Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.58 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

1

1

Luận văn tốt nghiệp

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC
PHẨM TRUNG ƯƠNG II
I . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II .
1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.

Xí Nghiệp Dược Phẩm Trung ương II là một doanh nghiệp Nhà nước
thuộc tổng công ty dược Việt Nam, do Bộ Y tế quản lý. Trụ sở đặt tại số 9
Trần Thánh Tơng – Hà Nội.
Xí Nghiệp Dược Phẩm Trung ương II tiền thân là một xưởng bào chế
Quân dược thuộc cục quân y thuộc Bộ quốc phòng, thành lập năm 1947 tại
Việt Bắc. Năm 1954 xưởng bào chế Quân dược được chuyển về Hà Nội tiếp
tục được Đảng và Nhà nước đầu tư, xây dựng thành xí nghiệp dược phẩm
”Mùng sáu Tháng Giêng”
Ngày 1 tháng 6 năm 1960 Chính Phủ đã quyết định chuyển giao xí nghiệp “6-1” sang Bộ y tế, đổi tên thành
Xí Nghiệp Dược Phẩm số II. Do hoàn thành tốt các chỉ tiêu Nhà Nước giao và có nhiều thành tích xuất sắc nên ngày
29/5/1985 Xí nghiệp được phong tặng danh hiệu: “ Đơn vị anh hùng”. Đây là một mốc lớn, đánh dấu sự trưởng
thành của xí nghiệp .

Tháng 5-1993 theo quyết định QĐ388/HBT của Hội đồng bộ trưởng
cơng nhận xí nghiệp dược phẩm số II là doanh nghiệp Nhà Nước đồng thời là
một đơn vị được hạch tốn độc lập, và cũng từ đó mang tên Xí Nghiệp Dược
Phẩm Trung ương II .


Vào những ngày đầu thành lập, xí nghiệp chỉ là một xưởng nhỏ với máy
móc thiết bị đơn sơ và số lượng cơng nhân vài ba chục người. Nhưng đến nay, xí
nghiệp đã có cơng nghệ hồn thiện và quy mơ được mở rộng với số lượng cơng
nhân lên đến 510 người. Xí nghiệp luôn chú ý đầu tư thay đổi trang thiết bị nhằm
hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, tối thiểu hố chi phí, hạ giá thành và nâng cao
chất lượng sản phẩm nhằm dứng vững và cạnh trong cơ chế thị trường.

1

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

2

2

Luận văn tốt nghiệp

Hiện nay, xí nghiệp đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại vào bậc nhất của
ngành Dược Việt Nam, với quy trình cơng nghệ khép kín, sản xuất trong môi
trường vô trùng, kỹ thuật xử lý nước tinh khiết, các công đoạn sản xuất nhanh,
các công đoạn kiểm tra lý hố với mức dộ chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu
của sản xuất và chất lượng sản phẩm. Qua hơn 40 năm hoạt động xí nghiệp đã
sớm tìm được bước đi đúng đắn và vững chắc trên thương trường tạo dựng được
một uy tín trong ngành dược và ln hồn thành tốt các nghĩa vụ với Nhà nước
như nộp ngân sách, đầu tư tích luỹ ...
Những hoạt động kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp bao gồm: Sản xuất
kinh doanh các loại thuốc tân dược đặc biệt có liên quan đến sức khoẻ và tính

mạng của người tiêu dùng: đó là các loại thuốc chữa bệnh dưới dạng thuốc tiêm,
thuốc viên và hố chất. Ngồi ra Xí nghiệp cịn kinh doanh cho th các kiốt.
Trong q trình hình thành và phát triển, Xí nghiệp đã từng khó khăn ở
khâu tiêu phân phối sản phẩm. Nhưng đến nay Xí nghiệp đã xây dựng một hệ
thống khá hoàn chỉnh phủ kín khắp các địa phương và các bệnh viện ở các
tỉnh. Như sử dụng kênh phân phối gián tiếp 2 cấp:
Cấp 1: Công ty Dược phẩm TWI, các bệnh viện trung ương, các nhà
thuốc, các cửa hàng bán buôn , các công ty dược phẩm các tỉnh huyện với số
lượng tiêu thụ 30% sản phẩm .
Cấp 2: Là những khách hàng phân phối sản phẩm của Xí nghiệp và liên
hệ trực tiếp với đại lý cấp 1 bao gồm: Bệnh viện tỉnh huyện, đại lý tỉnh huyện,
hiệu thuốc huyện xã. Các thành viên cấp 2 của kênh tiêu thụ là những người
trực tiếp đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc buôn bán giao dịch với nước ngoài càng
trở nên cần thiết, khi mà một số nguyên liệu chính đẻ sản xuất thuốc cần phải
nhập khẩu từ nước ngồi, do vậy xí nghiệp cịn mang tên quốc tế là
DOPHARMA.
2

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


3

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

3

Luận văn tốt nghiệp


Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp đã đạt được trong ba năm gần đây.
Biểu số 1:

