên cứu khách hàng: Khách hàng và nhu cầu của họ quyết định tới
thị phần của doanh nghiệp tại mỗi thị trường cụ thể. Nhu cầu của người tiêu
dùng rất đa dạng và rất khách nhau do vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận để

tìm hiểu tâm lý của khách hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng hoá và dịch
vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm
nắm bắt được những điểm mạnh điểm yếu của đối thủ với mình để từ đó xây
dựng đối sách hợp lý và đưa ra được phương án tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả
nhất đảm bảo doanh nghiệp tồn tại trên thị trường.
Nghiên cứu tình hình kinh tế chung: về các chính sách tài chính, chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp..., nghiên cứu về tỉ giá, lạm phát...
2.2. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
4
2.2.1. Cơ sở để xây dựng kế hoạch tiêu thụ
4
GS.TS.Nguyễn Thành Độ - Quản trị kinh doanh – NXB Đại học KTQD – năm2007 – Hà nội
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trước hết là căn cứ vào kế hoạch mà lãnh đạo công ty giao, tình hình
tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị kinh doanh của công ty năm trước, kế hoạch
sản xuất kinh doanh năm trước, công tác nghiên cứu tiêu thụ (cầu, cung, giá
cả…). Căn cứ vào tổng số vốn kinh doanh của công ty, lợi nhuận năm trước từ
đó lập bảng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho phụ hợp với tình hình thực tiễn
của năm kế hoạch.
Dựa vào kế hoạch phát triển của ngành.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, luật pháp của đất nước
trong những năm gần đây để xem chúng có ảnh hưởng như thế nào đến công
ty. Công ty còn căn cứ vào cả sự biến đông của nền kinh tế thế giới. Từ đó
xây dựng kế hoạch tiêu thụ cho hợp lý.
2.2.2. Kế hoạch tiêu thụ
Căn cứ vào các quyết định của tổng công ty và chỉ thị của ban lãnh đạo
công ty, phòng kinh doanh hàng năm có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ sản

phẩm của công ty.
Các kế hoạch tiêu thụ này sẽ được chuyển đến ban lãnh đạo công ty để
từ đó đánh giá xem xét xem kế hoạch này có khả thi hay không có phù hợp
với tình hình thực tế và khả nằng về mọi mặt (tài chính, lao động…) của công
ty. Từ đó chấp nhận kế hoạch hay hủy bỏ. Nếu kế hoạch được thông qua thì
có phải sửa đổi, bổ sung hay không và nếu phải sửa đổi bổ sung thì sửa đổi bổ
sung ra sao. Kế hoạch sau khi được cấp trên thông qua sẽ được chuyển đến
các phòng ban khác trong công ty, các đơn vị kinh doanh của công ty, để họ
tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm biến kế hoạch thành hiện thực.
Nội dung kế hoạch tiêu thụ:
- Số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ
- Doanh thu dự tính ứng với số lượng sản phẩm tiêu thụ
- Lợi nhuận dự tính…
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
8
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Chính sách giá tiêu thụ sản phẩm
5
Giá cả của một sản phẩm là sự biểu hiện bằng tiền mà người bán dự định thu
được từ người mua. Việc xác định giá cả của một sản phẩm là rất khó khăn bởi vì nó
gặp mâu thuẫn lợi ích giữa người mua và người bán. Người mua muốn mua được
nhiều hàng hoá hơn với chất lượng cao hơn nhưng chỉ phải trả ít tiền hơn còn người
bán thì ngược lại, họ lại muốn thu được nhiều tiền hơn với cùng một đơn vị hàng háo.
Để dung hoà được lợi ích giữa người mua và người bán thì doanh nghiệp cần phải
xác định xem mức giá như thế nào là hợp lý. Một mức giá hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp.
Việc xác định giá thì có rất nhiều phương pháp nhưng thông thường người ta
hay sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp định giá dựa vào chi phí
Giá bán = Giá thành + % Lãi/giá thành

