Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

ứng dụng GIS trong phân cấp xung yếu lưu vực tại xã hiếu huyện Kon Plong – tỉnh KonTum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA NÔNG LÂM NGHIỆP



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Tên đề tài
:
ỨNG DỤNG GIS TRONG PHÂN CẤP XUNG YẾU
LƯU VỰC TẠI XÃ HIẾU HUYỆN KON PLONG
TỈNH KON TUM





Họ và tên tác giả: Chu Văn Chung
Ngành học: Quản Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trường
Khóa học: 2003 - 2007





Đăk Lăk, tháng 9 năm 2007

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA NÔNG LÂM NGHIỆP





ii
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Tên đề tài
:
ỨNG DỤNG GIS TRONG PHÂN CẤP XUNG YẾU
LƯU VỰC TẠI XÃ HIẾU HUYỆN KON PLONG
TỈNH KON TUM



Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Bảo Huy
Họ và tên tác giả: Chu Văn Chung
Ngành học: Quản Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trường
Khóa học: 2003 - 2007






Đăk Lăk, tháng 9 năm 2007

iii
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này , tôi xin chân thành cảm ơn đến:

Quý thầy cô giáo trường Đại Học Tây Nguyên đã tận tình dạy bảo tôi trong
suốt bốn năm học.
Các thầy cô trong Khoa Nông Lâm Nghiệp đã giúp cho tôi có được những
kiến thức quý báu về nghành nghề của mình cũng như những bài học kinh nghiệm
từ thực tế.
Tập thể lớp Quản Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trường K2003 đã gắn bó và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học c
ũng như trong thời gian làm luận văn tốt
nghiệp.
Các cán bộ UBND xã Hiếu đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện trong thời
gian tôi thu thập số liệu.
Bà con trong thôn Vi Chring, đã giúp tôi trong quá trình điều tra rừng.
Gia đình và những người thân của tôi đã giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có
được ngày hôm nay.
Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn đến PGS.TS Bảo Huy là người đã tận
tình quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận vă
n này.
Xin chân thành cảm ơn
Buôn Ma Thuôt, tháng 9 năm 2007
Sinh viên


Chu Văn Chung

iv
Danh mục từ viết tắt:

CGIS : Canadian Geographic Infomational System
GIS : Geographical Information System
HĐNN : Hội đồng nhân dân

HTTTĐL : Hệ thống thông tin địa lý
HXLA : Hệ xử lý ảnh
UBNN : Ủy ban nhân dân
Danh sách bảng biểu:
Bảng 5.1. Bảng tổng hợp phân loại trạng thái thực địa và ảnh landsat. .................... 25
 
Bảng 5.3: Kết quả phân tích hồi quy giữa xói mòn đất với các nhân tố tác động. ... 32
 
Bảng 5.4. Bảng tổng hợp diện tích các cấp xung yếu trong lưu vực ........................ 40
 
Biểu 5.5: Số liệu dự báo cấp xung yếu của lưu vực .................................................. 44
 


Danh sách hình ảnh:
Hình 5.1: Bản đồ UTM khu vực nghiên cứu ............................................................ 18
 
Hình 5.2: Bản đồ địa hình - thuỷ văn khu vực nghiên cứu ....................................... 19
 
Hình 5.3: Ảnh vệ tinh Landsat TM khu vực nghiên cứu .......................................... 20
 
Hình 5.4: Bản đồ vector trạng thái giải đoán tự động từ ảnh vệ tinh ........................ 21
 
Hình 5.12.: Bảng vector và bảng tonghopca3trangthai trên một của sổ ................... 22
 
Hình 5.13: Phép chọn SQL Select- chọn các điểm điều tra thực tế nằm trong vùng
phân loại ảnh landsat ......................................................................................... 23
 
Hình 5.5: Bản đồ chồng ghép tọa độ trạng thái thực địa với phân loại ảnh vệ tinh .. 24
 

Hình 5.6: Bản đồ chuyên đề phân cấp trạng thái ...................................................... 26
 
Hình 5.7: Bản đồ trạng thái rừng và đất rừng của lưu vực ....................................... 27
 
Hình 5.14: Hộp thoại Update Column ...................................................................... 34
 
Hình 5.15: Hộp thoại Expression .............................................................................. 35
 
Hình 5.16: Hộp thoại Create Thematic Map- Step 1 of 3 ......................................... 36
 
Hình 5.17: Hộp thoại Create Thematic Map- Step 2 of 3 ......................................... 36
 
Hình 5.18: Hộp thoại Create Thematic Map- Step 3 of 3 ......................................... 36
 
Hình 5.8: Bản đồ chuyên đề phân cấp xung yếu lưu vực ......................................... 37
 
Hình 5.9: Bản đồ phân vùng xung yếu lưu vưc ........................................................ 39
 
Hình 5.19: Hộp thoại New Redistrict Window ......................................................... 40
 
Hình 5.10: Bản đồ cấp xung yếu hiện tại .................................................................. 42
 
Hình 5.11: Bản đồ dự báo sự thay đổi cấp xung yếu ................................................ 45
 

v
Mục lục


1

 
Đặt vấn đề ................................................................................. 1
 
2
 
Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................. 3
 
2.1
 
Khái niệm về GIS và viễn thám .......................................................... 3
 
2.1.1
 
Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý ................................................. 3
 
2.1.2
 
Khái niệm về viễn thám ........................................................................ 4
 
2.2
 
Tình hình nghiên cứu trên thế giới về ứng dụng GIS trong quản lý tài
nguyên thiên nhiên ......................................................................................... 4
 
2.3
 
Tình hình nghiên cứu trong nước về ứng dụng GIS trong quản lý tài
nguyên thiên nhiên ......................................................................................... 6
 
3

 
Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 8
 
3.1
 
Đối tượng nghiên cứu cụ thể ............................................................... 8
 
3.2
 
Đặc điểm khu vực nghiên cứu ............................................................. 8
 
3.2.1
 
Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 8
 
3.2.2
 
Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 9
 
4
 
Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................. 13
 
4.1
 
Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 13
 
4.1.1
 
Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 13

 
4.1.2
 
Mục tiêu cụ thể: .................................................................................. 13
 
