Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thí nghiệm vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.53 KB, 23 trang )

.
BÀI 2: KIM LOẠI KIỀM THỔ
I. Thí nghiệm 1: Quan sát màu ngọn lửa kim loại kiềm thổ
- Cách tiến hành: Nhúng một đầu mẩu giấy lọc sạch vào dung dịch CaCl2 bão hòa rồi
đưa vào ngọn lửa đèn cồn, quan sát màu ngọn lửa. Làm tương tự với SrCl 2 và BaCl2.
- Hiện tượng: sau khi thí nghiệm kết thúc, quan sát ta thấy
 Dung dịch CaCl2: ngọn lửa màu đỏ cam
 Dung dịch SrCl2: ngọn lửa màu đỏ
 Dung dịch BaCl2: ngọn lửa màu cam
- Giải thích: Do các ion kim loại của muối hấp thụ năng lượng từ ngọn lửa, các
electron lớp ngoài cùng bị kích thích nên nhảy lên mức năng lượng cao hơn. Sau đó trở
về trạng thái cơ bản, sẽ phát ra bức xạ ứng với bước sóng nằm trong vùng khả kiến đặc
trưng cho mỗi ion kim loại. Trong phân nhóm IIA, từ trên xuống dưới, màu đặc trưng
của ngọn lửa sẽ chuyển từ đỏ sang vàng.

II. Thí nghiệm 2: Phản ứng của kim loại kiềm thổ với nước
- Cách tiến hành và hiện tượng: Lấy hai ống nghiệm, cho vào mỗi ống một ít nước,
một ít bột Mg và 1 – 2 giọt phenolphthalein.
 Ống 1: Khi để nguội, phản ứng xảy ra chậm. Tại bề mặt tiếp xúc pha xuất hiện
màu hồng nhạt đồng thời có bọt khí nổi lên – đó là khí H2.
Khi đun nóng, phản ứng xảy ra nhanh hơn, xuất hiện nhiều bọt khí hơn
và màu hồng đậm hơn, sau đó lan ra toàn bộ dung dịch.
 Ống 2: Cho thêm 5 – 6 giọt dung dịch NH4Cl. Phản ứng xảy ra mãnh liệt, màu
dung dịch nhạt dần đến mất màu, đồng thời khí thoát ra nhiều hơn, sau đó màu
hồng xuất hiện trở lại.
- Giải thích:
 Ống 1: phản ứng xảy ra chậm cho Mg(OH)2 được tạo ra che phủ bề mặt Mg.
Mg + 2H2O  Mg(OH)2 + H2 (1)
Do = 10 -9,22 nên một phần Mg(OH)2 tan ra tạo ion OH– khiến phenolphthalein
hóa hồng tại bề mặt phân pha giữa Mg và H2O.
Mg(OH)2  Mg2+ + 2OH–



(2)

1


Khi đun nóng, ở nhiệt độ cao, Mg(OH)2 tan nhiều hơn, tạo ra nhiều OH– khiến
màu hồng của dung dịch đậm hơn. Đòng thời sự che phủ Mg bởi Mg(OH) 2 giảm xuống
nên phản ứng (1) xảy ra nhanh hơn và sẽ tạo nhiều bọt khí hơn.
 Ống 2: khi cho thêm NH4Cl, Mg(OH)2 bị hòa tan giải phóng bề mặt Mg, làm
khí thoát ra nhiều hơn.
Mg(OH)2 + 2NH4Cl  MgCl2 + 2NH3 + 2H2O (3)
Do Mg(OH)2 bị hòa tan nên cân bằng phản ứng (2) dịch chuyển theo chiều giảm
[OH–], do đó màu dung dịch nhạt dần.
Ngoài ra, màu hồng xuất hiện trở lại do phản ứng (3) tạo ra NH3 và OH– ở phản
ứng (2).
- Kết luận: Kim loại kiềm thổ tác dụng mạnh với nước khi đun nóng hoặc có chất xúc
tác thích hợp.

III. Thí nghiệm 3:
a. Điều chế và tính chất của Mg(OH)2:
- Cách tiến hành: Điều chế Mg(OH)2 bằng dung dịch NaOH với muối Mg2+. Ly tâm bỏ
phần dung dịch, cho phần kết tủa vào 3 ống nghiệm:
 Ống 1: cho tác dụng với dung dịch HCl
 Ống 2: cho tác dụng với dung dịch NaOH
 Ống 3: cho tác dụng với dung dịch NH4Cl.
- Hiện tượng:
Khi cho dung dịch NaOH vào Mg2+, xuất hiện kết tủa màu trắng và không tan
trong nước dang
MgCl2 + 2NaOH  Mg(OH)2 + 2NaCl

Trong dung dịch HCl, kết tủa tan ra và trở thành một dung dịch trong suốt.
Mg(OH)2 + 2HCl  MgCl2 + 2H2O
Trong dung dịch NaOH, không có hiện tượng gì xảy ra. Vì Mg(OH)2 và NaOH
đều là base nên không phản ứng với nhau.
Trong dung dịch NH4Cl, kết tủa tan tạo ra dung dịch trong suốt và có mùi khai.
Mg(OH)2 + 2NH4Cl  MgCl2 + 2NH3 + 2H2O
b. Điều chế và tính chất của hydroxit kim loại kiềm thổ
- Cách tiến hành: Lấy 4 ống nghiệm, lần lượt cho vào mỗi ống 1ml dung dịch muối
Ca2+, Mg2+, Sr2+, Ba2+ 0,5M, tiếp tục cho vào mỗi ống trên 0,5ml dung dịch NaOH 1M.
Ly tâm lấy kết tủa, quan sát.

2


- Hiện tượng: Trong cách ống nghiệm đều có kết tủa. Lượng kết tủa tăng dần theo thứ
tự Ba2+, Sr2+, Ca2+, Mg2+.
- Giải thích:
Ca2+ + 2OH–  Ca(OH)2
Mg2+ + 2OH–  Mg(OH)2
Sr2+ + 2OH–  Sr(OH)2
Ba2+ + 2OH–  Ba(OH)2
Đi từ Mg đến Ba, bán kính nguyên tử tăng dần dẫn đến lực hút giữa hạt nhân
với electron ngoài dùng giảm dần. Thêm nữa, Oxi có độ âm điện lớn nên hút electron
về phía nó làm cho hydroxit phân cực mạnh nên tan trong nước là dung môi phân cực.
- Kết luận:
 Có thể điều chế được hydroxit của kim loại kiềm thổ khi cho muối tan của
chúng tác dụng với hydroxit của kim loại kiềm.
 Hydroxit của kim loại kiềm thổ có tính base.
 Khi đi từ Mg đến Ba, độ tan của các hydroxit tương ứng giảm dần (thực nghiệm
cho ta thấy lượng kết tủa tăng dần theo chiều ngược lại).