- Phương pháp định giá dựa vào chi phí biến đổi bình quân
Giá bán ≥ AVCmin + Chi phí vận chuyển/sản phẩm
Trong đó AVCmin là chi phí biến đổi/sản phẩm
- Dựa vào phân tích hoà vốn định giá bán ≥ Giá hoà vốn
- Dựa vào người mua: doanh nghiệp phân chia người ra thành các nhóm khác
nhau theo một tiêu chí nào đó và định giá cho từng nhóm
- Dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp thường có các chính sách giá sau:
- Chính sách giá đối với sản phẩm đang tiêu thụ trên thị trường hiện tại đang có
và thị trường mới
- Chính sách giá đối với sản phẩm mới, sản phẩm đã cải tiến và hoàn thiện trên
thị trường hiện tại và thị trường mới
- Chính sách giá đối với sản phẩm tương tự
- Chính sách giá đối với sản phẩm hoàn toàn
5
Uyển Minh - Nghiên cứu thị trường - Chiến lược thực dụng - NXB Lao động Xã hội – Năm 2008
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
9
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4. Hệ thống phân phối sản phẩm
2.4.1. Chính sách phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp
Phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp được coi là hoạt động
quan
trọng bao trùm lên các quá trình kinh tế, các điều kiện tổ chức có liên
quan
đến dòng sản phẩm của doanh nghiệp từ người sản xuất đến người tiêu
dùng.
Dựa vào những nét đặc trưng của sản phẩm và của thị trường tiêu
thụ

sản phẩm,
doanh nghiệp xây dựng mạng lưới phân phối, lựa chọn phương
thức
phân phối phù hợp với đặc điểm riêng có của doanh nghiệp. Để chính
sách
phân phối có hiệu quả thì trước tiên doanh nghiệp phải xác định xem
sản
phẩm của doanh nghiệp được đưa tới tay người tiêu dùng theo phương
thức
nào là hợp lý
nhất.
Phương thức phân phối rộng khắp là phương thức sử dụng tất cả
các
kênh phân phối để vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới tay người
tiêu
dùng
.
Phương thức phân phốiđộc quyền là việc sử dụng một loại phân
phối
duy nhất trên một thị trường nhất
định.
Phương thức phân phối có chọn lọc, chọn một số sản phẩm tới tận
tay
người tiêu dùng. Mạng lưới tiêu thụ của doanh nghiệp được thành lập từ
một
tập hợp các kênh phân phối với mục đích đưa sản phẩm đến tận tay
người
tiêu

dùng.

2.4.2. Kênh phân phối
Mỗi kênh phân phối bao gồm một hệ thống
Marketing
trung gian,
người môi giới, đại lý, người bán lẻ và tổ chức bán buôn.
Tuỳ
thuộc vào
sự tham gia của các trung gian Marketing mà người ta chia
thành
kênh phân
phối trực tiếp hay kênh phân phối gián
tiếp.
Kênh phân phối trực tiếp là hình thức tiêu thụ mà ở đó doanh
nghiệp
bán
thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không
qua các
khâu
trung gian hoặc thông qua các tổ chức đại lý, người môi giới.
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo hình thức này
các
doanh nghiệp công nghiệp trực tiếp chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm
tới
tay người tiêu dùng, thực hiện tiêu thụ theo kênh
này cho phép doanh
nghiệp

thường xuyên tiếp xúc với khách hàng và thị
trường, nên hiểu rõ nhu cầu
thị
trường, mong muốn của khách hàng và
doanh nghiệp thu được những
thông
tin phản hồi từ phía khách hàng từ đó
doanh nghiệp đưa ra các chính sách
hợp
lý. Tuy nhiên theo phương thức này
tốc độ chu chuyển vốn chậm vì phân
phối

nhỏ
lẻ.
Kênh phân phối gián
tiếp l
à hình thức tiêu thụ mà ở đó doanh nhiệp
bán sản
phẩm
của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua một
số trung
gian
marketing, ở hình thức này quyền sở hữu sản phẩm được
chuyển qua
các
khâu trung gian từ đó các khâu trung gian chuyển cho khách
hàng, tức là
việc
thực hiện mua đứt bán đoạn, ưu điểm là thu hồi vốn

nhanh, tiếp kiệm
chi
phí quản lý, thời gian tiêu thụ gắn, tuy nhiên nó có
nhược điểm làm
tăng
chi phí bán hàng, tiêu thụ và khó kiểm soát được các
khâu trung
gian.
Do sự phụ thuộc và độc lập tương đôí giữa các thành viên trong kênh
phân phối
nên
thường xảy ra mâu thuẫn và xung đột trong kênh. Để tổ chức
và quản lý
kênh phân phối
có hiệu quả doanh nghiệp phải định rõ vai trò, vị
trí, nhiệm vụ của các
thành
viên dựa trên năng lực của họ, từ đó chọn cách tổ
chức kênh theo hệ
thống
marketing
.
2.5. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
6
2.5.1. Quảng cáo
6
/>Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Quảng cáo là sự thuyết trình về ý tưởng, hàng hóa hay dịch vụ thông qua