4.2
 
Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 13
 
4.3
 
Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 13
 
4.3.1
 
Phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu .......................................... 13
 
4.3.2
 
Phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 14
 
5
 
Kết quả nghiên cứu và thảo luận .......................................... 17
 
5.1
 
Phân loại trạng thái rừng dựa vào ảnh vệ tinh Landsat và công nghệ
GIS 17
 

5.2
 
Phát hiện mối quan hệ giữa mức độ xói mòn (y) và các nhân tố tác
động (xi) ....................................................................................................... 27
 
Bảng 5.2: Bảng mã hoá các nhân tố sinh thái, nhân tác trong lưu vực ............. 31
 
5.3
 
Phân cấp xung yếu phục vụ quản lý lưu vực bằng GIS .................... 33
 
5.4
 
Dự báo sự thay đổi cấp xung yếu ...................................................... 41
 
6
 
Kết luận và kiến nghị ............................................................. 46
 
6.1
 
Kết luận ............................................................................................. 46
 
6.2
 
Kiến nghị ........................................................................................... 47
 
Tài liệu tham khảo ........................................................................ 48
 
Phụ lục ........................................................................................... 49

 
Phụ lục 1:Mẫu phiếu nghiên cứu các nhân tố tác động đến môi trường rừng
(Xói mòn đất, dòng chảy trong lưu vực) ..................................................... 49
 
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp số liệu điều tra các nhân tố tác động đến xói mòn
đất 53
 

vi
Phụ lục 3: Kết quả phân tích hàm quan hệ giữa xói mòn với các nhân tố
sinh thái, nhân tác bằng phần mềm Stagraphich plus .................................. 56
 
Phụ lục 4: Bảng tổng hợp các điểm điều tra trạng thái trên thực địa .......... 58
 
Phụ lục 5: Dữ liệu của lớp bản đồ vector giải đoán từ ảnh vệ tinh ............. 62
 
Phụ lục 6: Dữ liệu đối chứng trạng thái hiện trường với phân loại trên ảnh
landsat .......................................................................................................... 70
 
1
1 Đặt vấn đề
Giá trị nhiều mặt của rừng đã được đề cập một cách rõ ràng trong một vài thập
kỷ qua, rừng không đơn thuần là cung cấp gỗ mà còn lâm sản ngoài gỗ và đặc biệt
là các dịch vụ từ rừng như bảo vệ đầu nguồn , các nguồn nước, bảo vệ khí hậu
thông qua hấp thụ CO
2

Do vậy quy hoạch, quản lý tài nguyên rừng đòi hỏi phải xuất phát từ việc quản
lý tổng hợp và phát huy một cách hài hòa giá trị to lớn, nhiều mặt mà không thể
thay thế của rừng.

Ngày nay quy hoạch cách quan rừng là một yêu cầu của bất kỳ quốc gia nào. ở
cả đô thị lẫn vùng cao, vì để phát triển bền vững con người cần có đầy đủ kiến thức
về quan hệ c
ảch quan, sinh thái và quản lý sử dụng nó theo đúng quy luật [4]
Một trong các dịch vụ quan trọng của rừng là bảo vệ đầu nguồn, nguồn nước.
Trong mấy chục năm trở lại đây do nạn khai thác và chặt phá rừng bừa bãi, diện tích
rừng của nước ta đã giảm sút một cách nghiêm trọng. Kéo theo đó là hàng loạt các
nguy cơ về hạn hán, lũ lụt…. Tất cả đều do việc con người không biế
t sử dụng và
khai thác một cách không hợp lý tài nguyên rừng.
Trên quan điểm hệ thống, một lưu vực có các thành phần sinh học và vô sinh
tương tác nhau và thường gồm một số các hệ sinh thái hay các phần của hệ sinh thái
liên kết với nhau thành các dòng vật chất và năng lượng. Trong đó chu trình nước là
sự liên kết chính chi phối đến các chức năng của lưu vực.
Lưu vực có một số vai trò quan trọng sau:
+ Cung cấp nướ
c: Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người và phục vụ phát
triển kinh tế và xã hội.
+ Cải thiện chất lượng nước.
+ Kiểm soát lũ lụt.
+ Kiểm soát bồi lắng.
+ Phát triển kinh tế với các công trình thuỷ điện thuỷ lợi.
+ Bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Bảo tồn sinh cảnh.
+ Giải trí và du lịch.
2
Rừng được coi là trái tim của các lưu vực vùng cao. Vì thế, quản lý lưu vực
cũng đồng nghĩa với việc quản lý tài nguyên rừng đầu nguồn. Do vậy, cần có các
biện pháp quản lý rừng tổng hợp và bền vững.
Trong mấy năm trở lại đây hạn hán và lũ lụt đã mang đến cho con người biết

bao khó khăn. Chúng ta có thể thấy được điều này thông qua các các hiện tượng về
bão lũ, mùa khô thiếu nước… mà các phương tiện thông tin đại chúng vẫn đưa tin
hàng ngày.
Con người vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra các hiện tượng
trên. Nhưng qua nghiên cứu của các nhà khoa học thì nguyên nhân chủ yếu là do sự
mất rừng một cách nhanh chóng (cả về số lượng và chất lượng rừng), nhất là các
khu rừng đầu nguồn.
Để rừng là nơi giữ nước và cung cấp nước cho đời sống và các hoạt động khác
củ
a con người. Chúng ta không thể biết bảo vệ mà còn phải biết phát huy, quy
hoạch cảnh quan và lưu vực của tài nguyên rừng.
Các lưu vực cần được điều tra, khảo sát để tìm ra các nhân tố tác động đến chất
lượng của lưu vực.
Mặt khác trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và quản lý xã
hội, mỗi phương pháp áp dụng đòi hỏi phải có sự phân tích các nhân tố tự nhiên và
kinh tế xã hội. Các s
ố liệu này nhìn chung thường ở dạng bản đồ, ảnh các văn bản
lưu trữ, các số liệu thống kê hay là sự kết hợp giữa chúng. [6]
Việc phân tích các số liệu này nhằm mục đích trả lời cho một số câu hỏi như:
Cần phải xác định vị trí một khu rừng cần được bảo vệ nghiêm ngặt, một công trình
thuỷ lợi ở vị trí nào cho thích hợp… Nhiề
u câu hỏi được phát sinh trong quá trình
làm việc. Để trả lời câu hỏi này, nếu sử dụng các phương pháp tra cưú thông thường
thì sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức. Nó đòi hỏi phải tra cứu nhiều loại tài liệu,
bản đồ khác nhau cũng như các tài liệu thống kê khác.
Hiện nay với sự phát triển vược bậc của tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là
tiến bộ
của công nghệ thông tin và công nghệ thông tin địa lý - GIS, đã mở ra một
hướng mới cho việc quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung và quản lý lưu vực
nói riêng.

