TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ.
I. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty.
1. Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
- Đặc điểm tiêu thụ:
+ Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hoá đảm bảo
cho phòng kết quả tiêu thụ hàng hoá nắm chắc được tình hình hiện còn của từng
loại hàng hoá, làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng.
+ Về quy cách, phẩm chất hàng xuất bán: Trước khi nhập kho, hàng hoá
được bộ phận KCS kiểm tra một cách nghiên ngặt về chất lượng và quy cách, kiên
quyết không cho nhập kho những hàng hoá không đạt yêu cầu.
+ Về giá bán: Để thu hút được khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả
hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên 3 căn cứ: Giá thành sản xuất của
thành phẩm nhập kho, giá cả thị trường và mối quan hệ giữa khách hàng với Công
ty. Công ty thực hiện giảm giá với khách hàng mua thường xuyên, mua với khối
lượng lớn, với khách hàng ở tỉnh xa về hoặc với khách hàng mua thanh toán ngay.
Phần giảm giá này Công ty có thể thực hiện trên hoá đơn hoặc cuối mỗi chu kỳ kết
quả tiêu thụ hàng hoá, sau khi xem xét toàn bộ số khách hàng mua trong kỳ để
quyết định giảm giá cho những khách hàng mua nhiều với tỷ lệ từ 1% đến 1,5%
trên tổng số doanh số bán cả năm cho khách hàng đó. Qua giảm giá chiết khấu, hồi
khấu về thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên mà uy tín của Công ty với các
bạn hàng ngày càng được nâng cao.
- Phương thức thanh toán:
Công ty thực hiện phương thức thanh toán rất đa dạng, phụ thuộc vào các
hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khách hàng có thể trả chậm từ 10 đến 15 ngày
hoặc có thể thanh toán ngay, có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển khoản,
séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, hoặc hàng đổi hàng...
Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một khoảng thời
gian nhất định sau khi nhận được hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng thanh toán, đồng thời đảm bảo không gây thiệt hại kinh tế cho bản thân
doanh nghiệp mình. Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay đang được áp dụng
phổ biến đối với hình thức bán buôn. Do đó để quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu, nếu thanh toán vượt quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng thì Công ty tính
lãi suất 1,5%/tháng trên tổng giá trị chưa thanh toán. Vì vậy, trong các năm gần
đây không có hiện tượng khách hàng không đủ khả năng thanh toán hay bị chiếm
dụng vốn trong thời gian dài. Đồng thời việc thanh toán trả chậm chỉ được thực
hiện đối với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, hoặc khách hàng có tài sản
thếp chấp được ngân hàng bảo lãnh.
2. Các phương thức tiêu thụ Công ty đang áp dụng.
Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, do vậy các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá được ghi
hàng ngày khi có phát sinh.
- Bán trực tiếp.
+ Bán buôn qua kho của Công ty.
Đã là hình thức bán buôn thì tổng giá trị thanh toán thướng lớn, để tránh
những sai sót có thể xảy ra, Công ty thường yêu cầu trong hợp đồng kinh tế hoặc
đơn đạt hàng phải ghi rõ những điều khoản sau: Tên đơn vị mua hàng, số lượng,
đơn giá, quy cách phẩm chất của hàng hoá, thời gian, địa điểm giao nhận hàng,
thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, các chế độ ưu đãi (nếu có). Nếu có
tranh chấp xảy ra thì được giải quyết ở trọng tài kinh tế nào? tào án kinh tế nào?