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

2000

1. Doanh thu

2001

2002

77.430.755.029

69.336.943.791

76.973.205.155

2.Lợi nhuận

629.029.020

912.557.764

1.002.993.541

3. Nộp ngân sách


201.289.286

292.018.484

320.957.933

780.000

850.000

950.000

4. Thu nhập BQCBCNV

Với cơ cấu vốn là:
Biểu số 2
NĂM

Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN

NGUỒN HÌNH THÀNH

TSCĐ và ĐTDH

TSLĐ và ĐTNH

VỐN CSH


VỐN VAY

2000

12.279.103.690

41.316.924.780

18.364.771.908

35.231.256.562

2001

12.965.250.348

45.966.930.091

23.999.466.204

34.932.714.235

2002

11.462.875.684

40.217.493.403

23.572.544.672


28.107.824.415

2. THỊ TRƯỜNG BÁN SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP.

Để đảm bảo được tính liên tục của q trình sản xuất và tính ổn định, kịp
thời của quá trình cung ứng thì các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện tốt
khâu tiêu thụ. Nếu khâu công việc này bị ứ đọng, tất yếu dẫn đến sự ngưng trệ
của hai khâu cơng việc nói trên. Như vậy yêu cầu đặt ra với bất kỳ doanh
nghiệp nào là phải ln duy trì và phát triển các thị trường truyền thống bên
cạnh việc triển khai, nghiên cứu các thị trường tiềm năng.
Hiện nay, Xí nghiệp có 20 cửa hàng đại lý, hơn 100 khách hàng lớn từ BắcTrung- Nam .
Từ phía Thanh Hố trở ra (như Lào Cai, n Bái, Lạng Sơn, Hồ Bình,
Quảng Ninh, Hải Phịng, Nam Định, Thanh Hố,...) có tới 50 đơn vị là khách
hàng thường xuyên của Xí nghiệp với lượng mua của khách hàng lớn nhất là
300 triệu/tháng, trung bình là 100 triệu/ tháng.

3

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

4

4

Luận văn tốt nghiệp

Khu vực từ Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng có

khoảng 24 đơn vị, với lượng mua trung bình là 150 triệu / tháng.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh Xí nghiệp có 2 khách hàng thường xun
đó là Chi nhánh của Công ty dược phẩm TW1 và Quầy 54- Quận 10.

Tại Hà Nội, Xí nghiệp có 4 cửa hàng Kinh doanh sản phẩm của mình là
Số 31 láng Hạ, Số 7 Ngọc Khánh, Số 8 Ngọc Khánh, Giới thiệu sản phẩm và
nhóm tiếp thị .
Biểu số 3: Thống kê doanh số mua của một số khách hàng thường xuyên
trong năm 2002
Khách XNDPTWI
hàn
g
Doanh số 6.568.678.000
bán
háng
(chư
a
thuế
)
Tỷ lệ %
của
8,14%
các
khác
h
hàng

Công ty Dược Công ty Dược
Đông
Phẩm

...
Nam á
Nghệ An

Tổng cộng

4.877.590.768

80.678.680.000

6.267.789.500
...

6.05%

7,77%

...

100%

3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
XÍ NGHIỆP.

Là một doanh nghiệp Nhà nước, xí nghiệp áp dụng mơ hình cơ cấu tổ
chức theo trực tuyến – chức năng, dựa trên chế độ dân chủ tập trung (tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách theo chế độ một thủ trưởng), Xí nghiệp tổ chức
quản lý theo hai cấp đứng đầu xí nghiệp là Giám đốc. Giám đốc chỉ đạo trực
tiếp thơng qua các phó giám đốc và các phịng ban, các phân xưởng thực hiện
4


Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

5

5

Luận văn tốt nghiệp

theo nhiệm vụ chức năng của mình và có mối quan hệ cấp trên với cấp dưới đồng thời có mối liên hệ ngang giữa các phòng ban phân xưởng.
+ Giám đốc: Là người chỉ đạo trực tiếp thơng qua các phó giám đốc, các
trưởng, phó phịng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Là
người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về kết quả
họat động của xí nghiệp .
+ Phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc trong việc quản lý xí nghiệp.
Có hai phó giám đốc, một phó giám đốc phụ trách khoa học cơng nghệ và một phó giám đốc phụ trách sản
xuất.

+ Phịng tài chính- kế tốn: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc với
nhiệm vụ hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Thống kê, lưu trữ,
cung cấp số liệu, thơng tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp ở mọi thời điểm cho Giám đốc và các bộ phận liên
quan nhằm phục công tác quản lý kinh tế .
+ Phòng tổ chức lao động: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám
đốc trong cơng tác quản lý, thực hiện các chế độ chính sách về người lao
động, xây dựng và tham mưu cho xí nghiệp về tiêu chuẩn lương, thưởng, đảm
bảo chế độ lương thưởng cho người lao động, xem xét về bộ máy tổ chức của

xí nghiệp, bố trí lại lao động của xí nghiệp.
+ Phịng kế hoạch cung ứng: Có nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm và kế hoạch lao động, tiền lương cho các phân xưởng và toàn
doanh nghiệp; thu mua, quản lý phải đảm bảo nguyên liệu, vật tư, bao bì, đủ
tiêu chuẩn phục vụ sản xuất kinh doanh; đối với những thuốc độc phải thường
xuyên kiểm tra và đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ.
+ Phòng thị trường: Trực thuộc Giám đốc, phải có trách nhiệm tiêu thụ
các sản phẩm đã nhập kho theo các quyết định tài chính của Nhà nước cũng
như của xí nghiệp; có nhiệm vụ quảng cáo sản phẩm, nghiên cứu trên thị
trường để nắm bắt mẫu mã; phịng này có mối quan hệ gần nhất với phịng tài
chính - kế tốn và phịng cung ứng .
5

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế tốn 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