các phương tiện truyền thông mà doanh nghiệp phải trả tiền.
Các công cụ quảng cáo bao gồm: Ấn phẩm quảng cáo và tin truyền
thanh, hình ảnh động, tin quảng cáo, tài liệu quảng cáo và giới thiệu, áp phích
và tờ rơi, biển quảng cáo, biểu tượng, danh bạ, băng video...
2.5.2.Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là sự khuyến khích trước mắt (tức thời, ngắn hạn)
nhằm đẩy mạnh việc mua hay bán sản phẩm hay dịch vụ. Đó là bất kì hoạt
động khuếch trương nào nhằm gây tác động tới nhu cầu khách hàng.
Các công cụ xúc tiến bao gồm: hàng khuyến mãi và quà tặng; hàng mẫu;
hội chợ triển lãm; biểu diễn thực hành sản phẩm; phiếu giảm giá; trả lại một
phần tiền hàng; tài trợ lãi suất thấp; giải trí
2.5.3. Bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là việc nhân viên bán hàng của một doanh nghiệp
thực hiện việc bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Đôi khi bán hàng trực tiếp
là công cụ marketing hữu hiệu nhất, ví dụ: khách hàng đã sẵn sàng mua
nhưng còn chưa lựa chọn chắc chắn nhãn hiệu hay sản phẩm.
Các công cụ truyền thông qua bán hàng trực tiếp thường là: thuyết minh
bán hàng; hàng mẫu; các chương trình khuyến khích; hội chợ triển lãm.
2.5.4. Dịch vụ sau bán và sửa chữa
Dịch vụ sau bán và sửa chữa là một phần trong chuỗi phân phối sản
phẩm và dịch vụ công ty. Dịch vụ sau bán của công ty bao gồm các hoạt động
bảo hành, bảo dưỡng định kỳ, cung cấp phụ tùng thay thế, các dịch vụ chăm
sóc khách hàng khác…
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
7
7
Khoa học quản lý – PGS.TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB khoa học và kĩ thuật – Năm2002
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48

12
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
a) Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc
hình thành hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ
làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch
vụ tăng. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng, sâu sắc với từng
quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi
đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu vàkhả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp
trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh. Ngược
lại, khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở
thị trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm
hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.
Lạm phát: Lạm phát cao doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật
các tài sản không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh
khi xảy ra lạm phát rất lớn.
Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế
của nhà nước có tác dụng ủng hộ hay cản trở lớn đến hoạt động sản xuất kinh

Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
13
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ
hội đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác.
b) Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật rõ ràng, chặt chẽ, mở rộng
và ổn định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho
các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh đạt hiệu quả cao cho doanh
nghiệpvà xã hội. Thể hiện rõ nhất là các chính sách tài chính, chính sách bảo
hộ mậu dịch tự do những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương
trình quốc gia, chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho người lao động... Các
nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
c) Các nhân tố về khoa học công nghệ
Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến hai
yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán.
Khoa học công nghệ hiện đại áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần
làm tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất dẫn tới
giá thành sản phẩm giảm.
d) Các yếu tố về văn hóa - xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, tôn giáo tín ngưỡng có ảnh hưởng
trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Những khu
vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng
khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố thuộc về
văn hóa - xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm phù hợp với
từng khu vực khác nhau.
e) Các yếu tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi hay khó khăn trong việc

phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
14
Chuyên đề tốt nghiệp
tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên... Vị trí địa lý thuận lợi
sẽ tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm
thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm... Tài nguyên thiên
nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời
nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
3.1.2. Nhân tố môi trường vi mô
a) Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ là yếu tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên
thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến
động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thói quen, thị hiếu
làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ
đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp tạo thói quen và tổ chức các dịch
vụ phục vụ khách hàng đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu
nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Một nhân tố đặc biệt
quan trọng là mức thu nhậpvà khả năng thanh toán của khách hàng có tính
quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng
thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm vì vậy, doanh nghiệp
cần có những chính sách giá, sản phẩm hợp lý.
b) Số lượng các doanh nghiệp và cường độ cạnh tranh của ngành
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ tác động rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong

ngành. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với
từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn dẫn đến lợi nhuận
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
15
Chuyên đề tốt nghiệp
của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi. Vì vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh là việc cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp.
c) Các nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia
lợi nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả
năng trang trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp. Các nhà
cung cấp có thể gây khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị giảm
trong trường hợp:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ một hoặc một vài công ty có
khả năng cung cấp.
- Loại vật tư mà nhà cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan
trọng nhất của doanh nghiệp.
Từ các yếu tố trên thì nhà cung cấp có thể buộc các doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị
sản phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm doanh nghiệp bị mất dần thị
trường, lợi nhuận giảm. Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu, các nhà cung ứng tới
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tăng cường mối quan hệ tốt với nhà
cung ứng, tìm và lựa chọn nguồn cung ứng chính đồng thời nghiên cứu để tìm
ra nguồn nguyên vật liệu thay thế.
3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.2.1. Giá bán sản phẩm
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm
về nguyên tắc giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay
quanh giá trị hàng hóa theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được hình thành

tự phát trên thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do
đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình. Nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
16
Chuyên đề tốt nghiệp
phù hợp với chất lượng sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận,
doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược lại, nếu định giá
quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp chỉ có thể ngồi
nhìn sản phẩm chất trong kho mà không tiêu thụ được.
3.2.2. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm
hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản
phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đánh bại các đối thủ
cạnh tranh cùng ngành. Vì vậy, các chương trình quảng cáo khi nói về sản
phẩm của công ty nhiều sản phẩm đưa tiêu chuẩn chất lượng lên hàng đầu:
“Chất lượng tốt nhất”, “chất lượng vàng”...
Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng
cao thương hiệu cho doanh nghiệp đồng thời có thể nâng cao giá bán sản
phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại, chất
lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ gặp khó khăn, nếu chất lượng sản
phẩm quá thấp thì ngay cả khi bán giá rẻ vẫn không được người tiêu dùng
chấp nhận.
3.2.3. Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp
Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là nhân tố quan trọng
thúc đẩy kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cao hay thấp. Công
tác tổ chức bán hàng gồm nhiều mặt
Hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp nếu kết hợp tổng hợp các hình
thức: Bán buôn, bán lẻ tại kho, tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, thông qua

các đại lý... tất nhiên sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn một doanh nghiệp
chỉ áp dụng đơn thuần một hìnhthức bán hàng nào đó. Để mở rộng và chiếm
lĩnh thị trường các doanh nghiệp còn tổ chức mạng lưới các đại lý phân phối
sản phẩm. Nếu các đại lý này được mở rộng và hoạt động có hiệu quả sẽ nâng
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
17
Q
i
: SL tiêu thụ sp
P
i
: Giá bán tiêu thụ
sp
Chuyên đề tốt nghiệp
cao doanh thu cho doanh nghiệp, còn nếu thu hẹp hoặc thiếu vắng các đại lý,
hoặc các đại lý hoạt động kém hiệu quả sẽ làm giảm sút doanh thu tiêu thụ
sản phẩm.
Tổ chức thanh toán: Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi áp dụng
nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Thanh toán bằng tiền mặt,
thanh toán chậm... và như vậy, khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương
thức thanh toán tiện lợi nhất, hiệu quả nhất.
Dịch vụ kèm theo sau khi bán: Để cho khách hàng được thuận lợi và
cũng là tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường, trong công tác tiêu thụ sản
phẩm, các doanh nghiệp còn tổ chức các dịch vụ kèm theo khi bán như: dịch
vụ vận chuyển, bảo quản, lắp ráp, hiệu chỉnh sản phẩm và có bảo hành, sửa
chữa....
3.2.4. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Trong nền kinh tế hiện nay, quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ cung cấp
cho khách hàng những thông tin cần thiết đặc trưng nhất về sản phẩm để
khách hàng có thể so sánh với những sản phẩm khác trước khi đi đến quyết

định là nên mua sản phẩm nào. Đối với những sản phẩm mới quảng cáo sẽ
giúp cho khách hàng làm quen với sản phẩm, hiểu được những tính năng, tác
dụng của sản phẩm, từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến
mua sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu. Quảng cáo là
nguồn thông tin để khách hàng và doanh nghiệp tìm đến nhau.
IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
4.1. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm: (M)

M = Pi * Qi
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
18
Q
i
: SL tiêu thụ sp
P
i
: Giá bán tiêu thụ
sp
n

i=1
Chuyên đề tốt nghiệp
M. Là tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp là số tiền thu được do
bán hàng hoá dịch vụ.
Pi. Là đơn giá hàng hoá i
Qi. Lượng hàng hoá i được tiêu thụ.
Chỉ tiêu này phản ánh sự nắm bắt nhu cầu, thị hiếu và khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng phản ánh nghệ thuật bán hàng của doanh nghiệp.
4.2.Chỉ tiêu tỉ lệ doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm

DT tiêu thụ SP năm trước – DTTTSP năm sau
Tỉ lệ DT = *100
tiêu thụ SP DT tiêu thụ sản phẩm năm trước
Chỉ tiêu cho thấy được một phần nào đó tình hình tăng trưởng của công
ty.
4.3. Chỉ tiêu về doanh thu so với lợi nhuận.
Phân tích doanh thu và lợi nhuận để biết được kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từ đó có những hướng
đi trong thời gian tới.
Công thức tính: Doanh thu (TR) =

=
n
i 1
P
i
Q
i
Lợi nhuận (LN)= TR - TC
Một số chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
-Tỷ suất lợi nhuận(D): Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn
bộ doanh nghiệp.
D =
LN
TC
x 100% Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
D
= LN x 100% Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
19

Q
i
: SL tiêu thụ sp
P
i
: Giá bán tiêu thụ
sp
TC: Tổng chi phí
TR: Tổng doanh thu
Chuyên đề tốt nghiệp
TR
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
L N
Tổng vốn kinh
doanh
x 100%
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ
phần TM - DV tổng hợp Sức Sống Mới
I. Giới thiệu chung về Công ty
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần TM - DV tổng hợp Sức Sống Mới
Tên giao dịch: New Vitality General Service Tranding Joint Stock Company
Tên viết tắt: Nevita.JSC.
Vốn điều lệ công ty là: 3.000.000.000 Đồng
Giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103022146 ngày 25 tháng 1 năm 2006
Trụ sở chính: Số 04 ngõ 521/190/17 phố Trương Định - Phường Thịnh Liệt -

Quận Hoàng Mai - Hà Nội.
Điện thoại: 0422.468.424 Di động: 0988.864.922
Tài khoản: 10520755688888 ngân hàng Techcombank
Email:
Website: www.Nevita.com.vn
Năm đầu khi mới thành lập công ty, công ty chỉ có một văn phòng đại diện với
nguồn vốn là 3 tỷ đồng do 6 thành viên hợp thành và hoạt động kinh doanh hầu hết là
do 6 thành viên trực tiếp làm. Với phương châm Tín – Nghĩa – Danh – Lợi cùng với
sự quyết tâm của các cổ đông và nhân viên trong công ty đã đưa công ty cổ phần
TMDV tổng hợp Sức sống Mới không ngừng lớn mạnh. Sau 3 năm công ty đã có 3
đại lý ở các tỉnh thành khác trên miền Bắc và một số khách hàng lớn.
1.2. Mặt hàng kinh doanh.
Máy lọc nước tinh khiết R/O cùng với các phụ kiện đi kèm: Dòng sản phẩm
cao cấp trên thị trường. Sản phẩm được nhập nguyên chiếc từ Đài Loan và Malayxia
với màng RO Filmtec sản xuất tại Hoa Kỳ. Giải pháp xử lý nước ô nhiễm bằng công
nghệ Mỹ, hệ thống lọc nước hoạt động theo nguyên lý thẩm thấu ngược, làm chất
lượng nước trở nên tinh khiết, sạch và ngon, uống trực tiếp.
Bảng 1: Báo giá hệ thống lọc nước tinh khiết R.O áp dụng quý IVnăm 2009
Thiết bị lọc nước tinh khiết Công nghệ R.O (Công nghệ USA)
STT Tên hàng hóa SL Đơn vị Đơn giá
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
21
Chuyên đề tốt nghiệp
(VNĐ)
1 Máy lọc nước tinh khiết R.O 10 lít/h 1 Bộ 7.513.000
2 Máy lọc nước tinh khiết R.O 30 lít/h 1 Bộ 13.850.000
3 Máy lọc nước tinh khiết R.O 50 lít/h 1 Bộ 18.500.000
4 Máy lọc nước tinh khiết R.O 60 lít/h 1 Bộ 22.850.000
5 Máy lọc nước tinh khiết R.O 80 lít/h 2 Bộ 28.050.000
6 Máy lọc nước tinh khiết R.O 100 lít/h 1 Bộ 34.980.000