3
Để góp phần vào việc quản lý lưu vực, phân cấp lưu vực bằng các biện pháp kỹ
thuật và công nghệ mới, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:
“ỨNG DỤNG GIS TRONG PHÂN CẤP XUNG YẾU LƯU VỰC TẠI
XÃ HIẾU HUYỆN KON PLONG- KON TUM”











2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1 Khái niệm về GIS và viễn thám
2.1.1 Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý
- Dữ liệu địa lý:
Các công cụ của máy tính làm việc với dữ liệu của các hiện tượng tự nhiên
trên bề mặt của trái đất được gọi là hệ thống thông tin không gian. Nó có thể làm
việc với đủ loại thông tin như bản đồ, ảnh vệ tinh… Hệ thống thông tin là một hệ
thống thu thập, lưu trữ và điều hành các thông tin dướ
i dạng giấy, ảnh và số về các
hiện tượng tự nhiên trong thế giới thực.
Do vậy dữ liệu là rất đa dạng, chúng mang tính không gian và thời gian chúng
được gọi là dữ liệu địa lý.
Vậy dữ liệu địa lý là các dữ liệu số mô tả các đối tượng trong thế giới thực.
Dữ liệu địa lý được tổ chức thành hai nhóm thông tin chính đó là:

+ Nhóm thông tin về phân bố không gian.
+ Nhóm thông tin về thuộ
c tính của đối tượng.
- Mô hình dữ liệu:
4
Có những khuôn mẫu căn bản cho dữ liệu địa lý và có những nguyên lý, hình
thức hướng dẫn chúng ta mô hình hoá và tổ chức dữ liệu. Mô hình hoá tổ chức dữ
liệu thông dụng nhất hiện nay là mô hình bản đồ chồng xếp, trong đó đối tựng tự
nhiên được thể hiện như một tập hợp các lớp thông tin riêng rẽ.
Một trong những phương pháp chung nhất của tổ chức dữ liệu
địa lý là tổ chức
theo các bản đồ và các lớp thông tin. Mỗi lớp thông tin là một biểu diễn của dữ liệu
theo một mục tiêu nhất định.
Mỗi lớp thông tin lại có mô hình cấu trúc dữ liệu chi tiết hơn. Về nguyên lý,
lớp thông tin là tấp hợp các dữ liệu địa lý về một khía cạnh nào đó của một đối
tượng địa lý thực tế không giống như các dạng dữ li
ệu thông dụng khác, dữ liệu địa
lý phức tạp hơn nó bao gồm các thông tin về vị trí và các thuộc tính phi không gian.
Tổng hợp dữ liệu địa lý và mô hình địa lý ta có được khái niệm về hệ thống
thông tin địa lý như sau:
Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống quản lý thông tin không gian được
phát triển dựa trên cơ sở máy tính với mục đích lưu trữ, quản lý, hợp nhất, mô hình
hoá, phân tích và mô tả được nhiề
u loại dữ liệu.
2.1.2 Khái niệm về viễn thám
Viễn thám được định nghĩa như một khoa học và công nghệ mà nhờ nó các
tính chất của vật thể quan sát được xác định đo đạc hoặc phân tích mà không cần
tiếp xúc trực tiếp với chúng.
Sóng điện từ hoặc được phản xạ hoặc được bức xạ từ vật thể thường là nguồn
tư li

ệu chủ yếu trong viễn thám. Tuy nhiên các dạng năng lượng khác như trọng
trường, từ trường cũng được sử dụng để khai thác thông tin.
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới về ứng dụng GIS trong quản
lý tài nguyên thiên nhiên
Hệ thống thông tin địa lý (HTTTĐL) đầu tiên trên thế giới được xây dựng vào
đầu những năm 60 của thế kỷ XX tại Canada với tên gọi CGIS (Canadian
Geographic Infomational System). Song song với Canada hàng loạt các trường đại
học Mỹ cũng tiến hành nghiên cứu và xây dựng các HTTTĐL của mình. Tuy nhiên
rất nhiều trong số đó đã không tồn tại được lâu.
5
Sự ra đời và phát triển các HTTTĐL trong những năm 60 của thể kỷ XX đã
được quốc tế chấp nhận và đánh giá cao. Vì vậy, năm 1968 Hội Địa Lý Quốc tế đã
quyết định thành lập uỷ ban thu nhận và sử lý dữ liệu địa lý nhằm mục đích phổ
biến kiến thức trong lĩnh vực này trong những năm tiếp theo.
Trong những năm 70, đứng trước sự
gia tăng về nhu cầu quản lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường, chính phủ các nước, đặc biệt là ở Bắc Mỹ, bên
cạnh thiết lập hàng loạt cơ quan chuyên trách về môi trường đã bầy tỏ sự quan tâm
nhiều hơn nữa đến việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển HTTTĐL.
Đầu những năm 70 của thế kỷ XX còn được đánh dấu bởi sự phát triển mạnh
m
ẽ của các hệ xử lý ảnh (HXLA) và của kỹ thuật viễn thám.
Việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như quản lý dữ liệu nói
chung được chú trọng và phát triển trong các HTTTĐL và HXLA.
Nghiên cứu đánh giá hiểm hoạ xói mòn và chất lượng đất cho các nước thuộc
phía nam của cộng đồng Châu Âu (1991). Nó được dựa trên 5 tập hợp dữ liệu: đất,
khí hậu, độ dốc, thực vật và thuỷ lợi.
Tấ
t cả dữ liệu này được đồng nhất về lưới chiếu, được kiểm tra về độ chính xác
và độ tương thích. Kết quả nghiên cứu đã thu được trong thời gian ngắn nhất và chi