IV.Thí nghiệm 4: Khảo sát độ tan của muối sunfat kim loại kiềm thổ
- Cách tiến hành: Lấy 4 ống nghiệm, mỗi ống lần lượt chứa 1ml dung dịch muối
MgCl2, CaCl2, BaCl2, SrCl2. Cho từ từ acid sunfuric 2N vào 4 ống nghiệm trên. Quan
sát kết tủa, tiếp tục cho dư H2SO4, kết tủa có tan ra hay không?
- Hiện tượng:
 Khi cho từ từ H2SO4 2N vào 4 ống nghiệm chứa muối tan của Mg2+(1), Ca2+(2),
Ba2+(3), Sr2+(4), ta thấy:
 Ống (1) không có hiện tượng.
 Ống (2) bị vẩn đục do tạo kết tủa: CaCl2 + H2SO4  CaSO4+ 2HCl
 Ống (3) đục nhiều do tạo kết tủa nhiều nhất: BaCl2 + H2SO4  BaSO4 + 2HCl
 Ống (4) kết tủa dạng keo màu trắng đục: SrCl2 + H2SO4  SrSO4 + 2HCl
 Khi tiếp tục cho dư H2SO4, kết tủa không tan ra.
- Giải thích: Độ tan của hydroxit và muối sunfat của kim loại kiềm thổ từ Mg đến Ba
ngược nhau vì đối với muối sunfat, năng lượng hoạt hóa cation lớn hơn năng lượng
mạng tinh thể. Thêm vào đó, từ Mg đến Ba, bán kính ion M2+ tăng dần nên khả năng

3


phân cực trong nước giảm và năng lượng hydrat giảm dẫn đến độ tan giảm từ Mg đến
Ba,
- Kết luận: Độ tan của muối sunfat giảm dần từ Mg đến Ba.

V.Thí nghiệm 5: Xác định độ cứng của nước
- Cách tiến hành: Lấy 10ml dung dịch nước cứng bằng pipet 10ml vào erlen 250ml.
Thêm nước cất để tổng thể tích ở khoảng 100ml. Thêm 5ml dung dịch đệm pH 10, sau
đó thêm 4 – 7 giọt chỉ thị ERIO-T. Lắc đầu và chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0,02N.
- Tính toán:
V1 = 17,30ml


V2 = 17,50ml

 = 17,40ml
Vmẫu = 10ml
CEDTA = 0,02N
Tổng hàm lượng Mg2+ và Ca2+ :
= 17,40 . 0,02 . 1000 . 10-1 = 34,80 (N)

VI. Thí nghiệm 6: Làm mềm nước
- Lấy 50ml nước cứng cho vào becher 250ml, thêm vào 50ml dung dịch Na2CO3 0,1M
và 2ml sữa vôi. Đun sôi hỗn hợp trong becher trong 3 phút, lọc bỏ kết tủa lấy phần
nước trong. Tiến hành xác định độ cứng như thí nghiệm 5 nhưng không cần thêm nước
cất đến 100ml nữa.
V1 = 11,10ml V2 = 11,10ml
 = 11,10ml Vmẫu = 50ml
Tổng hàm lượng Mg2+ và Ca2+ còn lại:
X’ = = 11,10 . 0,02 . 1000 . 50-1 = 4,49 (mN)
Nhận xét: X’ < X chứng tỏ hàm lượng Mg2+ và Ca2+ trong mẫu giảm  nước được làm
mềm vì khi thêm Na2CO3 và Ca(OH)2 vào thì xảy ra phản ứng:
Mg2+ + 2OH–  Mg(OH)2
Ca2+ + CO32–  CaCO3
Làm giảm lượng Mg2+ và Ca2+ trong dung dịch sau khi lọc.

4


BÀI 6: HYDRO – OXY – LƯU HUỲNH (PHÂN NHÓM VIA)
I. Thí nghiệm 1: Điều chế hydro
-


Quá trình tiến hành:
+ Lấy đầy nước vào trong chậu nhỏ, thả vào chậu 3 ống nghiệm nhỏ sao cho
ngập nước hết cả 3. Đốt đèn cồn lên. Lấy 5 hạt Zn thả vào một ống nghiệm lớn,
sau đó lấy phễu thủy tinh đong vào tới một nửa ống nghiệm dung dịch HClđđ.
+ Dẫn khí từ ống nghiệm lớn qua nước trong chậu, cho khí vào các ống nghiệm
nhỏ. Khi ống nghiệm đầy thì lấy tay bịt đầu ống nghiệm rồi đưa nhanh miệng
ống nghiệm vào gần ngọn lửa đèn cồn. Lặp lại đến khi thấy hết tiếng nổ (hoặc
tiếng nổ nhỏ).
+ Lúc này đưa trực tiếp luồng khí đang thoát ra lại gần đèn cồn, sau đó lấy mặt
ngoài phễu thủy tinh hơ trên ngọn lửa từ luồng khí.

-

Hiện tượng:
+ Ngay khi đổ dung dịch HCl đđ vào ống nghiệm, phản ứng xảy ra rất mạnh, sinh
ra khí màu hơi đục.
+ Dẫn khí này vào các ống nghiệm nhỏ rồi thử thì đến khoảng ống nghiệm thứ 4
ta thấy tiếng nổ nhỏ dần. Sau đó ta lấy đầu ống dẫn khí đốt trực tiếp bằng ngọn
lửa đèn cồn thì ta thấy có ngọn lửa màu đỏ vàng.
+ Khi đưa phễu thủy tinh trên ngọn lửa này rồi lấy ra thì thấy có một lớp hơi
nước mỏng bám trên thành phễu.

-

Phương trình phản ứng và giải thích:
+ Khí có màu hơi đục thoát ra là Hydro, sinh ra theo phản ứng:
Zn  2HCl ��
� ZnCl2  H 2 �
+ Khi ta thu khí vào ống nghiệm, do ống dẫn ban đầu chứa không khí nên trong

các ống nghiệm nhỏ ta thu được hỗn hợp giữa H 2 và không khí. Hỗn hợp này nổ
ở bất kì tỉ lệ nào theo phản ứng:
o

t
2H 2  O 2 ��
� H 2O

+ Hỗn hợp này nổ là do phản ứng xảy ra nhanh và tỏa rất nhiều nhiệt, điều này
làm nước sinh ra hóa hơi đột ngột, gây dãn nở mạnh không khí ở xung quanh,
tạo ra tiếng nổ. Càng về sau, hỗn hợp càng nổ nhỏ là do H2 ngày càng tinh khiết.
+ Đến khi ta đốt trực tiếp H 2 trên ngọn lửa thì ta không thấy tiếng nổ, điều này
do đầu ống dẫn khí khá nhỏ, lượng khí thoát ra lại tinh khiết nên lượng H 2O tạo
thành khá ít, không đủ gây ra tiếng nổ.
+ Ta quan sát thấy ngọn lửa màu đỏ vàng có thể do ta nhìn qua đầu ống dẫn
bằng thủy tinh gây sai lệch màu ngọn lửa của H 2 cháy. Lượng hơi nước bám
trên thành phễu thủy tinh chính là H2O tinh khiết được tạo ra.