6

6

Luận văn tốt nghiệp

+ Nhóm Markting: Thăm dò thị trường, cố vấn cho sản xuất của xí nghiệp.
+ Phịng đảm bảo chất lượng: Xây dựng ra các tiêu chuẩn hóa về chất lượng
sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng mỹ thuật của sản
phẩm hồn thành từ đó đưa ra các kiến nghị để thay đổi mẫu mã sản phẩm.
+ Phòng nghiên cứu triển khai: Có 2 nhiệm vụ: Nghiên cứu ra quy trình
để sản xuất ra sản phẩm mới; khi sản phẩm mới ra đời rồi thì phải có trách

nhiệm thường xuyên xem xét tuổi thọ của nó; phải phối hợp chặt chẽ với
nhóm Marketinh và phịng thị trường để thường xuyên nắm bắt được nhu cầu
thị hiếu của khách hàng.
+ Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Kiểm tra về chất lượng, hàm lượng
nguyên vật liệu đưa vào pha chế, và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
đưa vào nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp.
+ Phịng hành chính quản trị: Điều hành bộ máy hành chính, các cơng việc
chung phục vụ cho vấn đề xã hội cũng như đời sống tinh thần của xí nghiệp.
+ Phịng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tồn bộ tài sản của xí nghiệp.
+ Phịng y tế: Thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ cơng
nhân viên chức.
+ Phịng đầu tư xây dựng cơ bản: Xây dựng theo định hướng, qui định của
xí nghiệp, xây dựng các dự án như: dự án đầu tư xí nghiệp, dự án đầu tư dây
chuyền; sữa chữa nhỏ và thường xuyên sửa chữa các hư hỏng nhỏ của xí nghiệp.
+ Các phân xưởng sản xuất: Gồm phân xưởng chính (phân xưởng Tiêm,
Phân xưởng viên, Phân xưởng Hóa), phân xưởng phụ (phân xưởng cơ điện),
trong đó phân xưởng viên là phân xưởng chuyên sản xuất các loại thuốc như
Ampicilin (nén), Penicilin,VitaminB1, B6, B12, C, thuốc sốt rét, thuốc giảm
đau ,Tertacilin...; Phân xưởng Tiêm: chuyên sản xuất cácloại thuốc tiêm ,dịch
chuyền như các loại Vitamin,thuốc bổ , kháng sinh, thuốc giảm đau ,glucoza;
Phân xưởng Hóa (chế phẩm ): sản xuất các hóa chất ,tinh dầu ,thuốc nhỏ mũi
thuốc giảm đau, các loại cao xoa...; phân xưởng cơ điện: chuyên phục vụ sửa
6

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

7


7

Luận văn tốt nghiệp

chữa định kỳ, thường xuyên, phục vụ điện nước và sản xuất hơi cho các phân
xưởng sản xuất chính.
4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN.
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn.
Bộ máy kế tốn của Xí nghiệp được tổ chức theo mơ hình kế tốn tập
trung, đứng đầu là kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình
hình tài chính kế tốn của Xí nghiệp, dưới kế tốn trưởng là một phó phịng phụ trách, và các nhân viên kế
tốn.

Mỗi phịng ban, phân xưởng có những chức năng riêng biệt nhưng lại có mối
liên hệ với nhau khi thực hiên nhiệm vụ của mình. Các phịng ban phân
xưởng

7

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

8

Luận văn tốt nghiệp

được quản lý theo chức năng thơng qua các trưởng phịng, quản đốc rồi đến các nhân viên.


Phịng tài chính - kế tốn có nhiệm vụ theo dõi tồn bộ các mặt liên
quan đến tình hình tài chính, kế tốn và thống kê trong và ngồi Xí nghiệp.
Phịng tài chính - kế tốn gồm 7 nhân viên dưới sự quản lí của một
trưởng phịng và một phó phịng. Ngồi ra cịn có 4 nhân viên kinh tế phân
xưởng (ứng với 4 phân xưởng: phân xưởng tiêm, phân xưởng viên, phân
xưởng hóa, phân xưởng cơ điện) có nhiệm vụ thu nhập thơng tin tại từng phân
xưởng cho kế toán trưởng, 4 nhân viên này ngồi chịu sự quản lí của kế toản
trưởng cịn chịu sự quản lý của các quản đốc phân xưởng .
Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng :


Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động trong phòng
cũng như các phân xưởng, chủ yếu là phần tài chính, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về tồn bộ cơng tác tài chính của xí nghiệp. Phụ trách giám sát
chung, chỉ đạo thực hiện phương thức hạch tốn, tạo nguồn vốn cho xí
nghiệp, tham mưu về tình hình tài chính, thơng tin kịp thời cho Giám đốc về
tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghịêp. Ngồi ra kế tốn trưởng cịn đảm
nhiệm phần hành kế tốn tài sản cố định vì thiếu nhân viên.



Kế tốn tổng hợp (kiêm phó phịng): Có nhiệm vụ tổng hợp thơng tin từ
các nhân viên kế toán để lên cân đối, báo cáo cuối kỳ. Phó phịng phụ trách
điều hành kế toán viên liên quan đến việc đi sâu vào hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp như các nghiệp vụ kho, thanh
toán, giá thành, tiêu thụ sản phẩm...




Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ, thu chi theo kế hoạch được duyệt.
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê quỹ và khóa sổ.



Thu ngân: Hàng ngày có nhiệm vụ thu tiền bán hàng từ dưới cửa hàng của
xí nghiệp và nộp tiền cho thu quỹ.



Kế tốn lương: có nhiệm vụ tính tốn lương, thưởng cho tồn bộ cán bộ
nhân viên trong xí nghiệp dựa trên các chế độ chính sách và phương pháp tính
8

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


9

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Luận văn tốt nghiệp

lương phù hợp với các đối tượng. Kế tốn lương có liên quan chặt chẽ với
phòng tổ chức lao động về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.


Kế tốn giá thành: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ giá thành kế hoạch và giá
thành thực tế của các mặt hàng và các quy cách. Kế tốn giá thành cịn có nhiệm

vụ tập hợp chi phí để tính giá thành của các loại sản phẩm được sản xuất tại từng
phân xưởng trong từng thời kỳ tính giá thành. Định kỳ lập báo cáo giá thành theo
khoản mục, yếu tố.