phí thấp nhất.
Mô hình hoá đám cháy tự nhiên trong khu vực địa trung hải (1992): Mục đích
chung của nghiên cứu này là mô hình hành vi các đám cháy tự nhiên để tìm ra mối
nguy cơ xuất hiện và lan tràn hoả hoạn dựa trên HTTTĐL.
Nghiên cứu độ m
ặn của đất và giám sát ngập nước tại tỉnh IS Mailia – Ai cập
(1992): Những khả năng lập bản đồ và điều tra độ mặn của nước bằng viễn thám và
HTTTĐL đã được thử nghịêm trong giai đoạn đầu của dự án. Đầu ra của nghiên của
này là có hứa hẹn và đề tài được chuyển sang giai đoạn ứng dụng.
Năm 1999 De Jaeger đã nghiên cứu lập bả
n đồ địa mạo bằng ảnh vệ tinh TK-
300 của Nga và HTTTĐL cho thung lũng Wadi Mujib (Jonrdan). Kết quả đã thành
lập được bản đồ địa mạo và thành lập được bản đồ rủi ro môi trường.
Và một số nghiên cứu về lưu vực như: Sử dụng thông tin khoa học và logic để
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ sinh thái thuỷ sinh, hệ sinh thái trên cạn. Xây
6
dựng các tiêu chuNn và biện pháp rõ ràng để kiểm tra và đánh giá hiệu quả của việc
quản lý lưu vực…
N hìn chung, cách tiếp cận quản lý môi trường lưu vực này gồm các nét chính.
Thứ nhất là sự phát hiện vấn đề, phát hiện các mối đe doạ tiềm Nn của lưu vực và hệ
sinh thái trong lưu vực, thứ hai là các nỗ lực hành động, thực hiện một cách tổng
hợp và toàn di
ện một khi các giải pháp đã được quyết định.
Theo dự án quản lý bền vững vùng đầu nguồn trong vùng hạ lưu sông Mêkông
của uỷ hội sông Mêkông thì: Các nguồn tài nguyên nước và đất đai thuộc vùng Hạ
lưu sông Mêkông là cơ sở sinh sống của khoảng 60 triệu người và cung cấp lương
thực thực phNm cho khoảng 300 triệu người. N ông nghiệp là ngành quan trọng nhất,
dựa vào các nguồn tài nguyên nước của l
ưu vực, và lâm nghiệp là một yếu tố chủ
chốt quyết định đến chất lượng và sự điều hoà nguồn nước cho nông nghiệp. N ông

nghiệp góp phần tạo thu nhập và việc làm cho nhiều người dân. Đối với nhiều
người trong số này chính lâm nghiệp và cả ngư nghiệp cũng góp phần đáng kể trong
việc tạo thu nhập và duy trì đời sống của họ.
Mục
đích của việc quản lý vùng đầu nguồn là nhằm góp phần đảm bảo rằng
khối lượng và chất lượng nước là chấp nhận được về mặt môi trường, cũng như
đảm bảo cung cấp nước qua thời gian thông quan việc quản lý tốt đất và các nguồn
tài nguyên khác
2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước về ứng dụng GIS trong quản lý
tài nguyên thiên nhiên
N ghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và HTTTĐL vào thực tiễn ở nước
ta trong mấy năm trở lại đây đã có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt là ứng dụng trong
lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên.
N ăm 1999 N guyễn Đình Dương và cộng sự đã nghiên cứu cách xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ đánh giá môi trường chiến lược phát triể
n thành phố Hạ Long và
các vùng lân cận. N guyễn Thị Bảo Hoa (2000), nghiên cứu ứng dụng viễn thám và
HTTTĐL trong nghiên cứu quy hoạch đô thi Hà N ội. N ghiên cứu xây dựng và sử
dụng cơ sở dữ liệu địa lý để quản lý đất đai và môi trường, áp dụng cho các tỉnh
miền núi của Việt N am ( N guyễn Trần Cầu, 2000) [ ?]
7
Một nghiên cứu quan trọng liên quan đến việc đánh giá xói mòn là nghiên cứu:
Sử dụng HTTTĐL xây dựng bản đồ xoi mòn tiềm năng Việt N am tỷ lệ 1: 1000 000
của Trần Văn Ý (2001). N ghiên cứu đã xây dựng được bản đồ xói mòn tiềm năng
cho toàn Việt N am.
Việc quản lý và phân cấp lưu vực ở nước ta đang là một vấn đề được bàn tán
nhiều trong mấy n
ăm trở lại đây. Các lưu vưc sông nhất là các lưu vực đầu nguồn
vẫn chưa được khảo sát, đánh giá và phân cấp một cách hợp lý. Các biện pháp quản
lý và bảo vệ lưu vực thường chỉ tập trung ở các phần của lưu vực nơi mà sự xói

mòn đã xấy ra ở mức cao và sự can thiệp được xem là cấp bách, hay ở những nơi
mà các biện pháp kiểm soát xói mòn đượ
c coi là rất quan trọng trong việc duy trì
các chức năng thiết yếu mà các phần này của lưu vực đang nắm giữ vai trò then
chốt.
Một số bện pháp công trình đã được áp dụng để ổn định độ dốc và xói mòn ở
vùng cao như:
+ Tường đá: Đá được xếp thành bờ dọc theo đường đồng mức để bảo vệ đất
đai.
+ Đập kiểm soát.
+ Băng cây xanh.
+…
N hững biện pháp nêu trên chỉ tập trung vào việc chống xói mòn ở các lưu vực.
còn các biện pháp phòng ngừa và dự đoán các hiện tượng và chất lượng của lưu
vực, phân cấp xung yếu lưu vực vẫn đang còn là vấn đề bỏ ngỏ. N hất là việc ứng
dụng công nghệ viễn thám và HTTTĐL vào quản lý lưu vực vẫn đang còn là vấn đề
hạn chế và chư
a được triển khai.
8
3 Đối tượng nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu cụ thể
+ N ghiên cứu trên một khu vực của lưu vực nằm trong địa phận của xã Hiếu
có diện tích là 2254,35 ha. Giới hạn nghiên cứu trong một phạm vi đầu nguồn của
hệ thống sông Trà Khúc, để nghiên cứu áp dụng công nghệ GIS trong quản lý lưu
vực
+ N ghiên cứu các nhân tố nhân tác, sinh thái tác động đến xói mòn đất và khả
năng điều hoà dòng chảy của lưu vực.
3.2 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.2.1.1 Vị trí địa lý.