II. Thí nghiệm 2: Hoạt tính của hydro phân tử và hydro nguyên tử

5


-

Quá trình tiến hành: lấy vào ống nghiệm lớn 1ml dung dịch KMnO 4 0,1N và
4ml dung dịch H2SO4 10%, lấy nút cao su đậy rồi lắc đều. Sau đó chia đều vào 3
ống nghiệm nhỏ.
+ Ống 1: dùng làm ống chuẩn.
+ Ống 2: cho vào 2 hạt Zn.

+ Ống 3: cho dòng khí H2 lội qua.

-

Hiện tượng:
+ Ống 2: Zn tan dần, có bọt khí xuất hiện, dung dịch bị mất màu dần dần, sau
khoảng 20 phút thì dung dịch bị mất màu thấy rõ.
+ Ống 3: dung dịch hầu như không mất màu.

-

Phương trình phản ứng và giải thích:
+ Ống 2: hydro sinh ra ở dạng nguyên tử có tính khử mạnh và ngay lập tức phản

ứng với MnO4 , làm mất màu dung dịch.
Zn  2HCl ��
� ZnCl 2  2[H]

5[H]+MnO 4   3H  ��
� Mn 2  4H 2O
+ Ống 3: khí H2 đi qua mà không gây ra phản ứng gì.
Qua đây, ta có thể kết luận rằng tinh hoạt động của hydro nguyên tử mạnh
hơn hydro phân tử.

III.
-

Thí nghiệm 3: Điều chế khí oxy
Quá trình tiến hành:
+ Cân 4,0g KClO3 và 1,0g MnO2 cho vào trong cối sứ khô, nghiền trộn thật đều

rồi cho vào một ống nghiệm lớn thật khô (hơ trước ống nghiệm trên đèn cồn
cho khô).
+ Đun nóng đều ống nghiệm rồi thu khí thoát ra vào 3 ông nghiệm lớn bằng
phương pháp đẩy nước như đã trình bày ở thí nghiệm 1, lấy nút cao su bịt chặt 3
ống này lại, để dành dùng cho thí nghiệm sau.

-

Hiện tượng và phương trình phản ứng:
+ Xuất hiện khí không màu thoát ra, khí này chính là Oxy
o

MnO 2 ,t
2KClO3 ����
� 2KCl  3O 2 �

+ MnO2 là chất xúc tác cho phản ứng này.

IV.Thí nghiệm 4: Tính chất của oxy
-

Quá trình tiến hành:
a. Dùng thìa kim loại lấy một ít lưu huỳnh rồi đốt cháy, sau đó đưa nhanh thìa
vào ống nghiệm lớn chứa oxy.

6


b. Dùng một đầu tăm nhang (cacbon) đốt nóng thành một đốm than rồi thả
nhanh vào ống nghiệm chưa oxy.

c. Lặp lại thí nghiệm như với lưu huỳnh nhưng thay S bằng bột Fe.
-

Hiện tượng:
a. Lưu huỳnh cháy cho ngọn lửa màu xanh lam, khi cho vào ống nghiệm thì
ngọn lửa bùng lên và có khí mùi hắc thoát ra.
b. Đầu que nóng đỏ khi được thả vào ống thì bùng lên thành ngọn lửa màu
vàng.
c. Bột Fe trở nên nóng đỏ khi được thả vào ống nghiệm.

-

Phương trình phản ứng và giải thích:
Tất cả các chất trên đều cháy trong không khí, và khi được cho vào ống chứa
khí oxy thì phản ứng trở nên mãnh liệt do được cung cấp dư oxy
o

t
�SO 2
a. S  O 2 ��
o

t
2S  3O 2 ��
� 2SO3
o

t
� CO 2
b. C  O 2 ��

o

t
� Fe3O 4
c. 3Fe  2O 2 ��

-

Kết luận:
+ Oxy là chất oxy hóa mạnh, dễ dàng oxy hóa kim loại và phi kim thành oxit
(đặc biệt là khi được cấp nhiệt).
+ Oxy đảm bảo và kích thích sự cháy.

V. Thí nghiệm 5: Tính chất của H2O2
-

Quá trình tiến hành: lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 10 giọt H2O2 3%.
+ Ống 1: Thêm vào ống 5 giọt dung dịch KI 0,5N rồi thêm tiếp 5 giọt dung dịch
H2SO4 2N. Dùng giấy thấm hồ tinh bột cho vào ống nghiệm.
+ Ống 2: Thêm một chút bột MnO2 vào.

-

Hiện tượng:

-

+ Ống 1: Sau khi cho vài giọt KI thì không thấy hiện tượng. Sau khi nhỏ H 2SO4
vào, dung dịch chuyển từ không màu sang có màu vàng rồi tiếp tục chuyển dần
sang màu nâu. Khi thử bằng giấy thấm hồ tinh bột thì trên giấy xuất hiện màu

xanh lam.
+ Ống 2: Có một lượng khí nhỏ thoát ra.
Phương trình phản ứng và giải thích:
+ Ống 1: Khi có mặt H+, xảy ra phản ứng:
2I   H 2O 2  2H  ��
� I 2  2H 2O
7


Dung dịch I2 có màu vàng, khi thử với hồ tinh bột làm xuất hiện màu xanh.
Màu nâu của dung dịch là do trong dung dịch có cân bằng:
��
� KI3
I 2  KI ��

Trong đó, KI3 có màu nâu.
+ Ống 2: MnO2 là chất xúc tác cho quá trình phân hủy H2O2
MnO2
2H 2O 2 ���
� 2H 2O  O 2 �
Kết luận: H2O2 là một chất oxy hóa mạnh và không bền.

VI.

Thí nghiệm 6: Phản ứng của lưu huỳnh với Cu

-

Quá trình tiến hành: Lấy một lượng nhỏ lưu huỳnh lên muỗng Fe. Đốt nóng
một sợi dây đồng và muỗng Fe trên ngọn lửa đèn cồn. Khi đầu sợi dây đồng

nóng đỏ thì đưa nhanh lên bề mặt lưu huỳnh đang nóng. Sau đó cho đầu dây
đồng này vào một lượng nhỏ dung dịch HClđđ.