Bán buôn qua kho của Công ty dưới hình thức xuất bán trực tiếp cho các cửa
hàng thuốc, các công ty dược ở các tỉnh... Theo phương thức tiêu thụ này khách
hàng có thể được hưởng chiết khấu từ 1% đến 1,5% trong hoá đơn hoặc ngoài hoá
đơn tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Công ty thuộc diện nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, do đó chứng từ mà kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT theo
mẫu 01/GTKT bán hàng theo quyết định số 885 ngày 16 - 7 -1998 của Bộ tài
chính. Hoá đơn này được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu ở sổ gốc, liên 2 giao cho
khách hàng để làm chứng từ nhận hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho lưu lại làm thủ
tục xuất hàng, khi nhận hàng xong khách hàng đã ký nhận đủ hàng, cuối ngày nộp
lên phòng kế toán và bảng kê để kế toán bán hàng hạch toán.
+ Bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty.
Công ty xuất hàng giao cho các cửa hàng dưới hình thức giao khoán, nhân
viên bán hàng được hưởng lương của Công ty và nếu bán được nhiều hàng hơn so
với mức khoán thì sẽ được hưởng. Hàng tháng các cửa hàng phải kiểm kê và nộp
báo cáo kiểm kê, báo cáo bán hàng và tiền hàng về phòng kế toán. Tại các cửa
hàng này cũng có thể chiết khấu cho khách hàng trên hoá đơn. Khi nhận được báo
cáo bán lẻ, kế toán bán hàng của Công ty sẽ lập Hoá đơn GTGT thành 3 liên. Liên
1 lưu tại sổ gốc, liên 2 giao cho cửa hàng bán lẻ, liên 3 kế toán bán hàng dùng để
hạch toán. Như vậy chứng từ ban đầu mà kế toán bán hàng của công ty dùng để
hạch toán là: Hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền.
Khi Công ty giao hàng cho các cửa hàng, Công ty sử dụng: Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
Những năm gần đây, phân xưởng Hoá dược của Công ty đã thành công
trong việc chiết suất một số nguyên liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh sốt
rét từ cây Thanh hao hoa vàng. Loại hàng này bên cạnh xuất bán trong nước còn
được xuất khẩu ra nước ngoài. Đây là một thành công lớn của Công ty vì nó chứng
tỏ được chất lượng sản phẩm của Công ty được quốc tế chấp nhận. Doanh thu xuất
khẩu chiếm tỷ lệ lớn trong doanh số bán hàng của Công ty.
Phương pháp hạch toán, cơ bản giống phương thức bán buôn qua kho nhưng
chỉ khác doanh thu xuất khẩu được phản ánh trên tài khoản riêng và sản phẩm xuất
khẩu này không phải nộp thuế GTGT.
- Bán buôn dưới hình thức gửi bán.
Hình thức này Công ty thường ít áp dụng, chỉ xảy ra khi Công ty muốn giới
thiệu sản phẩm mới, khi mở rộng thị trường tiêu thụ, với mục đích quảng cáo là
chính, ở đây chứng từ sử dụng là các hoá đơn GTGT.
3. Phương pháp tính giá vốn của Công ty.
- Giá vốn thực tế hàng nhập kho: Hàng nhập kho được xác định theo giá thành sản xuất thực tế được tính
riêng cho từng loại sản phẩm hàng hoá, số liệu này do bộ phận kế toán tình giá thành sản phẩm tính toán và cung
cấp trên "Bảng tính giá thành". Bảng này được lập riêng cho từng phân xưởng.
- Giá vốn của hàng hoá được xác định là tiêu thụ:
Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân sử dụng phương pháp tính giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp thực tế nhập trước xuất trước (FIFO). Theo
phương pháp này, hàng hoá nhập trước được xuất bán hết mới xuất bán đến hàng
nhập sau. Do đó, giá hàng bán được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới
tính theo giá nhập lần sau. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của hàng thuốc
phòng và chữa bệnh là loại thuốc tân dược có quy định hạn dùng cụ thể. Với việc
nhập kho, tính giá như trên sẽ không xảy ra các trường hợp có những loại hàng hoá
quá hạn sử dụng mà chưa được xuất bán.