Xã Hiếu nằm ở tọa độ địa lý 108
o
22’ 44’’ đến 108
o
31’11’’ kinh độ Đông và từ
14
o
32’29’’ đến 14
o
41’15’’vĩ độ Bắc.

Trước đây Xã Hiếu thuộc Huyện Kon Plong cũ - Tỉnh Kon Tum. Cho đến năm
2002 sau khi được chia tách thành 2 Huyện Kon Plong và Kon Rẫy thì địa phận Xã
Hiếu thuộc địa phận huyện Kon Plong.
Địa bàn Xã nằm cách Trung Tâm Huyện KonPlong 28 Km ( Theo quốc lộ
24).
Xã có địa giới hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp Xã Pờ Ê và Xã N gọc Tem - Huyện KonPlong.
+ Phía Đông giáp Tỉnh Quảng N gãi .
+ Phía N am giáp Tỉnh Gia Lai.
+ Phía Tây Giáp Xã Măng Cành - Huyện KonPlong.
Với tổng diện tích là : 20505.20ha.
3.2.1.2 Đị
a hình.
- Dạng địa hình phổ biến trong khu vực là núi cao liền dải hệ thống núi kéo dài
với nhiều đỉnh cao sườn dốc tạo bề mặt địa hình chia cắt hiểm trở. Xen kẽ có các
thung lũng nhỏ hẹp phân bố theo các hợp thủy, khe suối.
+ Độ cao tuyệt đối lớn nhất: 1428m
+ Độ thấp tuyệt đối nhỏ nhất: 420m.
+ Độ cao trung bình: 800-1000m

9
+ Độ dốc lớn nhất: 50
0
+ Độ dốc nhỏ nhất: 8
0
+ Độ dốc bình quân: 20
0
Dựa theo độ cao và độ dốc có thể chia làm 3 dạng địa hình như sau:
- Địa hình núi cao dốc. Độ dốc trên 20
0
diện tích 14.107ha chiếm 69,56% diện
tích tự nhiên phân bố dọc theo đường ranh giới phía Đông và phía Tây của xã.
- Địa hình núi cao trung bình độ dốc từ 8
0
– 15
0
; phân bố thành hệ thống núi
đồi liền dải ở khu trung tâm xã, dọc theo đường quốc lộ 24 có diện tích 3965 ha,
chiếm 19,55% tổng diện tích tự nhiên.
- Địa hình trũng ven suối, hợp thủy. Độ dốc từ 3
0
-8
0
diện tích 2208 ha chiếm
10,89% diện tích tự nhiên.
3.2.1.3 Khí hậu, thuỷ văn.
Do vị trí của Xã Hiếu nằm về phía đông bắc của tỉnh Kon Tum có địa hình khá
cao, độ cao trung bình trên 1000m cho nên đặc điểm của khí hậu cơ bản của vùng
này là khí hậu Nm khá cao, do lượng mưa nhiều, lượng nhiệt phong phú. Về mùa
đông trong khi các vùng khác trong tỉnh đang thời kỳ khô hạn thì ở đây vẫn có một

số ngày mưa nh
ỏ và mưa phùn.
Xã Hiếu nằm trong tiểu vùng khí hậu Đông trường sơn, nhiệt đới Nm núi cao
vì vậy điều kiện nhiệt hạn chế. N hiệt độ trung bình của năm từ 20-21
o
C, không có
mùa nóng, lượng mưa trung bình 2200mm - 2600mm và chia làm hai mùa. Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 12 chiếm 80 - 82% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng
1 đến tháng 4 năm sau lượng mưa ít( 10 - 18% lượng mưa cả năm) trung bình 12 -
20% .
- Tổng nhiệt độ năm là 8000- 81000
o
C.
Các suối chính nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm: ĐăkRong, Đăk Ram,
Đăk Xô, Đăk Phét và Đăk Ri. Các suối này là đầu nguồn của các con sông lớn, cung
cấp nước cho lưu vực sông Trà Khúc, hạ lưu của tỉnh Quảng N gãi.
3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
3.2.2.1 Kinh tế.
Xã Hiếu là xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp là chính với những số liệu thống
kê như sau:
10
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là: 510,9 ha trong đó.
+ Diện tích lúa nước là 251 ha, năng suất bình quân là 2,5 tấn/ha, tăng 0,1
tấn so với kế hoạch năm 2006.
+ Diện tích trồng cây hàng năm là 215,89 ha.
+ Diện tích trồng cây lâu năm là: 44,10 ha.
+ Diện tích trồng cây mì là: 48,5 ha.
+ Diện tích trồng bắp là: 36 ha.
+ Diện tích rau đậu các loại là 9ha.
Về chăn nuôi :