Kế tốn tiêu thụ: Trong phần việc này kế toán chia thành hai bộ phận
Kế tốn thành phẩm: có mhiệm vụ theo dõi, tập hợp các chứng từ có liên
quan đến việc thành phẩm nhập xuất kho theo các mục đích khác nhau và Kế
tốn tiêu thụ: có nhiệm vụ tập hợp các loại hóa đơn, chứng từ có liên quan
đến việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm để ghi sổ. Hàng tháng, trước 10 ngày
phải lập báo cáo thuế giá trị gia tăng đầu tháng, đồng thời dựa trên báo cáo
thuế giá trị gia tăng đầu vào của kế toán thanh toán với người bán để lên báo
cáo tổng hợp thuế giá trị gia tăng phải nộp .
Với từng phần hành kế toán cụ thể, mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm từng phần hành không chỉ làm
thủ công mà song song với việc kế tốn thủ cơng cịn phải làm cả kế tốn máy. Hiện nay xí nghiệp đã áp
dụng chương trình kế toán máy Fast nhưng mới chỉ áp dụng được một số phần hành kế toán như: kế toán vốn
bằng tiền, mua hàng, cơng nợ phải thu, phải trả, kế tốn tiêu thụ, vì vậy chương trình vẫn chưa tự tổng hợp
chi tiết để lên tổng hợp mà việc tổng hợp đó kế tốn tổng hợp phải tổng hợp để nhập vào .

Kế tốn trưởng
Máy tính
Phó phịng
Kế tốn ngân hàng
Thủ
quỹ
Thu
9

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E



ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

10

Luận văn tốt nghiệp

ngân
Kế toán lương
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán thanh toán
Kế toán kho
(NVL)

Nhân viên kinh tế phân xưởng tiêm
Nhân viên kinh tế phân xưởng viên
Nhân viên kinh tế phân xưởng chế phẩm
Nhân viên kinh tế phân xưởng cơ điện

Sơ đồ 22: tổ chức bộ máy kế tốn của xí nghiệp

3.2. Vận dụng chế độ kế tốn tại xí nghiệp.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn: Xí nghiệp thành lập hệ
thống tài khoản dựa theo quyết định QĐ 1864/1998/ QĐ-BTC ngày 16 tháng
10

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E



ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

11

Luận văn tốt nghiệp

12 năm 1998, ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý xí nghiệp cịn mở thêm tài
khoản cấp 2, 3.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ: Xí nghiệp sử dụng hầu hết các
chứng từ theo quy định bắt buộc của chế độ chứng từ kế toán bao gồm:
- Lao động tiền lương: Bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội,
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

- Bán hàng: hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn tiền
điện, hóa đơn tiền nước...
- Hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, phiếu xuất
vật tư theo định mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư...
- Tiền tệ: phiếu chi, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm
ứng biên lai thu tiền....
- Tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ ...
+ Hình thức sổ kế tốn
Xí nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Tại xí nghiệp hiện có các
loại sổ sau:
* Sổ, thẻ kế tốn chi tiết:
- Sổ chi tiết TK 155, 157, 5111, 5112.
- Sổ (thẻ) tài sản cố định.
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
-


Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
* Sổ kế toán tổng hợp

-

Nhật ký chứng từ.

-

Sổ cái các tài khoản.
+ Hệ thống báo cáo kế toán
- Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo quản trị.

11

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

12

Luận văn tốt nghiệp

II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM, XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM
TRUNG ƯƠNG II .

1. PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ.

Hiện nay, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II sử dụng các phương thức
tiêu thụ chủ yếu là: Giao bán trực tiếp, bán theo hợp đồng và gửi bán qua các
cửa hàng (Không sử dụng phương thức bán hàng qua đại lý ký gửi).
+ Phương thức giao bán trực tiếp hoặc bán hàng theo hợp đồng:Tại xí
nghiệp thực chất hai phương thức này tương tự nhau, điểm khác biệt cơ bản là
phương thức bán hàng theo hợp đồng thường được áp dụng khi các hiệu
thuốc, các cửa hàng thuốc ở các tỉnh đến ký hợp đồng mua hàng với Xí
nghiệp thường ký hợp đồng mua hàng theo thời hạn 1 năm hoặc 6 tháng. Còn
trường hợp tiêu thụ trực tiếp thường ký hợp đồng cho từng lần mua hàng.
Theo phương thức này khách hàng đến mua hàng có thể trả tiền ngay hoặc trả
chậm, số hàng đã bán được khơng cịn thuộc sở hữu của Xí nghiệp. Với
phương thức này đối tượng phân phối sản phẩm của Xí nghiệp là các Cơng ty
dược phẩm, các bệnh viện trung ương, các cửa hàng bán bn,…đó chính là
kênh phân phối gián tiếp cấp 1.
+ Phương thức gửi bán qua các cửa hàng: Phương thức gửi bán qua các
cửa hàng không giống với phương thức bán hàng đại lý, ký gửi. Xí nghiệp
xuất giao cho các cửa hàng phụ thuộc dưới hình thức giao khốn. Các nhân
viên của 4 cửa hàng thuộc biên chế chính thức của Xí nghiệp, hưởng lương
theo ngạch bậc qui định và nếu bán được nhiều hàng hơn mức qui định sẽ
được thưởng. Các cửa hàng này có thể được coi như các “vệ tinh” bán hàng
của Xí nghiệp . Cuối tháng các cửa hàng phải nộp tiền kèm hoá đơn bán hàng,
“Báo cáo tiêu thụ sản phẩm” và “Bảng kê bán lẻ hàng hoá” tiền Xí nghiệp.
Với phương thức này đối tượng phân phối sản phẩm của Xí nghiệp chính là
các cửa hàng trực tiếp phân phối đến tay người tiêu dùng.
2. PHƯƠNG THỨC THANH TỐN.