Thông thường giá thành sản phẩm, hàng hoá được tính khi thành phẩm, hàng
hoá nhập kho, kế toán tiêu thụ căn cứ vào "Bảng tính giá thành", lấy giá thành đơn
vị từng loại nhân với số lượng hàng hoá xác định là tiêu thụ sẽ xác định được tổng
giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đó. Trong trường hợp thành phẩm, hàng
hoá nhập kho chưa tính được giá thành nhưng đã có nhu cầu tiêu thụ thì thành
phẩm, hàng hoá đó vẫn được xuất bán trên thị trường, lúc này giá thành không là
căn cứ của giá vốn, chờ đến khi có "Bảng tính giá thành" kế toán tiêu thụ mới hạch
toán bút toán phản ánh giá vốn.
4. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
Phương pháp hạch toán sẽ được minh hoạ bởi một số nghiệp vụ kinh tế phát
triển trong tháng 5 năm 2005 tại Công ty như sau:
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 157 - Hàng gửi bán
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc chờ bán đại lý, ký gửi.
Bên Có: + Giá trị hàng hoá đã bán bị trả lại
+ Giá trị hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Số dư: Giá trị hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- TK 156 - Hàng hoá
Bên Nợ: Giá trị hàng hoá nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hàng hoá được xuất bán trong kỳ.
Số dư: Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản này được Công ty mở chi tiết cho từng phân xưởng.
+ TK 156 - Thuốc viên
+ TK 156 - Đông dược
+ TK 156 - Hoá chất
- TK 511 - Doanh thu bán hàng
Bên Nợ: + Giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Khoản chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Cuối kỳ TK 511 không có số dư.
TK 511 được mở chi tiết:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng xuất khẩu.
TK 5112 - Doanh thu bán hàng trong nước.
TK 5112 được mở chi tiết cho các kho.
TK 511201 - Doanh thu bán hàng kho thuốc viên.
TK 511202 - Doanh thu bán hàng kho hoá chất.
TK 511203 - Doanh thu bán hàng kho đông dược.
- TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- TK 521 - Chiết khấu hàng bán.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Ngoài ra kế toán của Công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111,
TK 112, TK 131...
* Tổ chức hạch toán kế toán chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty.
- Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá qua kho.
Tại Công ty có 3 kho hàng:
+ Kho giữ hàng thuốc viên.
+ Kho giữ hàng đông dược.
+ Kho giữ hàng hoá chất.
Ví dụ: Ngày 2 tháng 5 năm 2005, Công ty dược Thái Bình mua hàng của
Công ty, Công ty xuất hàng tại kho hàng thuốc viên như sau:
- Thuốc viên: 35.000 viên Ampiciclin 0,25g với giá vốn 180đ/v và giá bán
190đ/v
- Thuốc viên: 91.500 viên Analgin 0,5g với giá vốn 57,4đ/v và giá bán 62đ/v
Công ty dược Thái Bình thanh toán chậm sau 15 ngày bằng tiền mặt.
Trình tự tổ chức hạch toán như sau:
Kế toán kho hàng phụ trách kho thuốc viên lập "Phiếu xuất kho", phiếu này
phản ánh số hàng xuất kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá vốn hàng bán.
Phiếu này được lập thành 3 liên.
Liên 1: Thủ kho giữ.
Liên 2: Người nhận hàng giữ.
Liên 3: Lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch toán.
Phiếu này có mẫu như sau:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 05 năm 2005
Họ và tên người nhận hàng: Công ty dược Thái Bình.
Lý do xuất kho: Xuất bán trực tiếp
Xuất tại kho: Thuốc viên
TT
Tên, nhẫn hiệu, quy cách
phẩm chất sản phẩm
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B 1 2 3
1 Ampiciclin Viên 35.000 180 6.300.000
2 Analgin Viên 91.500 57,4 5.252.100
Tổng cộng 11.552.100
Cộng thành tiền: Mười một triệu năm trăm năm mươi ngàn một trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiêu thụ hàng hoá Công ty lập Hoá đơn GTGT thành 3 liên.