7 Máy lọc nước R.O 150 lít/h 1 Bộ 39.500.000
8 Máy lọc nước R.O 250 lít/h 1 Bộ 56.800.000
Ghi chú: Giá trên đã bao gồm 10% thuế GTGT
(Nguồn : Phòng kế hoạch - kinh doanh công ty cổ phần TM – DV tổng hợp Sức
Sống Mới)
*Báo giá chi tiết từng phụ kiện thay thế trong quá trình sử dụng máy lọc nước
RO áp dụng cho máy công suất 10 lít/h.
 Lõi số I (lõi lọc thô) : 45.000 vnđ/cái
 Lõi số II (lõi carbon ) : 80.000 vnđ/cái
 Lõi số III (lõi carbon ) : 95.000 vnđ/cái .
 Màng RO (USA) 50g : 590.000 vnđ/cái .
 Lõi T33 : 130.000 vnđ/cái .
 Máy Bơm : 950.000 vnđ/cái .
 Adaptor : 235.000 vnđ/cái .
 Van thấp áp : 190.000 vnđ/cái ,
 Van cao áp : 190.000 vnđ/cái .
 Van điện từ : 335.000 vnđ/cái .
 Van chia nước đầu vào : 160.000 vnđ/cái .
 Vòi thiên nga : 200.000 vnđ/cái,
 Dây dẫn nước : 15.000 vnđ/cái .
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
22
Chuyên đề tốt nghiệp
 Đèn UV 1 GPM : 1.000.000 vnđ/cái .
 Vỏ inox thường: 2.950.000
 Vỏ inox không nhiễm từ: 3.100.000
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
1.3.1. Chức năng
Nhập khẩu và phân phối thiết bị lọc nước R.O
Tư vấn thiết kế thi công hệ thống xử lý nước dân dụng tạo ra nguồn nước tinh

khiết cho các hộ gia đình, trường học, xí nghiệp và các cơ quan…
1.3.2. Nhiệm vụ
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề công ty đã
đăng kí kinh doanh: Mặt hàng công ty kinh doanh phải rõ ràng đảm bảo đủ
tiêu chuẩn chất lượng.
Tổ chức công tác mua hàng từ các nguồn hàng khác nhau, đảm bảo đủ
nguồn hàng.
Tổ chức công tác bảo quản sản phẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tổ chức kênh phân phối sản phẩm.
Chấp hành luật Nhà nước, thực hiện chế độ chính sách về quản lý và sử
dụng vốn, sản phẩm , nguồn lực hạch toán kinh tế, đảm bảo an tòa về vốn,
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kì theo quy định của
Nhà nước.
1.4.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP TM - DV tổng hợp Sức Sống
Mới
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
23
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý công ty cổ phần TM- DV tổng hợp
Sức Sống Mới

1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
* Hội đồng quản trị (Gồm 6 thành viên sáng lập ra công ty)
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của công ty.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc, phó giám đốc, quyết định mức lương và lợi ích khác của những người
quản lý đó.

*Giám đốc
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
hành chính
Phó Giám Đốc
kinh doanh
Phòng
tổ chức
-hành chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng kĩ
thuật
Phòng
tài chính
- kế toán
24
Hội đồng quản trị
Chuyên đề tốt nghiệp
Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của công ty.
Phê duyệt cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành kinh doanh của Công ty và các
đơn vị thành viên trực thuộc.
Ký các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và nâng bậc lương các chức
danh trong toàn công ty.

Phê duyệt kế hoạch kinh doanh hàng năm và dài hạn của Công ty.
Phê duyệt đơn giá tiền lương của Công ty và quyết toán tài chính hàng
năm của Công ty.
Phê duyệt thiết kế tổng dự toán các dự án đầu tư mới, dự án liên doanh,
hợp đồng hợp tác kinh doanh của công ty.
Tuyển dụng lao động.
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, là đại
diện của công ty trước cơ quan nhà nước và pháp luật. Giám đốc phải chịu
trách nhiệm cá nhân về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
*Phó Giám đốc:
Tham mưu, hỗ trợ cho giám đốc, có quyền hạn đề ra các kiến nghị, đề xuất
giám đốc quyết định liên quan đến các công việc được giao quản lý, ký kết và
thực hiện các giao dịch được giám đốc uỷ quyền.
Chấp hành sự phân công và uỷ quyền của giám đốc trong quy chế làm việc
của bộ máy do giám đốc ban hành, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
*Phòng kinh doanh
Phân tích môi trường và nghiên cứu thị trường: Dự báo và thích ứng với
những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại; tập hợp
các thông tin để ra các quyết định Marketing.
Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập
những thị trường mới.
Phân tích người tiêu dùng : Xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu,
Đoàn Thị Hợp Lớp: Kinh tế Quản lý công 48
25

×