-

Hiện tượng và phương trình phản ứng:
+ Dây đồng có màu đỏ, khi nung nóng đầu dây sáng lên rồi cho vào bề mặt lưu
huỳnh thì thấy đầu dây chuyển thành màu đen.
to
Cu  S ��
� CuS
CuS có màu đen, và cũng có thể màu đen là của oxit đồng (II)
o

t
2Cu  O2 ��
� 2CuO

+ Khi thử cho đầu dây này vào một lượng dung dịch HCl đđ, quan sát kĩ thì ta
thấy phần dung dịch quanh đầu dây có một màu xanh nhạt, phần còn lại không
tan. Vậy là có tồn tại một phần oxit đồng (II) trên đầu dậy.
CuO  2HCl ��
� CuCl 2  H 2O
+ Trong phản ứng này, lưu huỳnh là chất oxy hóa.

VII. Thí nghiệm 7: Tính khử của tiosunphat
-

Quá trình tiến hành:
+ Lấy 2 ống nghiệm nhỏ, cho vào mỗi ống 5 giọt dung dịch Na2S2O3 0,5N.

+ Ống 1: Cho vào 5 giọt dung dịch KMnO 4 0,5N sau đó cho tiếp vào 5 giọt
dung dịch H2SO4 2N, lắc đều.
+ Ống 2: Cho vào 3 giọt dung dịch I2, sau đó cho thêm vài giọt dung dịch BaCl 2,
rồi cho tiếp vài giọt dung dịch HCl đậm đặc.

-

Hiện tượng:

8


+ Ống 1: Khi cho vào ống 5 giọt dung dịch KMnO 4 0,5N thì thấy xuất hiện kết
tủa màu đen. Tiếp tục cho dung dịch H 2SO4 2N, lắc đều thì kết tủa màu đen biến
mất, dung dịch bị đục do có kết tủa mới.
+ Ống 2: Khi cho vào ống dung dịch I 2 thì dung dịch I2 có màu vàng bị mất
màu. Nhỏ từng giọt BaCl2 vào thì có kết tủa trắng xuất hiện, thử kết tủa này
bằng dung dịch HCl đậm đặc thì kết tủa không đổi.
-

Phương trình phản ứng và giải thích:
+ Ống 1: Kết tủa màu đen xuất hiện là do Mn+7 bị khử thành MnO2:

6S2O32  2MnO 4   4H 2O ��
� 3S4O6 2  2MnO 2 �8OH 
Khi tiếp tục cho dung dịch H2SO4 thì kết tủa màu đen này tan, dung dịch có
vẩn đục, vẩn đục này chính là S kết tủa:

8MnO 4   5S2 O32  14H  ��
�10SO 4 2  8Mn 2  7H 2O


4MnO 2  S2O32  6H  ��
� 2SO 4 2  4Mn 2  3H 2O
S2O32  2H  ��
�SO 2  S �3H 2O
+ Ống 2: Xảy ra phản ứng làm mất màu dung dịch I2:

��
� 2S4O6 2   2I 
2S2O32  I 2 ��

��
� 2SO 4 2  8I   10H 
4I 2  S2O32  5H 2O ��


Khi cho dung dịch BaCl2 vào, sẽ xuất hiện kết tủa BaSO4

Ba 2  SO 4 2 ��
� BaSO 4 �
Tủa này không tan trong môi trường axit HCl đậm đặc.

9


BÀI 8: KIM LOẠI NHÓM IB
I.

Thí nghiệm 1: Điều chế CuSO4.5H2O


 Cách tiến hành và hiện tượng
Dùng becher cân 2.0g CuO + 15 ml H2SO4 4N dư 20% (V0 = 15ml). Đun nóng
trên bếp để hòa tan hết CuO (khuấy nhẹ và giữ VV0).
Đun nóng becher tới sôi (Vđó cân được khối lượng m = 5,98g.
Hiện tượng: mẫu CuO tan tạo dung dịch màu xanh lam, tinh thể có màu xanh
lam lớn dần.

 Phương trình phản ứng và giải thích
Màu đen là màu của CuO :
CuO +H2SO4CuSO4.5H2O
Hiệu suất phản ứng:

Kết luận: Cu2+ dễ tạo phức. Muối Cu2+ thường ở dạng hidrat. Dung dịch Cu2+
có màu xanh

II.

Thí nghiệm 2: Tính chất của Cu(OH)2

 Cách tiến hành và hiện tượng
Cho 3 ống nghiệm nhỏ mỗi ống 10 giọt dd Cu2+ + vài giọt NaOH. Hiện tượng:
kết tủa xanh lam được tạo thành. Ly tâm lấy kết tủa.
+ Ống 1: đun nóng xuất hiện tủa màu đen.
+ Ống 2: thêm dd HCl dư, tủa tan tạo thành dd xanh lục.
+ Ống 3: cho lượng dư dd NaOH, tủa tan tạo thành dd xanh dương đậm.

 Phương trình phản ứng và giải thích
Ban đầu kết tủa xanh lam tạo thành là Cu(OH)2 CuSO4 + 2NaOH  Cu(OH)2 +
2H2O

+ Ống 1: Cu(OH)2 CuO(tủa màu đen)+ H2O
+ Ống 2: Cu(OH)2+ 2HCl CuCl2 +2H2O
CuCl2+ 2Cl- [CuCl4]2- dd xanh lục
+ Ống 3: Dd xanh dương đậm là màu của [Cu(OH)4]2Cu(OH)2 + 2NaOH  Na2[Cu(OH)4]
Kết luận: Cu(OH)2 không tan trong nước, mất nước khi đun và có tính lưỡng
tính (yếu).
10


III.

Thí nghiệm 3:

 Cách tiến hành và hiện tượng
Cho 0,1 g Cu vào ống nghiệm lớn, thêm 1ml dd CuCl2 2M + 1ml dd HCl 2M.
Đun nóng, sau đó để nguội. Thêm nước gần đầy ống thấy xuất hiện kết tủa trắng
đục, dd màu xanh da trời.

 Phương trình phản ứng và giải thích
Cu + CuCl2 2CuCl
CuCl + Cl- [CuCl2]- [CuCl2]- Cl- + CuCl↓ trắng
[CuCl2]- không bền bị thủy phân
Kết luận: Cu2+ có tính oxi hóa yếu. HCl làm môi trường phản ứng

IV.

Thí nghiệm 4:

 Cách tiến hành và hiện tượng
Cho vào ống nghiệm lớn 10 giọt CuCl2, thêm 5 giọt dung dịch HCHO. Hiện

tượng: dd màu xanh lá thành dd màu xanh lam.
Thêm NaOH đặc, xuất hiện kết tủa vàng và khí có mùi xốc là HCHO.
Đun nóng ống nghiệm, kết tủa vàng chuyển sang đỏ.
 Phương trình phản ứng và giải thích
Cu2++HCHO+H2O  Cu++HCOOH+H+ 2Cu+ + 2OH- Cu2(OH)2↓
(vàng) Cu2(OH)2 Cu2O↓ + H2O
Kết luận: Cu2+ có tính oxi hóa yếu.