12


Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế tốn 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

13

Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh việc áp dụng các phương thức bán hàng, xí nghiệp cịn áp dụng
hình thức thanh tốn linh hoạt và hiệu quả như:
- Bán hàng thanh toán ngay: Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc
tiền gửi ngân hàng.
- Bán hàng trả chậm: Xí nghiệp cho khách hàng thanh tốn chậm trong một
thời gian nhất định.
Tuỳ thuộc vào khách hàng mà xí nghiệp áp dụng hình thức thanh tốn khác
nhau.
3.KHÁI QUÁT HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI XÍ NGHIỆP.

Việc bán hàng ở xí nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục với
doanh số lớn. Cơng tác kế tốn tiêu thụ chủ yếu được căn cứ trên hoá đơn
GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, các chứng từ thanh toán như
phiếu thu, séc uỷ nhiệm chi (UNC)... Đồng thời để theo dõi phản ánh và giám
đốc tình hình tiêu thụ có năng suất và hiệu quả xí nghiệp sử dụng một số TK sau:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”, TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”, TK
531, TK 532, TK 6321, TK 6322, TK 911, và một số TK khác liên quan.
Q trình hạch tốn tiêu thụ thành phẩm xí nghiệp sử dụng các sổ kế toán
chi tiết: Sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết hàng gửi bán, bảng kê chứng từ
tiêu thụ: Được sử dụng để theo dõi doanh thu bán hàng, giảm khoản phải thu,

thuế GTGT đầu ra, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, bảng kê số 5.
Bên cạnh đó để kế tốn tổng hợp tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ, còn mở các sổ tổng hợp: Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm,
bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng gửi bán, bảng kê 11, NKCT số 8, Sổ cái
TK: 155, 157, 5111, 5112, 6321, 6322, 641, 642, 911…, Báo cáo tiêu thụ sản
phẩm : báo cáo về tình hình tiêu thụ do các cửa hàng nộp.
Cơng việc hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại phòng tài
chính- Kế tốn ở Xí nghiệp do 2 nhân viên kế tốn đảm nhận. Có thể khái
13

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

14

Luận văn tốt nghiệp

quát qui trình hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp
Dược phẩm Trung ương II qua sơ đồ sau:
Sơ đồ23: Qui trình hạch tốn chi tiết, tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại Xí
nghiệp Dược phẩm Trung ương II
DT
DT,
VAT
đầu ra

Chi phí
GV


Bảng kê hố đơn hàng hố bán ra, bảng kê bán lẻ hàng hoá
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào
Chứng từ kế tốn
Báo cáo sử dụng hố đơn tài chính
Tờ khai thuế GTGT
Sổ chi tiết thành phẩm
Sổ chi tiết hàng gửi bán
Bảng kê chứng từ
Bảng kê số 5
Bảng tổng hợp
NXT TP
Sổ chi tiết TK 131
Bảng kê số 11
Nhật ký chứng từ số 8
Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Sổ Cái TK 155, 157, 632, 511, 641, 642, 531, 532, 911
Báo cáo
Báo cáo tiêu thụ tại các cửa hàng
Bảng tổng hợp
NXT HGB

14

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

15


Luận văn tốt nghiệp

Ghi chú:
- Đối chiếu, kiểm tra :
15

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


16

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

- Ghi hàng ngày

:

- Ghi cuối tháng

Luận văn tốt nghiệp

:

4. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN.

4.1. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán.
4.1.1. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán theo phương thức bán trực tiếp
hoặc bán hàng theo hợp đồng tại Xí nghiệp.
Công tác phản ánh giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phương thức ở Xí

nghiệp diễn ra một cách liên tục. Để phản ánh kế toán sử dụng Hoá đơn
GTGT làm gốc, đây chính là căn cứ để kế tốn thành phẩm hạch toán giá vốn
hàng bán theo phương thức tiêu thụ này.
Trình tự luân chuyển chứng từ: Khi khách hàng đến mua hàng, khách
hàng phải đến phòng thị trường, phòng thị trường căn cứ vào yêu cầu của
khách hàng và tình hình thành phẩm tồn kho để yêu cầu kế tốn thành phẩm
viết Hố đơn GTGT , tiếp đó khách hàng lên phịng Kế tốn- tài chính gặp Kế
tốn trưởng , sau khi thoả thuận phương thức thanh toán, kế toán trưởng ký
hoá đơn: Trường hợp nếu như khách hàng thanh tốn ngay thì thì phải có
đóng dấu “Đã thu tiền” của thủ quỹ, nếu như khách hàng xin nợ thì kế tốn
trưởng ghi vào hố đơn GTGT thời hạn thanh toán và ghi thêm “ Giấy xin
khất nợ” có chữ ký của 2 bên để kế tốn trưởng quản lý khách hàng xin nợ.
Sau đó khách hàng cầm Hoá đơn GTGT xuống kho để nhận hàng . Thủ kho
căn cứ vào Hoá đơn để xuất hàng cho khách hàng. Trong trường hợp này Xí
nghiệp sử dụng hố đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Nếu khách hàng mua
với khối lượng nhiều sẽ được khuyến mại hàng , lúc đó phịng thị trường u
cầu kế tốn thành phẩm viết hố đơn khuyến mại.
Hiện nay, tại Xí nghiệp đang sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 01GTKT
- 3LL do Bộ tài chính phát hành .
Hố đơn GTGT được lập thành 3 liên :
Liên 1: Lưu tại kho
Liên 2: Giao cho khách hàng
16

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


17

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


Luận văn tốt nghiệp

Liên 3: Dùng để thanh tốn.
Mẫu Hố đơn GTGT
Biểu số 4:

HỐ ĐƠN ( GTGT)
Liên 3 ( Dùng để thanh toán )
Ngày 01 tháng 01 năm 2003

02- B
DR 76295

Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II .........................
Địa chỉ

: Số 9 – Trần Thánh Tông

Điện thoại

: 04.8211966

Số Tài khoản:....................
Mã số:....................................