UBN D Xã xác định chăn nuôi là ngành mũi nhọn và rất quan trọng để thúc
đNy nền kinh tế c
ủa xã phát triển vì vậy xã đã chỉ đạo cho nhân dân làm chuồng trại
có mái che để phát triển cho đàn gia súc đến nay toàn xã đã có 140 chuồng trại có
mái che tăng 75 chuồng.
N goài ra xã còn phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội Huyện lập hồ sơ
cho nhân dân vay vốn với số tiền là 265 triệu, hầu hết nhân dân đã sử dụng nguồn
vốn vào chăn nuôi có hiệu quả, đến nay tổng số đàn gia súc là: 13.089 con.
+ Đàn trâu có : 966 con.
+ Đàn bò có : 383 con.
+ Đàn Heo có : 930 con.
+ Gia Cầm có : 10.820 con.
N hìn chung ngành chăn nuôi của xã rất khả quan đáp ứng được nhu cầu phục
vụ trong nông nghiệp, mặt khác đem lại nguồn thực phNm cho nhân dân góp phần
nâng cao thu nhập kinh tế hộ gia đình.
Dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy - HĐN D - UBN D và các ban ngành vì vậy mà
đời sống của người dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đến nay đã
được tăng lên. Trong năm 2006 thu nhập bình quân từ 2,2 triệu đồng đến 2,3 triệu
đồng /người /năm.
Đây là nơi lấy sản xuất nông nghiệp là chính cho nên lực lượng lao động trong
xã là 1090 người chiếm 47% tổng dân số của xã, số lao phụ khoảng 1148 người, lực
lượng lao động phi nông nghiệp rất thấp chỉ ít người biết làm rèn và mộc. Hầu hết
đều biết đan lát nhưng chủ yếu là để sử
dụng vì không có nơi tiêu thụ. Số người biết
11
dệt thổ cNm cũng rất thấp và người dân không phát triển được nghề này do không có
điều kiện đi lại để mua vật liệu cũng như phương tiện để làm nghề và nơi tiêu thụ
sản phNm.
3.2.2.2 Văn hóa xã hội.


- Về văn hoá
Trong lĩnh vực văn hóa, UBN D xã có nhiều hoạt động mạnh mẽ và mang lại
hiệu quả cao góp phần làm cho đời sống người dân thêm phong phú, đa dạng theo
nét đặc trưng riêng của người địa phương để có được những kết quả này UBN D Xã
Hiếu đã có nỗ lực đNy mạnh các hoạt động văn hóa như: Tụ điểm nhà Văn hóa cộng
đồ
ng, thư viện, trạm phát thanh truyền hình... đặc biệt tại các thôn đã có N hà Rông
văn hóa riêng để tổ chức các hoạt động văn hóa tại cơ sở. Phong tục tập quán của
con người nơi đây là sống tập trung theo từng cụm dân cư cho nên nền văn hóa
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc nơi đây không ảnh hưởng nền văn hóa khác đặc
biệt trên địa bàn xã không có các loại tôn giáo khác du nhập vào.
- Về xã hội:
N ăm 2006 toàn xã có hơn 10 đối tượng chính sách được xây dựng nhà tình
nghĩa, xây dựng 87 căn nhà theo chương trình 134 của chính phủ đối với những hộ
chưa có nhà ở hoặc nhà ở tạm bợ với tổng số tiền là 522 triệu đồng. Được sự quan
tâm của các cấp hiện nay UBN D xã đã có một nhà văn hóa cộng đồng với tổng kinh
phí xây dựng là 492 triệu đồng. Trên đị
a bàn xã đã có 11 nhà rông văn hóa được
xây dựng và đưa vào sử dụng với tổng số kinh phí là 142 triệu đồng đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt vui chơi giải trí của đông đảo quần chúng nhân dân. Xã là một vùng
III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn
cho nên trong toàn xã được hưởng chương trình 168/CP
.
- Dân số.
Dân số toàn Xã Hiếu đến năm 2006 có khoảng 2297 khNu trong đó có 1148
nam, 1149 nữ; Tỷ lệ tăng dân số của xã theo kết quả điều tra là 2,07%; Trong đó tỷ
lệ tăng tự nhiên là 2,07%, tỷ lệ tăng cơ học không có, chưa tính cán bộ, dân nhập cư
và dân lao động từ nơi khác đến.
Xã Hiếu là một xã vùng III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số đa số là dân
tộc Mơ

N âm sống rải rác trên địa bàn rộng không tập trung chính nh÷ng nét đặc thù
12
đó cho nên việc phát triển kinh tế và văn hóa xã hội còn rất chậm so với các vùng
khác.
- Hệ thống giao thông.
So với các xã trong Huyện thì Xã Hiếu là một địa bàn có đường giao thông đi
lại thuận tiện (N ằm trên trục đường quốc lộ 24 là tuyến đường huyết mạch quan
trọng đi từ Kon Tum sang Quảng N gãi) .
Hầu hết các thôn đều có đường giao thông liên thôn nối liền với trung tâm xã,
thuận tiện cho việc đi l
ại và giao lưu Kinh tế - Văn hóa - Xã hội.
Trong những năm qua xã được đầu tư nhiều nguồn vốn để phát triển kinh tế,
cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng cơ bản hoàn chỉnh tuy không có sông lớn
nhưng đối với khu vực miền núi thì có các ngầm các suối lớn chạy qua các con
đường giao thông nên các dự án đầu tư, làm cầu kiên cố, xây ngầm, cầu treo cũng
được đặc biệt quan tâm.
N goài ra còn có tuyến đường vành đai của Bộ Quốc Phòng
chạy qua địa bàn xã. Trong tương lai tuyến đường quốc lộ 24 sẽ là đoạn đường
Xuyên Á nối từ Cảng Dung Quất - Kon Tum - N gọc Hồi đến các Tỉnh N am Lào và
các Tỉnh Đông Bắc Thái Lan. Việc thông thương với các Tỉnh lân cận được dễ dàng
và thuận tiện hơn, góp phần đổi mới bộ mặt xã nhà ngày càng văn minh và hiện
đạ
i.