V.

Thí nghiệm 5:

 Cách tiến hành và hiện tượng
Lấy 2 ống nghiệm:
+ Ống 1: 5 giọt dung dịch CuSO4 + vài giọt KI, xuất hiện kết tủa vàng. Đun
nhẹ hơi tím xuất hiện làm xanh hồ tinh bột. Dung dịch có màu xanh đất.
+ Ống 2: 5 giọt AgNO3 0,1M + vài giọt KI, xuất hiện tủa vàng. Đun nhẹ tủa
vàng không biến đổi.
 Phương trình phản ứng và giải thích
Cu2+ + I- CuI2
CuI2 không bền: CuI2 CuI↓ vàng + I2 Hơi tím xuất hiện là I2
Dung dịch có màu nâu do tạo phức I3- Ag+ + I- AgI↓ vàng
Kết luận: Ag+ là trạng thái oxi hóa bền của Ag.

VI.

Thí nghiệm 6:

 Cách tiến hành và hiện tượng


11


Lấy 4 ống nghiệm:
+ Ống 1 và 2: 5 giọt CuSO4 0,5M + 5 giọt NaOH, xuất hiện kết tủa màu lam. Ly
tâm quan sát:
 Ống 1: thử tủa với HNO3, tủa tan tạo dung dịch màu xanh lá.
 Ống 2: thử tủa với NH4OH 2M, tủa tan chậm tạo dung dịch màu xanh dương.
+ Ống 3 và 4: 5 giọt AgNO3 0,1M + vài giọt NaOH, xuất hiện tủa màu trắng xám.
Ly tâm quan sát:
 Ống 3 thử tủa với HNO3, tủa tan tạo dung dịch màu trắng đục
 Ống 4: thử tủa với NH4OH 2M, tủa tan tạo dung dịch trong

 Phương trình phản ứng và giải thích
Ống 1: Cu(OH)2 + 2HNO3 CuNO3 + 2H2O dd xanh lá.
Ống 2: Cu(OH)2 + 4NH4OH  [Cu(NH3)4])(OH)2 + H2O dd xanh dương Ống
3: AgNO3 + NaOH
AgOH không bền bị thủy phân
2AgOH  Ag2O↓ (vô định hình màu đen)+ H2O
Ống 4: Ag2O + HNO3 AgNO3 + H2O
Ag2O + 4NH4OH  2[Ag(NH3)2]OH + 3H2O
Kết luận: Các kim loại nhóm IB có tính lưỡng tính yếu, dễ tạo phức bền với
dung dịch ammoniac.

VII.

Thí nghiệm 7:

 Cách tiến hành và hiện tượng
Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 5 giọt AgNO3 0,1M

 Ống 1: Thêm 10 giọt NaCl 0,1M, xuất hiện tủa trắng. Ly tâm lấy kết tủa. Thêm
từng giọt đến dư NH4OH , tủa tan tạo dung dịch không màu
 Ống 2: Thêm 10 giọt NaBr 0,1M, xuất hiện tủa vàng nhạt. Ly tâm lấy kết tủa.
Thêm từng giọt đến dư NH4OH, tủa tan một phần.
 Ống 3: Thêm 10 giọt NaI 0,1M, xuất hiện tủa vàng. Ly tâm lấy kết tủa. Thêm
từng giọt đến dư NH4OH, tủa gần như không tan.

 Phương trình phản ứng và giải thích
 Ống1:
Ag+ + Cl- AgCl↓ trắng
AgCl + NH4OH  [Ag(NH3)2]Cl + H2O
 Ống2:
12


Ag+ + Br- AgBr↓ vàng nhạt
AgBr + NH4OH  [Ag(NH3)2]Br + H2O
 Ống3:
Ag+ + I- AgI↓ vàng
Kết luận: Màu của tủa đậm dần từ clo đến iot. Độ tan trong dãy AgCl, AgBr, AgI
giảm dần do bán kính anion tăng, khả năng bị cực hóa tăng

VIII.

Thí nghiệm 8:

 Cách tiến hành và hiện tượng
Cho vào ống nghiệm 5 giọt AgNO3 0,1M + từng giọt NH4OH, kết tủa xuất hiện
sau đó tan dần đi.
Thêm 5 giọt dung dịch HCHO, đun nóng trên đèn cồn, xuất hiện tủa trắng sáng

 Phương trình phản ứng và giải thích
AgNO3 + NH4OH  AgOH↓ +NH4NO3 2AgOH  Ag2O↓ +H2O
Ag2O + 4NH4OH  2[Ag(NH3)2](OH) + 3H2O
4[Ag(NH3)2](OH) + HCHO  4Ag + (NH4)2CO3 + 6 NH3↑ + 2 H2

13


BÀI 10: NHÓM VIB (CRÔM)
I. Thí nghiệm 1: Điều chế của oxyt crôm III (Cr2O3)
-

Quá trình tiến hành:
Cân 2,5g K2Cr2O7 và 1,0g đường Saccaro cho vào cối sứ. Nghiền trộn đều
hỗn hợp trong cối. Sau đó cho toàn bộ hỗn hợp vào chén Fe. Lấy khoảng 3ml
cồn Etylic tráng cối sứ rồi đổ hết vào chén Fe. Đặt chén Fe lên giá rồi đun nóng
bằng đèn cồn. Đợi cho tới khi trong chén Fe không còn phản ứng thì tắt đèn cồn
rồi đem chén Fe vào lò nung, nung ở 600 oC trong vòng 60 phút. Sau đó lấy chén
ra ngoài, để nguội khoảng 5 phút rồi cho 100ml H 2O vào chén và khuấy hòa tan.
Đem hỗn hợp trong chén đi lọc chân không rồi đem cân phần chất rắn còn lại.

-

Hiện tượng:
+ Sau khi đun nóng bằng đèn cồn ta thu được hỗn hợp cứng màu đen trong chén
Fe.
+ Hỗn hợp sau nung trong lò vẫn có màu đen, ta trộn với H 2O rồi đem lọc chân
không. Sau đó đem phần chất rắn còn lại cân thì thấy khối lượng phần này là
2,1g.