Họ tên người mua: Dược sỹ Hồng..
Địa chỉ

: Công ty cổ phần dược phẩm Nghệ An.........................


Hình thức thanh tốn:........................... Mã số:..........................................
STT

Tên hàng, dịch vụ

Đơn
tính

A

B

C

1

vị Số lượng

Ampicillin 0,25g (lọ) Viên

Đơn giá

Thành tiền

1

2

3=1x2


120 000

420.7333

50 488 000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT

5%

Tiền thuế GTGT
Tổng tiền hàng:

50 488 000
2 524 400
53 012 400

Số tiền bằng chữ: Năm ba triệu khơng trăm mười hai nghìn bốn trăm đồng.
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu,họ tên)
Người viết hoá đơn
Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)

+ Hoá đơn GTGT là căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho - chỉ tiêu số lượng
thành phẩm xuất.
+ Hoá đơn GTGT là chứng từ nguồn để kế toán thành phẩm vào sổ chi
tiết thành phẩm cột số lượng.

17

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

18

Luận văn tốt nghiệp

+ Dòng cộng của tiền hàng, tiền thuế gtgt là cơ sở để kế toán tiêu thụ lên
bảng kê chứng từ TK5111, 5112, 3331.
Trình tự hạch tốn chi tiết giá vốn thành phẩm xuất kho bán trực tiếp.
Hàng ngày sau khi nhận được liên 3 “ Hoá đơn GTGT ”, kế toán thành
phẩm tiến hành phân loại hàng xuất theo từng mặt hàng vào sổ kế toán chi tiết
thành phẩm.Việc vào sổ chi tiết thành phẩm được thực hiện song song cả kế
toán tay và máy.
Kế toán thành phẩm mở “Sổ chi tiết thành phẩm” theo dõi số lượng
nhập, xuất, tồn thành phẩm của Xí nghiệp trong tháng. “Sổ chi tiết thành
phẩm” được mở chi tiết theo từng từng loại thành phẩm của từng nhóm thành
phẩm (Hố, Kháng sinh, sốt, tiêm, viên )
Chú giải “ Sổ chi tiết thành phẩm” (Biểu số 5)
- Số tồn đầu tháng là số tồn cuối tháng trước.
- Phần “ Nhập” : Hàng ngày kế toán kế toán thành phẩm lấy các chứng từ nhập

(Phiếu nhập kho) để ghi vào phần này.
- Phần “ xuất” : Căn cứ vào “ Hoá đơn GTGT ” để vào phần xuất về mặt số
lượng, và cuối tháng tính ra đơn giá xuất để vào cột giá trị
- Số tồn cuối tháng : Số thành phẩm tồn cuối tháng được tính thông qua số tồn
đầu tháng, số nhập và xuất trong tháng.
Số tồn cuối tháng được tính bằng cơng thức:
Tồn cuối tháng= tồn đầu tháng + nhập trong tháng - xuất trong tháng
Đối với lượng hàng bán bị trả lại số lượng được ghi theo số lượng thực
nhập còn đơn giá là giá thực tế bình quân giá quyền kỳ trước.
Định kỳ kế toán thành phẩm phải tiến hành đối chiếu về lượng nhập,
xuất, tồn thành phẩm với “thẻ kho” của thủ kho.
18

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

19

Luận văn tốt nghiệp

Cuối tháng, kế toán thành phẩm tổng hợp số liệu trên “Sổ chi tiết thành
phẩm” cho biết số lượng và thành phẩm tồn đầu tháng, nhập trong tháng và số
lượng xuất trong tháng, căn cứ vào phần tồn đầu và nhập trong tháng để tính
ra giá xuất trong tháng theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Tổng giá trị xuất trong tháng bao gồm cả giá vốn hàng bán trực tiếp , giá trị
hàng gửi bán tại các cửa hàng và số ít là hang khuyến mại hố đơn.
Ví dụ: Ở biểu số 5 , Sản phẩm Ampicillin 0,25g (lọ) , đơn vị tính viên, có
các thơng số tổng cộng:

Tồn đầu tháng
Số lượng
993 000

Giá trị
172 838 639

Nhập trong tháng
Số lượng
2 260 000

Giá trị
369 946 531

Xuất trong tháng
Số lượng

Giá trị

2 217 000

Kế tốn thành phẩm tiến hành tính giá xuất của sản phẩm Ampicillin
0,25g (lọ) theo phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá xuất Ampicillin 0,25g (lọ) trong tháng là
172 838 639 + 369 946 531
993 000 + 2 260 000
=
166,85 ( đồng/viên)

Số lượng Ampicillin 0,25g (lọ) đã xuất trong tháng là 2.217.000 viên, vậy giá

trị Ampicillin 0,25g (lọ) đã xuất trong tháng là:
2 217 000 x 166,856 đồng/viên = 369 921 524 (đồng).
Mẫu “ Sổ chi tiết thành phẩm” _ Biểu số 5 .