13
4 Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1 Mục tiêu nghiên cứu
4.1.1 Mục tiêu tổng quát
Góp phần ứng dụng và phát triển phương pháp quy hoạch trạng thái rừng bằng
ảnh vệ tinh và phân cấp yếu lưu vực bằng công nghệ GIS làm cơ sở cho việc quản

lý lưu vực và tài nguyên lưu vực.
4.1.2 Mục tiêu cụ thể:
i. Xây dựng phương pháp quy hoạch trạng thái của lưu vực bằng ảnh vệ
tinh và công nghệ GIS.
ii. Xây dựng phương pháp phân c
ấp xung yếu của một lưu vực.
iii. Đề xuất phương pháp quản lý lưu vực và tài nguyên của lưu vực bằng
công nghệ GIS và công nghệ viễn thám.
4.2 Nội dung nghiên cứu
i) Xây dựng bản đồ chuyên đề về trạng thái rừng của lưu vực
ii) Điều tra mức độ xói mòn (y) và các nhân tố tác động( xi) và mô hình
hóa phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến cấp xung yếu và lập cơ sở dữ
liệu.
iii) Xây dựng bản đồ chuyên đề về cấp xung yếu và dự báo sự thay đổi.
4.3 Phương pháp nghiên cứu
4.3.1 Phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu
Mức độ xung yếu của lưu vực thể hiện qua khả năng giữ và điều tiết nguồn
nước, chống xói mòn đất. Trong đó mức xung yếu thể hiện rõ rệt qua mức độ xói
mòn và dòng chảy mặt. Do vậy tiếp cận với biến số xói mòn là cơ sở để phân cấp
xung yếu trong lưu vực. Đồng th
ời mức độ xói mòn, dòng chảy mặt thay đổi do tác
động của nhiều nhân tố sinh thái, nhân tác, do vậy cần tiếp cận tổng hợp và hệ thống
để xác định nhân tố ảnh hưởng chính, chủ đạo; và phương pháp tiếp cận thích hợp,
khoa học là mô hình hồi quy đa biến. Bên cạnh đó các nhân tố tác động và các vị trí
xung yếu khác nhau đều được gắn với các yếu tố địa lý, do đó cần vận dụ
ng công
nghệ viễn thám và GIS để quy hoạch và đưa ra giải pháp phân cấp khách quan,
khoa học và nhanh chóng.
14
4.3.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng theo từng nội dung nghiên cứu
như sau:
4.3.2.1 Xây dựng bản đồ chuyên đề trạng thái rừng và đất rừng của lưu vực
Ảnh vệ tinh được dùng để phân tích và nghiên cứu là ảnh Landsat TM. - Tiến
hành phân loại ảnh tự động bằng phần mềm EN VI, ảnh sau khi được giải đoán là
một lớ
p bản đồ dưới dạng vector chứa các thông số về các trạng thái rừng và đất
rừng khác nhau. Các thông số này được giải đoán dựa trên các cấp màu của ảnh vệ
tinh. Ảnh vệ tinh Landsat TM gồm 7 cấp màu khác nhau, mỗi một cấp màu sẽ được
giải đoán thành một vùng ứng với một trạng thái nhất định với độ phân giải là
30x30m
Sau đó tiến hành điều tra thực địa trên toàn khu khu vự
c nghiên cứu, dùng
GPS xác định toạ độ UTM của các trạng thái rừng và đất rừng khác nhau. Các điểm
xác định cần phải rải đều trên toàn khu vực nghiên cứu.
Mã hoá và tổng hợp số liệu trạng thái đã điều tra gắn với tọa độ UTM bằng
phần mềm Excel, tiến hành đưa số liệu này vào phần mềm Mapinfo Professional và
tạo thành một lớp bản đồ dữ liệu tọa độ
trạng thái rừng. Chồng lớp bản đồ dữ liệu
với lớp bản đồ vector phân loại ảnh vệ tinh Landsat để thNm định phân loại trạng
thái rừng của ảnh.

4.3.2.2 Điều tra mức độ xói mòn (y) và các nhân tố tác động (xi).
Tiến trình và phương pháp nghiên cứu bao gồm:
+ Số hoá bản đồ địa hình, thuỷ văn tại khu vực nghiên cứu bằng phần mềm
MapInfo professional và b
ản đồ UTM khu vực xã Hiếu tỷ lệ 1: 50 000.
+ Thu thập số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, các vấn đề liên quan và tình
hình dân sinh kinh tế tại xã Hiếu huyên Kon Plong tỉnh Kom Tum.
+ Sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để xác định sơ bộ các trạng thái rừng,

đất rừng và sự thay đổi của các nhân tố bị tác động và nhân tố tác động khác nhau.
Xác định các khu vực cần điều tra trong toàn bộ khu vự
c nghiên cứu.
+ Điều tra các nhân tố bị tác động và các nhân tố tác động:
15
Điều tra chi tiết các nhân tố tại khu vực điều tra: N hân tố xói mòn đất, nhân tố
sinh thái, nhân tố nhân tác, nhân tố địa hình và nhân tố nhân tác dựa theo biểu điều
tra ( Phương pháp đặt các điểm điển hình được áp dụng: Trên từng địa điểm khác
nhau về trạng thái, độ dốc, độ cao, nhân tác… tiến hành đặt các điểm điều tra).
Các điểm điều tra không có khoảng cách và diệ
n tích nhất định. Sự khác nhau
của các điểm điều tra về mức độ xói mòn, sinh thái, đất đai, địa hình… là nhân tố
chủ đạo để đặt các điểm điều tra.
Cụ thể tại mỗi điểm điều tra: Xác định toạ độ UTM của mỗi điểm bằng máy
GPS, xác định mức độ xói mòn đất bằng các đặc điểm của hi
ện tượng xói mòn. Xác
định trạng thái, tổng G bằng bitterlich, thành phần thực bì, các điều kiện khí hậu đất
đai, độ dốc, tình hình lửa rừng và mức độ tác động của con người (Chi tiết điều tra
cụ thể được trình bầy trong phụ lục 1). Tổng cộng đã khảo 78 điểm trong phạm vi
lưu vực nghiên cứu.