-

Phương trình hóa học và giải thích:
+ Khi nung trên đèn cồn:
o

t
C12 H 22O11 ��
�12C  11H 2O
o

t
C  2K 2 Cr2O 7 ��
� 2K 2CO3  2Cr2O 3  CO 2

+ Ta tráng cồn qua chén sứ một mặt để lấy hết hỗn hợp còn trên chén, một mặt
dùng khi nung thì cồn sẽ cháy cấp nhiệt cho các phản ứng trên.
+ Hỗn hợp đen thu được sau khi nung là Cr2O3 , C , K 2CO3 .
+ Nung hỗn hợp trong lò ở 600oC giúp loại bỏ C còn dư, cồn còn dư và lượng
nước còn lại.
+ Sau đó đem khuấy hòa tan hỗn hợp với H2O và đem lọc chân không nhằm loại
bỏ hết các chất tân còn lại. Phần chất rắn còn lại là Cr2O3 .
-

Tính hiệu suất:
H%  m Cr2O3

M K 2Cr2O7
M Cr2O3


x

100%
294 100%
 2,1
.
 162,5%
m K 2Cr2O7
152 2,5

Hiệu suất vượt quá 100% có thể do khi cân, ta cân cả giấy lọc (bị ẩm) rồi khi
ta lấy tổng khối lượng cân trừ đi khối lượng phần giấy lọc chuẩn (khô) thì bị dư
ra phần khối lượng H2O. Thêm nữa là cốc Fe dùng làm thì nghiệm có nhiều gỉ
Fe, khi thực hiện nung rồi khuấy trọn thì những gỉ này rớt ra làm tăng khối
lượng của phần chất rắn không tan.

II. Thí nghiệm 3: Tính chất các hợp chất Cr3+
14


-

Quá trình tiến hành:
+ Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1ml dung dịch Cr 3+ rồi nhỏ từ từ dung dịch
NaOH loãng vào đến khi có kết tủa xuất hiện. Ly tâm lấy kết tủa.
+ Ống thứ nhất nhỏ dung dịch HCl loãng vào.
+ Ống thứ hai nhỏ dư dung dịch NaOH loãng vào.

-


Hiện tượng:
+ Hai ống xuất hiện kết tủa màu lục, sau khi ly tâm ta thu được kết tủa màu lục
nhạt ở đáy hai ống.
+ Ống thứ nhất: sau khi cho HCl vào, kết tủa tan tại thành dung dịch màu lục
đậm.
+ Ống thứ hai: kết tủa tan từ từ khi cho NaOH vào, dung dịch có màu xanh.

-

Phương trình hóa học và giải thích:
+ Khi cho dung dịch NaOH loãng vào dung dịch Cr3+:
Cr 3  3NaOH ��
� Cr(OH)3 �3Na  , kết tủa màu lục là Cr(OH)3
+ Ống thứ nhất:

Cr(OH)3 �3HCl ��
� CrCl3  6H 2O

Kết tủa tan trong axit tạo thành dung dịch màu lục đậm.
+ Ống thứ hai:

Cr(OH)3 � NaOH ��
� NaCrO 2  H 2O

Kết tủa tan trong NaOH dư tạo thành dung dịch màu xanh.

III.
-

Thí nghiệm 4: Tính oxy hóa của hợp chất Cr6+

Quá trình tiến hành:
+ Cho vào ống nghiệm 3 giọt K2Cr2O7 0,5N rồi cho thêm 5 giọt H2SO4 2N.
+ Thêm từ từ dung dịch NaNO2 0,5N đến khi dung dịch không còn đổi màu
nữa.

-

Hiện tượng:
+ Dung dịch K2Cr2O7 ban đầu có màu vàng cam. Sau khi cho thêm dung dịch
H2SO4 vào thì không có hiện tượng gì xảy ra.
+ Thêm từ từ dung dịch NaNO2 vào. Sau khi nhỏ được 3 giọt thì dung dịch bắt
đầu nhạt màu dần và có một lượng khí nhỏ thoát ra. Sau 5 giọt thì dung dịch
chuyến sang màu xanh lá nhạt. Sau 15 giọt thì dung dịch chuyển sang màu lục.

-

Phương trình hóa học và giải thích:
+ Các phản ứng như sau:

K 2Cr2O7  H 2SO 4 ��
� K 2SO 4  2CrO 3  H 2O
2CrO3  3H 2SO 4  3NaNO 2 ��
� Cr2 (SO 4 ) 3  3NaNO 3  3H 2O

+ Khi cho thêm NaNO2 thì ta thấy dung dịch bị mất dần màu vàng do K 2Cr2O7
phản ứng. Màu xanh xuất hiện là màu của Cr2 (SO 4 )3 , càng thêm nhiều NaNO2

15



thì Cr2 (SO 4 )3 được tạo ra càng nhiều và màu xanh của dung dịch ngày càng
đậm.
+ Bên cạnh đó, khi nhỏ NaNO2 vào thì thấy xuất hiện bọt khí.
2NaNO 2  H 2SO 4 ��
� Na 2SO 4  2HNO 2

3HNO 2 ��
� HNO3  H 2O  2NO �
Đó là do NaNO2 phản ứng với H2SO4 sinh ra HNO2, axit này không bền và bị
phân hủy sinh ra khí NO.

IV.Thí nghiệm 5: Cân bằng giữa ion cromat và bicromat
-

Quá trình tiến hành:
+ Ống nghiệm 1: nhỏ 5 giọt K2CrO4 vào, nhỏ tiếp từng giọt dung dịch H 2SO4
vào.
+ Ống nghiệm 2: nhỏ 5 giọt K2Cr2O7 vào, nhỏ tiếp từng giọt dung dịch H 2SO4
vào.

-

Hiện tượng:
+ Ống nghiệm 1: dung dịch từ màu vàng chuyển dần sang màu cam.
+ Ống nghiệm 2: dung dịch từ màu cam chuyển dần sang màu vàng.

-

Phương trình hóa học và giải thích:
��

� Cr2O7 2   H 2O
2CrO 4 2  2H  ��

2
2
Trong môi trường axit, ion CrO 4 (màu vàng) bị chuyển thành ion Cr2O7
2
(màu cam). Và ngược lại, khi cho bazơ vào dung dịch có ion Cr2O7 , ion này
2
sẽ chuyển thành ion CrO 4 .

V. Thí nghiệm 6: Muối cromat ít tan
-

Quá trình tiến hành: Lấy 5 ống nghiệm, nhỏ và mỗi ống 3 giọt dung dịch
K2CrO4 0,5N. Sau đó thêm vào mỗi ống:
+ Ống 1: 2 giọt dung dịch BaCl2 0,5N.
+ Ống 2: 2 giọt dung dịch SrCl2 0,5N.
+ Ống 3: 2 giọt dung dịch CaCl2 0,5N.
+ Ống 4: 2 giọt dung dịch Pb(NO3)2 0,5N.
+ Ống 5: 2 giọt dung dịch AgNO3 0,5N.
Sau đó, ly tâm tách kết tủa (nếu có) và thêm vào mỗi kết tủa 1ml dung dịch
CH3COOH 2N.