19

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


20

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Luận văn tốt nghiệp

Cuối tháng, kế toán thành phẩm căn cứ vào số liệu tổng cộng nhập, xuất,
tồn của “Sổ chi tiết thành phẩm” để lên “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn (NXT)
thành phẩm”. Mỗi sản phẩm được ghi một dòng trên “Bảng tổng hợp nhậpxuất- tồn thành phẩm” (biểu số 6)
Cuối tháng, kế toán tiêu thụ căn cứ vào các Bảng tổng hợp NXT để tính
ra giá vốn hàng bán trực tiếp tại Xí nghiệp bằng cách lấy tổng xuất trong “
Bảng tổng hợp NXT thành phẩm”(biểu số 6) trừ đi tổng nhập của tất cả các
“Bảng tổng hợp NXT hàng gửi bán” của 4 cửa hàng (Mẫu của các cửa hàng
còn lại giống như biểu số 8).
Giá vốn hàng

= 7 344 267 894 - 924 268 509 = 6 419 998 985 (đồng) xuất bán trực tiếp

Trong đó:
- Tổng nhập của 7 Ngọc Khánh: 564 284 705
- Tổng nhập của 8 Ngọc Khánh : 143 939 336

- Tổng nhập của 31 Láng Hạ

: 208 976 404

-

:

Tổng nhập của GTSP

Bút toán như sau:

7 068 464

Nợ TK 157

: 924 268 509

Nợ TK 6322 : 6 419 998 985
Có TK 155: 7 344 267 894
Số liệu này là cơ sở để vào TK có 155 trong NKCT số 8
20

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

21


Luận văn tốt nghiệp

4.1.2.Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán theo phương thức gửi bán qua
các cửa hàng.
Theo phương thức này nghiệp vụ xuất thành phẩm gửi bán qua các cửa
hàng kế toán sử dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” làm gốc, đây
chính là căn cứ để kế tốn thành phẩm vào sổ chi tiết thành phẩm.
Trình tự luân chuyển chứng từ: Hiện tại Xí nghiệp có 4 cửa hàng bán sản
phẩm tại Hà Nội. Cửa hàng số 7 Ngọc Khánh, số 8 Ngọc Khánh, 31 Láng Hạ
và cửa hàng Giới thiệu sản phẩm. Riêng nhóm tiếp thị, số thu về bán hàng
không được coi là doanh thu cửa hàng mà được ghi nhận như là doanh thu
tiêu thụ trực tiếp tại Xí nghiệp.
Đối với lượng sản phẩm chuyển cho các cửa hàng của Xí nghiệp thì chưa
tính doanh thu mà được coi là hàng gửi bán. Để phản ánh lượng thành phẩm
xuất cho các cửa hàng, Xí nghiệp sử dụng “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ ”
" Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ " được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu tại kho
Liên 2 : lưu tại cửa hàng.
Liên 3 : lưu tại phịng kế tốn
Trên " Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ " phòng thị trường sẽ ghi
các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư, đơn vị tính, số lượng
thành phẩm thực tế xuất kho. Thủ kho tiến hành xuất kho theo đúng số lượng
chủng loại đã được ghi trên phiếu. Sau khi nhận được liên 2 và 3, kế toán
thành phẩm sẽ ghi cột đơn giá và cột thành tiền . Cột đơn giá không phản ánh
giá bán đơn vị như hoá đơn GTGT mà phản ánh giá vốn đơn vị. Tuy nhiên,
21

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E



22

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Luận văn tốt nghiệp

tại thời điểm xuất sản phẩm cho các cửa hàng thì kế tốn giá thành chưa tính
xong giá nhập thực tế xuất kho,vì vậy kế tốn thành phẩm sẽ ghi giá vốn tạm
tính vào cột đơn giá. Giá vốn tạm tính này là giá xuất thực tế của các tháng
trước và được sử dụng ổn định trong quý báo cáo.
Mẫu " Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ " - Biểu số 7.
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 11 tháng 01 năm 2003
liên3: Dùng thanh toán nội bộ

Số: 10496

Căn cứ lệnh điều động số:.......... ngày.............tháng ....... năm 200........
Của cửa hàng: số 7 Ngọc Khánh

về việc.........................................

Họ và tên người vận chuyển:.............Hợp đồng số:....................................
Phương tiện vận chuyển:.............................................................................
Xuất tại kho:....Viên....................................................................................
Nhập tại kho:..............................................................................................
ST Tên, nhãn hiệu, MS Đơn vị Số lượng
Đơn
Thành tiền

T quy cách, phẩm
tính
(đồng)
THỰ giá
Thực
chất vật tư (SP,
(Đồng)
xuất
hh)
A

B

1

Ampicillin 0,25g

C

D

1

2

Viên

120 000

Cộng


(Ký, họ tên)

4= 1x3

143

17 160 000
17 160 000

Xuất,ngày......tháng....năm200..
Người lập biểu

3

Nhập,ngày.....tháng....năm200...