Liên 1 lưu sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tcụ cấp hàng và đến cuối ngày,
kế toán kho nộp lên phòng kế toán để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán.
Hoá đơn GTGT có mẫu sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Ngày 01 tháng 05 năm 2005 Số 251 C/157
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân Kho thuốc viên
Địa chỉ: Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua: Trần Văn Tuấn
Đơn vị: Công ty dược Thái Bình
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Ngày 16 - 05 - 2005
Phương thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
A B 1 2 3
1 Ampiciclin Viên 35.000 190 6.300.000
2 Analgin Viên 91.500 62 5.252.100
Cộng tiền hàng: 12.323.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 616.150
Tổng cộng tiền thanh toán: 12.939.150
Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm ba mươi chín nghìn một trăm
năm mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại mặt hàng thuốc
theo dõi về mặt hiện vật.
Phương pháp thẻ kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, phiếu xuất kho, thủ
kho tiến hành lập thẻ kho. Cuối tháng thủ kho kiểm kê đối chiếu với kế toán thành
phẩm và tiêu thụ.
Thẻ kho có mẫu như sau:
THẺ KHO
Kho thuốc viên
Tờ số:
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ampiciclin 0,25 nén.
- Đơn vị tính: Viên
- Mã số:
Ngày
tháng
Số hiệu CT
Diễn giải
Số lượng
N X Nhập Xuất Tồn
Tồn cuối tháng 04/2005 100.000
Tháng 05/2005
02/05/00 Công ty dược Thái Bình 35.000
04/05/00 Phân xưởng thuốc viên 65.100
07/05/00 Cửa hàng Ngọc Khánh 850
15/05/00 Công ty dược Bắc Ninh 2.880
........... .... ...... ....
Tồn cuối tháng 05/2005 71.600
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ở phòng kế toán, kế toán sử dụng "Sổ chứng từ kế toán xuất thành phẩm",
"Bảng tiêu thụ thành phẩm", "Sổ chi tiết thành phẩm", "Bảng kê nhập - xuất" để
theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị.
+ Sổ chứng từ kế toán xuất thành phẩm.
Căn cứ lập: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT
Phương pháp lập: Sổ này mở theo dõi chi tiết cho từng kho hàng (Thuốc
viên, đông dược, hoá chất), riêng kho hoá chất theo dõi riêng cho doanh số bán
trong nước và doanh số xuất khẩu.
(Sổ này có mẫu trang 52)
+ Bảng kê tiêu thụ:
Căn cứ: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành ghi số
lượng xuất từng loại thuốc vào các cột tên thuốc tương ứng và tổng số tiền khách
hành phải thanh toán theo hoá đơn đó vào cột thành tiền. Nếu khách hàng thanh
toán ngay bằng tiền mặt hay chuyển khoản thì sẽ được ghi tương ứng vào cột TK
111, TK 112. Nếu khách hàng trả chậm thì ghi số tiền phải thu được ghi ở cột TK
131.
Số lượng thuốc xuất trên Bảng kê tiêu thụ được tổng hợp theo từng mục đích
xuất để cuối tháng ghi vào "Sổ chi tiết thành phẩm", số tiền ghi trên "Bảng kê tiêu
thụ" được dùng để ghi vào "Sổ chi tiết công nợ" theo từng hoá đơn, từng khách
hàng.
(Bảng kê tiêu thụ có mẫu trang 53)
+ Sổ chi tiết thành phẩm.
Căn cứ lập: Các chứng từ liên quan đến nhập kho thành phẩm, hàng hoá,
bảng giá thành thực hiện và bảng kê tiêu thụ (Chỉ lấy phần số lượng).
Nội dung: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại thuốc. Mỗi loại thuốc
được lập trên một trang sổ và các loại thuốc của một kho được tổng hợp trong một
quyển sổ.