-

Hiện tượng:
+ Ống 1: Xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt. Nhỏ axit acetic vào thì kết tủa tan
chậm.
+ Ống 2: Xuất hiện kết tủa màu vàng. Nhỏ axit acetic vào thì kết tủa tan nhanh,

tạo ra dung dịch màu cam.
+ Ống 3: Không có kết tủa.
16


+ Ống 4: Xuất hiện kết tủa màu vàng tươi. Nhỏ axit acetic vào thì kết tủa không
tan.
+ Ống 5: Xuất hiện kết tủa màu đỏ đậm, đặc biệt khi ly tâm xong thì kết tủa tồn
tại ở dạng hạt. Nhỏ axit acetic vào thì kết tủa không tan.
-

Phương trình hóa học và giải thích:
+ Ống 1: Kết tủa là BaCrO4. Khi cho axit acetic vào, BaCrO 4 bị chuyển thành
BaCr2O7, tuy nhiên chất này ít tan, ta thấy lượng kết tủa thay đổi khá nhỏ.
+ Ống 2: Kết tủa là SrCrO4. Khi cho axit acetic vào, SrCrO4 bị chuyển thành
SrCr2O7 tạo thành dung dịch màu cam.
+ Ống 3: Tạo thành CaCrO4. Đây là một chất ít tan, nhưng ở nồng độ thấp ta
không quan sát được kết tủa.
+ Ống 4: Kết tủa là PbCrO4. Kết tủa này có tích số tan rất bé, mà axit acetic là
một axit yếu, dẫn đến việc khó để chuyển chất này thành PbCr 2O7. Do vậy ta
thấy gần như kết tủa không đổi.
+ Ống 5: Cả Ag2CrO4 và Ag2Cr2O7 đều là những chất rất ít tan, do đó kết tủa ban
đầu là Ag2CrO4 khi cho axit acetic vào thì kết tủa vẫn không đổi.

17


BÀI 12:KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP NHÓM VIIIB
I. Thí nghiệm 1:
- Cách tiến hành: Lấy vào becher 25ml (1) dung dịch H2SO4 4N. Thêm

vào 2,5g vỏ bào sắt đem đun nóng nhẹ trong tủ hút khí độc. Lấy một
becher khác (2), cho vào 7g rắn (NH4)2SO4. Khi (1) đem đun nóng, bọt khí
sinh ra còn 1-2 bọt, lọc dung dịch ở becher (1) vào becher (2). Sau đó, đem
đun nóng (2) và khuấy cho đến khi (NH4)2SO4 tan hết. Để nguội và lọc lấy
muối Mohr.
- Hiện tượng: Khí thoát ra là khí hydro Fe + H2SO4  FeSO4 + H2↑
Màu xanh là màu của dd FeSO4.
Sản phẩm kết tinh thu được là muối Morh (NH4)2SO4FeSO4.6H2O.
Hiệu suất:
II. Thí nghiệm 2: Tính chất của các hợp chất Fe2+ và Fe3+
a) Thử Fe2+:
- Cách tiến hành: Lấy dung dịch muối Mohr lần lượt cho tác dụng với
các dung dịch dưới đây:
+ Với thuốc thử K3[Fe(CN)6]
+ Với H2O2 ; với dung dịch K2Cr2O7 ; với dung dịch KMnO4 loãng,
tất cả được axit hóa bằng H2SO4
+ Với (NH4)2S 0,2M
+ Với NaOH loãng 2N. Lấy kết tủa tạo thành để ngoài không khí,
một lúc sau đem quan sát.
- Hiệntượng:
+ Với K3[Fe(CN)6]: xuất hiện tủa màu xanh dương đậm
+ Với H2O2/H2SO4: dung dịch màu vàng nhạt, có khí thoát ra.
+ Với K2Cr2O7/H2SO4: dung dịch màu xanh rêu
+ Với KMnO4/H2SO4: dung dịch màu vàng nhạt
+ Với (NH4)2S: xuất hiện tủa màu đen
+ Với NaOH loãng: xuất hiện kết tủa trắng xanh, hóa nâu đỏ ngoài không khí.
Phương trình phản ứng:
+ Với K3[Fe(CN)6]: Fe2+ + K3[Fe(CN)6]  KFe[Fe(CN)6] + 2K+
+ Với H2O2/H2SO4: 2Fe2+ + 3H2O2 + 2H+ 2Fe3+ + 4H2O + O2
3+

3+
+ Với K2Cr2O7/H2SO4: 6Fe2+ + Cr2O72-+ 14H
+ 2Cr (xanh rêu)+7H2O
+
6Fe

18


+ Với KMnO4/H2SO4: 5Fe2+ + MnO4- + 8H+ 5Fe3+(vàng)+ Mn2+ + 4H2O
+ Với (NH4)2S: Fe2+ + S2- FeS↓ (đen)
+ Với dd NaOH loãng: Fe2++OH- Fe(OH)2(trắng xanh).
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O  2Fe(OH)3 (nâu đỏ).
3+
b) Thử Fe :
- Cách tiến hành:
(1) Cho vào ống nghiệm 2 giọt dung dịch Fe3+ 0,5N và 2 giọt dd H2SO4
2N. Thêm 2-3 giọt KI 0,5N
- Cho 2 ống nghiệm mỗi ống 5 giọt 0,5N
 Ống 1: thêm 2 giọt NH4SCN 0,01N
 Ống 2: : thêm 1 giọt K4[Fe(CN)6] 0,5N
- Hiện tượng quan sát được :

 (1): xuất hiện tủa màu tím than. Tủa tan tạo dung dịch màu nâu
đất làm xanh hồ tinh bột. Đó là I2.
 (2): Ống 1: dung dịch chuyển sang màu đỏ máu. Ống 2: kết tủa màu xanh đậm
- Phương trình phản ứng:
 (1): 2Fe3+ +2 I- 2Fe2+ +
I2 (tím than)
I2+KI KI3(nâuđỏ)

(khiKIdư)
 (2):Ống 1: Fe3+ + 3SCN- Fe(SCN)3 (đỏ máu)
Ống 2: Fe3+ + K4[Fe(CN)6]  KFe[Fe(CN)6] ( xanh đậm)
- Kếtluận:Fe2+ dễ bị oxi hóa. Muối Fe3+ bền trong không khí, có tính
oxi hóa trong dung dịch acid.
III. Thí nghiệm 3:
a. Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 5 giọt dd CoCl2 loãng. Thêm vài giọt NaOH
2N.
 Ống 1 : Đun nóng. Để ngoài không khí.
 Ống 2 : Thêm vài giọt H2O2 3%.
- Hiện tượng:
Ống 1: dung dịch CoCl2 có màu hồng, thêm NaOH 2N thì xuất
hiện kết tủa màu đỏ. Đun nóng, để ngoài không khí kết tủa chuyển
sang màu xám.
Ống 2: kết tủa màu đỏ chuyển sang màu xám và xuất hiện bọt khí.
- Phương trình phản ứng và giải thích:

 Màu hồng là màu của phức[Co(H2O)6]2+.
Lúc đầu: CoCl2 + NaOH  CoOHCl + NaCl
(xanh)
Sauđó:
CoOHCl + NaOH  Co(OH)2 +NaCl
(đỏ)
4Co(OH)2 + O2 + 2H2O  4Co(OH)3↓( xám)
2Co(OH)2 + H2O2  2Co(OH)3↓( xám)


2H2O2  2H2O + O2↑
- Kết luận: Co2+ dễ bị oxi hóa.
b. Cho vào 2ống nghiệm mỗi ống 5 giọt NiCl2+ 2giọt dd NaOH 2N.