Thủ kho xuất

Người vận chuyển

Thủ kho nhập

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

+ " Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ " là chứng từ gốc để thủ kho

vào thẻ kho – chỉ tiêu số lượng xuất ra các cửa hàng.
+ Kế toán thành phẩm sẽ ghi chỉ tiêu số lượng xuất vào sổ chi tiết thành
phẩm và sổ chi tiết hàng gửi bán.
22

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


23

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Luận văn tốt nghiệp

+ Nhân viên của cửa hàng sẽ phản ánh 3 chỉ tiêu: số lượng, đơn giá và
thành tiền vào Bảng kê chứng từ gốc nhập xuất của cửa hàng, đến cuối tháng
tổng hợp cho tất cả danh điểm thành phẩm có trong cửa hàng rồi lập “Báo cáo
tiêu thụ sản phẩm”.
Trình tự hạch toán chi tiết giá vốn hàng gửi bán cho các cửa hàng.
Khi nhận được liên 3 " Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ", kế toán
thành phẩm sau khi đã vào “sổ chi tiết thành phẩm” thì tiến hành phân loại
từng mặt hàng xuất cho từng cửa hàng hàng để vào “ Sổ chi tiết hàng gửi
bán”. “ Sổ chi tiết hàng gửi bán” được mở theo từng mặt hàng và theo từng
cửa hàng. Cách vào “sổ chi tiết hàng gửi bán” tương tự như vào “sổ chi tiết
thành phẩm”. Ngoài ra, cuối tháng để vào cột số lượng phần xuất trên “Sổ chi
tiết hàng gửi bán” cịn phải căn cứ vào hố đơn GTGT do các cửa hàng lập
đối chiếu với “Báo cáo tiêu thụ sản phẩm” của từng cửa hàng _ Biểu số 10
do các cửa hàng nộp lên vào cuối tháng.
Cuối tháng, để tính giá vốn hàng gửi bán trong tháng tại Xí nghiệp, kế
tốn thành phẩm tiến hành tính giá vốn đơn vị của từng sản phẩm trên “Sổ chi

tiết hàng gửi bán”, với cách tính theo phương pháp giá thực tế bình quân gia
quyền giống như tính giá vốn hàng bán trực tiếp như trên.
Ví dụ: ở biểu số 8, Hàng gửi bán: Ampicillin 0,25g(lọ), có các thơng số sau:
Tồn đầu tháng

Nhập trong tháng

Xuất trong tháng

SL

SL

Giá trị

SL

336 000

56 063 885

659 710

Giá trị

683 710 109 955 821

Giá trị

Kế toán thành phẩm tiến hành tính giá xuất của hàng gửi bán Ampicillin

0,25g (lọ) theo phương pháp bình quân gia quyền.
=
162,8107 (đồng/ viên)
109 955 821 + 56 063 885
683 710 + 336 000
23

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


24

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Luận văn tốt nghiệp

Mẫu “ sổ chi tiết hàng gửi bán” _ Biểu số 8

Cuối tháng, kế toán thành phẩm căn cứ vào số liệu tổng cộng trên sổ chi
tiết hàng gửi bán của từng sản phẩm theo từng cửa hàng để lên “ Bảng tổng
hợp NXT hàng gửi bán (HGB)” theo từng cửa hàng (các mẫu giống như biểu
số 9). Bảng tổng hợp NXT hàng gửi bán” được theo dõi riêng từng cửa hàng
và mỗi sản phẩm được ghi một dòng.
Dựa vào số liệu trên “Bảng tổng hợp NXT HGB” của các cửa hàng, kế
toán tiêu thụ hạch toán giá vốn hàng gửi bán. Giá vốn HGB đã bán bằng tổng
xuất trên các “Bảng tổng hợp NXT HGB” của tất cả các cửa hàng.
Giá

vốn


hàng

gửi

bán

đã

bán

=

624637949+143855100+229218059+19074107 = 1 016 785 215 (đồng)
Có thể phản ánh bằng bút tốn sau:
Nợ Tk 6322

: 1 016 785 215

Có Tk 157 : 1 016 785 215
Số liệu này là cơ sở để vào TKcó 157 trong NKCT số 8.
Tại cửa hàng, giá vốn hàng bán là giá tạm tính, và lấy theo đơn giá tạm
tính nhập vào cửa hàng.
Ví dụ: Trên “Báo cáo tiêu thụ sản phẩm” của cửa hàng số 7 Ngọc Khánh
(Biểu số 10):
- Đơn giá nhập của Ampicillin 0,25g (lọ) là 143đồng/viên- Căn cứ vào "
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ " .
24
Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E



25

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Luận văn tốt nghiệp

- Đơn giá xuất của Ampicillin 0,25g (lọ) là 143đồng/viên.
Vì vậy, có thể hạch toán giá vốn của Ampicillin 0,25g (lọ) như sau:
Nợ TK 6322

: 94 388 530

(659 710 x 143đ/viên)

Có TK 157 : 94 388 530

4.2. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán.
Cuối tháng, sau khi đã hoàn thành các NKCT vừa bằng tay và bằng máy,
trong máy sẽ tự động kết chuyển sang “Bảng cân đối phát sinh các tài khoản”,
Kế toán tổng hợp tiến hành in “Bảng cân đối phát sinh các tài khoản” và Tổng
hợp phát sinh một TK 155, 157, 6322. Căn cứ vào 2 bảng này để lên Sổ cái
TK 155, 157, 6322.
Biểu số 11

TỔNG HỢP PHÁT SINH MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản : 155 –Thành phẩm

TK Đ/ứ
1541
1542

1543
6322
331

Từ ngày: 01/01/2003 đến ngày 30/01/2003
Tên TK đ/ứ
Phát sinh nợ
Chi phí SXKD dở dang phân xưởng viên
969 052 152
Chi phí SXKD dở dang phân xưởng tiêm
5 515 254 378
Chi phí SXKD dở dang phân xưởng chế
253 019 619
phẩm
Giá vốn thành phẩm bị trả lại
13 446 158
Phải trả người bán
90 000
Tổng cộng
6 750 862 307

Biểu số 12

SỔ CÁI
TK: 155, năm 2003

SỐ DƯ ĐẦU NĂM

Nợ
4 235 070 930

ST
T



Ghi có các TK đ/ứ Tháng 1
Nợ TK này
15411

...

Tháng 12

Cộng

969 052 152
25

Nguyễn Thị Mỹ_ Lớp kế toán 41E


×