4.3.2.3 Mô hình hoá phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến mứ
c độ xói mòn và
tạo lập cơ sở dữ liệu
N hập dữ liệu theo hệ thống để tạo lập cơ sở dữ liệu từ kết quả điều tra thực địa
bằng phần mềm Excel. Các nhân tố có số liệu đo đếm cụ thể sẽ được giữ nguyên để
đưa vào cơ sở dữ liệu. Đối với các nhân tố
điều tra định tính thì lần lượt mã hoá các
nhân tố theo một quy luật cụ thể. Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố tác động
ảnh hưởng tới mức độ xói mòn đất bằng chương trình xử lý thống kê trong phần

mềm Statgraphic Plus. Coi mức độ xói mòn là một hàm đa biến phụ thuộc vào các
nhân tố sinh thái, nhân tác, địa hình và khí hậu.
y = f(x
i
) (4.1)
Trong đó y: Là nhân tố phụ thuộc phản ánh mức độ xói mòn.
x
i
: Là các biến số biểu thị các nhân tố tác động ảnh hưởng đến y.
Sử dụng phân tích hồi quy đa biến, hồi quy lọc và đổi biến số, tổng hợp các
biến khác nhau để thử nghiêm, lựa chọn các mô hình thích hợp với các tiêu chuNn
thống kê:
- Hệ số tương quan hồi quy R khá cao và tồn tại qua kiểm tra bằng tiêu
chuNn F ở mức P < 0.05.
16
- Sự tồn tại của các biến số x
i
hoặc tổ hợp biến được kiểm tra bằng tiêu
chuNn T với mức sai P: N ếu P > 0.05 biến x
i
không tồn tại, nghĩa là chưa
phát hiện khả năng biến x
i
ảnh hưởng đến y; nếu giá trị P < 0.05 biến x
i
tồn
tại và có ảnh hưởng, tác động đến y.
Sau khi xác định được hàm y = f(x
i
), chuyển dữ liệu đã điều tra từ Excel qua

phần mềm Mapinfo Professional. Xây dựng bảng dữ liệu đã điều tra thành một lớp
bản đồ độc lập, lớp bản đồ này chứa các điểm điều tra và thông tin về các điểm điều
tra. Trong Mapinfo Professional sử dụng hàm y = f(x
i
) đã phân tích trong phần mềm
Statgraphic Plus để xác định cấp xói mòn thông qua các biến x
i
đã phát hiện có ảnh
hưởng đến cấp xung yếu.
4.3.2.4 Xây dựng bản đồ chuyên đề về cấp xung yếu trong lưu vực và dự báo sự
thay đổi.
Sau khi đưa hàm y = f(x
i
) vào Mapinfo Professional, có trường dữ liệu y thay
đổi theo các nhân tố x
i
. Tiến hành xây dựng bản đồ chuyên đề về cấp xung yếu lưu
vực bằng dữ liệu y thông qua hệ thống thông tin địa lý.






17
5 Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5.1 Phân loại trạng thái rừng dựa vào ảnh vệ tinh Landsat và công
nghệ GIS
Phân loại trạng thái rừng là cơ sở dữ liệu đầu tiên và quan trọng để phân cấp
xung yếu của lưu vực, vì lớp thảm phủ thực vật rừng đóng vai trò quan trọng trong

điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mòn. Do vậy cần tiếp cận để có thể phân chia
trạng thái rừng đạt độ tin cậy, nhanh chóng và tiết kiệm là yêu cầu quan trọng trong
quy hoạch lưu vực.
Trong th
ực tế phân loại trạng thái rừng trên mặt đất dựa chủ yếu vào một trong
hai phương pháp:
- Phân chia trạng thái dựa vào kết quả mô tả theo tuyến hệ thống
- Phân chia trạng thái theo phương pháp khoanh vẽ theo dốc đối diện
Hai phương pháp này được áp dụng phổ biến trong quy trình điều tra trạng thái
rừng trong ngành lâm nghiệp, nó có ưu điểm là điều tra khoanh vẽ trực tiếp trên mặt
đấ
t, nhưng đồng thời bộc lộ rất nhiều nhược điểm như: i) Độ tin cậy thấp vì khoanh
vẽ bằng mắt hoặc đi các tuyến khôgn bảo đảm cự ly, hướng đi; do vậy trạng thái
khoanh vẽ thường bị sai lệch rất nhiều so với lớp địa hình; ii) Chi phí cao vì cần
nhiều nhân lực và thời gian để khảo sát toàn bộ diện tích. Với hai nhược điểm này,
cùng v
ới sự phát triển ảnh viễn thảm và công nghệ GIS đã bắt đầu hỗ trợ cho việc
giám sát tài nguyên rừng có độ tin cây cao hơn nhiều và giảm chi phí.
Ứng dụng ảnh viễn thám vào phân loại trạng thái rừng đã được áp dụng từ lâu,
thông qua giải đoán từ ảnh về kiểm tra thực địa. Tuy nhiên phương pháp này cũng
đòi hỏi nhiều công sức lập khóa mã giải đoán.
Đề tài đã đi vào nghiên cứ
u ứng dụng phần mềm EN VI để phân loại ảnh tự
động và chồng ghép với tọa độ thực tế của các trạng thái để xây dựng bản đồ trạng
thái rừng. Cách làm này chưa được áp dụng ở trong nước, và nó có ưu điểm rất lớn
là khách quan, không qua bảng mã giải đoán gián tiếp, mà các trạng thái cụ thể
được chồng ghép vào ngay các lớp phân loại tự động của ảnh v
ệ tinh Landsat.
Các bước và kết quả đạt được như sau:
i) Số hóa bản đồ địa hình, thủy văn UTM

18
Bản đồ UTM khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1: 50 000 được Scan vào máy tính và
lưu dưới dạng ảnh.

Hình 5.1: Bản đồ UTM khu vực nghiên cứu
(Tỷ lệ 1: 50 000)

Tiến hành số hoá bản đồ khu vực nghiên cứu bằng phần mềm MaInfo
Professional. Trong quá trình số hoá tách các đối tượng trong bản đồ UTM thành
các lớp bản đồ khác nhau là: Lớp đường đồng mức, lớp sông suối, lớp đường giao
thông. Các lớp bản đồ này đượ
c nạp đầy đủ các thông tin mà bản đồ UTM đã thể
hiện. Kết quả số hoá ta có bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu.
19

Hình 5.2: Bản đồ địa hình - thuỷ văn khu vực nghiên cứu
(Tỷ lệ 1: 50 000)

ii) Phân loại ảnh Landsat tự động trong ENVI và lập bản đồ phân loại
trạng thái rừng
Dùng ảnh Landsat TM để phân loại tự động. Tiến hành bằng phần mền EN VI,
các trạng thái trên ảnh được chia thành 7 kênh màu khác nhau được ký hiệu là:
Class 1 đến Class 7. Mỗi một kênh màu có thể ứng với một trạng thái riêng trên
thực địa.

×