 Ống 1 : Để tủa ngoài không khí.
 Ống 2 : Thêm vài giọt H2O2 3%.
- Hiện tượng: xuất hiện kết tủa màu trắng xanh.
 Ống 1: tủa không bị đổi màu.
 Ống 2: xuất hiện bọt khí.
- Phương trình phản ứng và giải thích: Ni2+ + 2OH-  Ni(OH)2↓
( trắng Khí sinh ra là oxi do H2O2 bị phân hủy.
2H2O2  2H2O + O2↑
c.Lấy 4 ống nghiệm.
 Ống 1 : 5 giọt Fe2+ và vài giọt NaOH. Chia tủa thu được làm
2: tác dụng lần lượt với dd HClđđ và NaOHđđ
 Ống 2 : 5 giọt Fe3+ và vài giọt NaOH. Chia tủa thu được làm
2: tác dụng lần lượt với dd HClđđ và NaOHđđ
 Ống 3 : 5 giọt Co2+và vài giọt NaOH. Chia tủa thu được làm
2: tác dụng lần lượt với dd HClđđ và NaOHđđ
 Ống 4 : 5 giọt Ni2+ và vài giọt NaOH. Chia tủa thu được làm
2: tác dụng lần lượt với dd HClđđ và NaOHđđ
- Hiện tượng:
 Ống 1: kết tủa trắng xanh. Thêm HClđđ tủa tan tạo dung dịch
không màu. Thêm NaOHđđ không có hiện tượng.
 Ống 2: kết tủa đỏ nâu. Thêm HClđđ tủa tan tạo dung dịch
màu vàng. Thêm NaOHđđ vào kết tủa không tan.
 Ống 3: kết tủa màu hồng đỏ. Thêm HClđđ tủa tan ít tạo dung
dịch màu hồng nhạt. Thêm NaOHđđ không hiện tượng.
 Ống4: kết tủa màu xanh lục.Thêm dd HClđđ tủa tan tạo dung dịch
màu hồng nhạt. Thêm NaOHđđ không có hiện tượng.
- Phương trình phản ứng:
 Ống 1: Fe2+ + 2OH-  Fe(OH)2↓
( trắng xanh) Fe(OH)2 +
2H+  Fe2+ + 2H2O

 Ống 2: Fe3+ + 3OH- Fe(OH)3↓
( nâu đỏ)
Fe(OH)3 + 3H+  Fe3+ +
3H2O
 Ống 3:Co2+ + 2OH-  Co(OH)2↓ ( hồng đỏ).
Co(OH)2 + 2H+  Co2+ + 2H2O
(hồng nhạt)
2+
 Ống 4: Ni + 2OH  Ni(OH)2↓( xanh
lạt) Ni(OH)2+2H+  Ni2+ +
2H2O
- Kết luận : Độ bền các hợp chất hóa trị II tăng dần, độ bền các hợp chất
hóa trị III giảm dần từ Fe đến Ni. Các hidroxyt có tính base trội hơn và


không tan trong dd kiềm.
IV. Thí nghiệm 4:
a) Dùng dd CoCl2 bão hòa viết lên tờ giấy lọc. Chữ có màu hồng.
Hơ trên ngọn lửa đèn cồn. Màu hồng biến mất, xuất hiện màu xanh tím.
Do phức [Co(H2O)6]2+ khi đun nóng bị mất nước tạo phức
[Co(H2O)4]2+ nhỏ hơn nên có màu xanh tím.
b) Phản ứng Tsugaep của Ni :Cho vào ống nghiệm 5 giọt NiCl2 +
1 giọt NH4OH 2N. Xuất hiện kết tủa màu xanh lục, sau đó kết tủa tan
ra tạo dung dịch màu xanh đậm.
Ni2+ + 2OH-  Ni(OH)2↓ (xanh lục)
Ni(OH)2 + 6NH3  [Ni(NH3)6](OH)2
(xanh đậm)
Thêm 1 giọt demethyl glioxyme. Xuất hiện kết tủa màu đỏ máu.
CH3 –C=N –OH
2

CH3 –C=N–OH

+Ni(OH)2 

2H2O+

O…H –O
CH3–C=N

N=C–CH3
Ni

CH3 –C= N

N=C-CH3

O –H …O

Phức chất có dạng hình vuông, trung hòa về điện có tính axit và
bazo đều yếu nên tủa trong nước hay trong dung dịch NH4OH loãng ,
nhưng lại tan tốt trong axit và bazo mạnh. Vì vậy, khi thay NH4OH bằng
dd NaOH, nếu dùng vừa đủ để tạo tủa Ni(OH)2 thì có tủa màu đỏ nhạt, cho
thêm NaOH thì tủa tan ngay. Phản ứng này dùng để định tính và định
lượng Ni2+ trong dung dịch.
V. Thí nghiệm 5:
a) Lấy 2 ống nghiệm , cho vào mỗi ống 0,5 ml CoCl2
Ống 1 : thêm từ từ dung dịch NH4OH đậm đặc đến dư. Ta thấy tủa hồng
xuất hịên rồi tan ra tạo dung dịch màu nâu phía trên , màu hồng phía
dưới , còn lại ở giữa màu xanh . Khi lắc mạnh toàn bộ dung dịch chuyển
sang màu nâu.

Co2+ + 2OH-  Co(OH)2↓ (hồng )
Co(OH)2 + 6NH3  [Co(NH3)6](OH)2
Màu xanh là do NH4OH đậm đặc đã hút nước của phức [Co(H2O)6]2+
Ống 2 : thêm HCl đậm đặc dư. Dung dịch có màu xanh.
[Co(H2O)6]2+ + 4Cl-  [CoCl4 ]- + 6H2O
hồng
xanh
b) Thay CoCl2 bằng NiCl2
Ống 1 : Thêm từ từ NH4OH đến dư. Kết tủa xanh tan ngay tạo dd xanh đậm.
Ni2+ + 2OH-  Ni(OH)2↓ (xanh lục)


Ni(OH)2 + 6NH3 [Ni(NH3)6](OH)2
(xanh đậm)
Ống 2 : Thêm HCl đđ dư dung dịch chuyển sang màu vàng.
Ni(H2O)62++4Cl- NiCl42+xanh
vàng




×