Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.53 KB, 30 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
I.Ý NGHĨA, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG THỨC CỦA HẠCH TOÁN TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Ý NGHĨA, VAI TRÒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
Quá trình sản xuất gồm 4 giai đoạn: Sản xuất- phân phối- trao đổi- tiêu dùng,
trong đó khâu phân phối, trao đổi là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Như vậy
khâu này càng được thực hiện tốt thì quá trình sản xuất diễn biến càng được liên
tục, được thực hiện tốt hơn. Xét từ gốc độ kinh tế, tiêu thụ là quá trình đơn vị bán
xuất giao sản phẩm, hàng hoá,… cho đơn vị mua và thu được một khoản tiền
tương đương với số sản phẩm, hàng hoá đó. Quá trình tiêu thụ là hoàn tất khi sản
phẩm đã giao cho người mua và đã thu được tiền hàng hoặc người mua đã chấp
nhận thanh toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh với đặc trưng là tổ chức sản xuất và
kinh doanh sản phẩm do mình tự sản xuất ra, trong đó đặc biệt chú trọng đến công
tác tiêu thụ, do đó có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
thành phẩm. Vì thế, nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp: Nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ
cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động
kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công
tác thống kê và thông tin kinh tế.
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Nó tính
toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản và vật tư tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm
còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ, tiết kiệm chi
phí hạch toán mà vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung, yêu cầu của công tác kế toán.


Hơn thế nữa, nó còn có tác dụng tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá
trình kinh doanh.
2. NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ.
Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ trong doanh nghiệp có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các
mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi phán ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí và thu nhập các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết qủa của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản
ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
- Ghi chép phản ánh trung thực, kịp thời việc phân phối kết quả kinh doanh và
kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ, thể lệ tài chính hiện hành.
- Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, định kỳ phân
tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
3. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
Ngày nay cùng với sự phát triển đa dạng của các mối quan hệ kinh tế các
phương thức bán hàng cũng trở nên rất phong phú. Việc phân định rạch ròi các
phương thức bán hàng có một ý nghĩa lớn không chỉ đối với công tác kế toán
tiêu thụ mà còn đối với công tác quản lý sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay, nhìn chung người ta chia phương thức
tiêu thụ thành hai loại chính đó là bán hàng ra bên ngoài và bán hàng nội bộ.
Bán hàng ra bên ngoài là việc bán thành phẩm cho các đơn vị tổ chức cá nhân ở
bên ngoài doanh nghiệp. Còn bán hàng nội bộ là việc cung cấp hàng hoá dịch vụ lẫn
nhau giữa các đơn vị thành viên trong cùng một đơn vị, tổng công ty, liên hiệp...
Ngoài ra, dựa vào đặc điểm của vốn trong quá trình tiêu thụ người ta phân
chia thành các phương thức tiêu thụ sau:
+ Phương thức bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua

trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh
nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và
người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận
thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
+ Phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào được bên mua chấp nhận thanh
toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp
nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
+ Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Bên đại lý
sẽ ghi nhận số hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Bên chủ hàng chịu
trách nhiệm nộp thuế GTGT về lượng hàng tiêu thụ.
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Về thực chất khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp
mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp, trả chậm
giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.
+ Phương thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà
trong đó, người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư,
hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị
trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị vẫn
phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác.
+ Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong cùng một Tập đoàn, Tổng Công ty, Liên hiệp... Ngoài ra, thuộc tiêu thụ
nội bộ còn bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất trả lương, thưởng, biếu,
tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất - kinh doanh...

II. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP.
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN TỚI HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến kết quả tiêu thụ có sự khác nhau: Đối với các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong các chỉ tiêu tạo nên kết quả tiêu thụ như
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí trong quá trình tiêu thụ sẽ
không bao gồm thuế GTGT đầu ra phải nộp (kể cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán - nếu có).
Ngược lại, đối với cơ sở tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các
đối tượng không chịu thuế GTGT, trong chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và
trong doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra (kể cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm - nếu có). Vì thế các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng, giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại... đều bao gồm cả thuế GTGT đầu
ra. Nội dung các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được
xác định như sau:
+ Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu chỉ
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản ghi
giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã tiêu
thụ và thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ- nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp trực tiếp).
+ Chiết khấu thanh toán: là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền
hàng mà họ đã thanh toán.

+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng,
hàng lạc hậu... (do chủ quan của người bán).
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà người bán thưởng cho người mua do
trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng
hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hoá
trong một đợt (bớt giá). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+ Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là
giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ,
giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán
bao gồm trị giá mua của hang đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ.
+ Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả
lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị
trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu hàng bán bị trả lại cùng với thuế
GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu có).
+ Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
+ Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. KẾ TOÁN GIÁ VỐN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ.
2.1. Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ ở doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
2.1.1.Tài khoản sử dụng để hạch toán.
+ TK 155 “Thành phẩm”: tài khoản 155 được sử dụng để phản ánh toàn bộ
giá trị thành phẩm, nữa thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế.

Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến
do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện hoặc
thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm, nhập kho. Tuỳ theo yêu cầu quản
lý, TK155 có thể được mở chi tiết theo từng kho, từng nhóm, thứ sản phẩm, kết cấu
của TK155 như sau:
Bên Nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
+ TK 157 “Hàng gửi bán”: tài khoản này được sử dụng để theo dõi trị giá
sản phẩm, dịch vụ và hàng hoá mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển
hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. TK157 được
mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng, từng người mua... kết cấu của
tài khoản 157 như sau:
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có:
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc thanh toán.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho đã trừ khoản bồi thường
TK152, 153, 1381
Phần chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ không phân bổ, không tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, tính vào giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng gửi bán
Trị giá vốn thực tế hàng đã tiêu thụ (xuất từ phân xưởng, xuất từ kho), (theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, bán hàng trả góp, hàng đổi hàng, tiêu thụ nội bộ và các trường hợp coi là tiêu thụ nội bộ khác )
TK154, 155
TK157
TK 627, 154
TK159

Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ (theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, bán hàng đại lý, ký gửi)
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
+ TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá,
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp (đã được
coi là tiêu thụ trong kỳ).
Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ;
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
2.1.2. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX: (Sơ đồ 1)
Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
= +
-
2.2. Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ ở doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
Về cơ bản hạch toán theo phương pháp KKĐK giống như phương pháp
KKTX về các nghiệp vụ phán ánh doanh thu bán hàng và các khoản liên quan đến
doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả
lại, thuế GTGT...). Chỉ khác phương pháp KKTX ở việc xác đinh giá vốn thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhập, xuất kho và tiêu thụ.
Theo phương thức này giá vốn hàng bán không ghi theo từng nghiệp vụ bán
hàng mà căn cứ vào kết quả kiểm kê để xác định giá vốn hàng bán và ghi một lần
vào cuối kỳ, được tính theo công thức:
2.2.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán.
+ TK 155 “ Thành phẩm”: tài khoản này được sử dụng để theo dõi trị giá vốn
thành phẩm, nửa thành phẩm tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ) của doanh nghiệp.
Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm tồn kho cuối kỳ

Bên Có: Kết chuyển trị giá sản phẩm tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ: Trị giá sản phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 157 “ Hàng gửi bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán,
ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê .
Bên Nợ: Trị giá vốn hàng gửi bán cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán đầu kỳ
Dư Nợ: Trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 632 “ Giá vốn hàng bán”: Dùng xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
(2a) Giá vốn hàng bán bị trả lại dã xử lý
TK 631,1388,334,111,...
(3) Kết chuyển TP tồn cuối kỳ
(2b) Sản phẩm hoàn thành nhập trong kỳ
(1) Kết chuyển TP tồn đầu kỳ
TK 155, 157
TK 631
TK 632 TK 911
(4) Kết chuyển giá vốn TP (cuối kỳ)
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
2.2.2. Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK. Có
thể khái quát bằng sơ đồ sau: (Sơ đồ 2)
3. KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ.
3.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán:
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương pháp KKTX cũng như phương
pháp KKĐK, các doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản 511
được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ đó, tính

ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở
đây có thể là tổng giá thanh toán (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT) hoặc giá
bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ).
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT- nếu tính theo
phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lạichuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tiểu khoản:
- 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”;
- 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”;
- 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”;
- 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.
+ TK 512 “Doanh thu nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội
bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn,
liên hiệp xí nghiệp...hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để
theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương,
thưởng... cho công nhân viên chức...
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”
- 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm”
- 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Kết cấu của TK 512 tương tự như TK 511.

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán doanh thu tiêu thụ, kế toán còn sử dụng
một số tài khoản liên quan khác như 131, 111, 112, 333, 334,...
Thuế GTGT phải nộp
doanh thu tiêu thụ (không có thuế GTGT)
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Kết chuyển CKTM, GGHB, doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 521,532,531
TK 511
TK 111,112,131
TK 911 TK 33311
Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền hoặc bán chịu (cả thuế GTGT)
3.2. Phương pháp hạch toán.
3.2.1.Hạch toán doanh thu tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ.
• Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp: (Sơ đồ 3)
• Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Tuy nhiên, tổng doanh thu là doanh
thu của số hàng được chấp nhận.
• Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng.
+ Nếu hàng đổi hàng tương tự về vật chất thì việc trao đổi hàng đó không tạo
ra doanh thu.
+ Nếu trao đổi hàng không tương tự về vật chất thì tạo ra doanh thu, căn cứ
vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đem đi trao đổi.
- Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá, nhận về:
Nợ TK 152, 153, 151: Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Số tiền hàng còn lại đã thu từ các cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi
Tổng số hoa hồng đại lý trừ vào số phải thu
Tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp về hàng đại lý, ký gửi đã bán
Tổng số doanh thu của hàng đại lý, ký gửi đã tiêu thụ
Kết chuyển GGHB, doanh thu hàng bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
TK 911
TK 531, 532
TK 511
TK 33311
TK 131
TK 111, 112
TK 641
Toàn bộ tiền hàng đại lý, ký gửi đã bán theo tổng giá thanh toán
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Toàn bộ tiền hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán (phải trả chủ hàng)
Hoa hồng đại lý được hưởng Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
TK 911
TK 511 TK 331 TK 111, 112
Thu tiền ở người mua các kỳ sau
Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng
Lợi tức trả chậm
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
TK 911
TK 33311
TK 511
TK 3387
TK 111,112

TK 131
Tổng số tiền còn phải thu ở người mua
Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.
• Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
+ Hạch toán doanh thu tiêu thụ tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng): (Sơ đồ 4)
+ Hạch toán doanh thu tiêu thụ tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi:(Sơ đồ
5)
TK 003
- Nhận -Bán
-Trả lại
• Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp: (Sơ đồ 6)

×