Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

30 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.81 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, quy mô lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất hay thơng mại đều phải chú trọng đến khâu tiêu thụ nói chung cũng nh
khâu bán hàng nói riêng. Việc thực hiện tốt khâu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có vị trí rất quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh, ổn định tài
chính và đẩy nhanh tốc độ lu chuyển vốn lu động.
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan
trọng trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. Do đó nếu tổ chức tốt quá trình
này sẽ cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời cho công tác quản lý, tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là một đơn vị chuyên sản xuất dợc phẩm với nhiệm vụ chủ yếu là chăm lo sức
khoẻ của ngời dân nên công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I luôn đợc kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ.
Trên cơ sở đó, công tác kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng đÃ
cung những thông tin chính xác, kịp thời cho công tác quản lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, trên cơ sở tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán tại Xí nghiệp
Dợc phẩm Trung ơng I, em quyết định nghiên cứu đề tài:
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I .
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I.
Chơng III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp Dợc phẩm Trung ơng I.

Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán


hàngtrong các doanh nghiệp sản xuất

1.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Vai trò- Nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay không đợc quyền thu tiền. Đó cũng chính là
1


quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng
tiền và hình thành kết quả. Do đó, trên cơ sở giải quyết tốt khâu bán hàng thì mới
đảm bảo doanh nghiệp có thu nhập. Vì vậy, trong các doanh nghiệp nói chung và
trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng, công tác bán hàng có vai trò rất quan
trọng. Cụ thể:
* Đối với bản thân doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp sản xuất đợc coi là thành công nếu sản phẩm của họ đợc
chấp nhận trên thị trờng. Việc tiêu thụ thể hiện uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, tăng cờng các mối quan hệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Tiêu thụ tốt sẽ biểu
hiện sức cạnh tranh và khả năng đáp eứng các nhu cầu xà hội.
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Trong nền kinh tế thị trờng, bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu
dùng, tạo nên sự cân đối trong từng ngành và trong toàn bộ nền kinh tế. Thị trờng
hàng hoá trong nớc càng phát triển và ổn định tạo điều kiện, khả năng xuất khẩu
hàng hoá đồng thời tạo ra các luồng tiền hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế
quốc dân.
* Đối với khách hàng:
Công tác bán hàng giúp cho thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Thực
hiện quá trình này càng tốt thì sự thoả mÃn của khách hàng đối với sản phẩm càng
cao. Thông qua quá trình bán hàng, giá trị của hàng hoá đợc thực hiện thông qua
việc doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và đợc

khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Kết quả bán hàng là phần chênh giữa doanh thu thuần (sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ) và các khoản chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp).
Vai trò của việc xác định kết quả bán hàng thể hiện:
+ Xác định kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, đánh giá chính xác thực lÃi của doanh
nghiệp từ đó xác định đợc nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nớc,
giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
+ Việc xác định đúng đắn kết quả bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp ®Ị ra kÕ
ho¹ch kinh doanh cho chu kú tiÕp theo. Để có đợc điều này thì cần thiết phải dựa
vào kết quả tiêu thụ cũng nh khối lợng sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận.
+ Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy,
sử dụng, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý không chỉ bên trong các doanh
nghiệp mà còn tạo ra sự cân bằng nguồn lực cho các ngành kinh tế nói chung.
Để thực hiện đợc vai trò quan trọng đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra, ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng, thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
bán ra, tiêu thụ nội bộ; tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đà bán, chi phí bán
hàng và các chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh thu tiêu thụ,
tình hình thanh toán tiỊn hµng.
2


- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
1.1.2. Sự cần thiết của quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Theo quy luật tái sản xuất thì tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình tái sản
xuất. Việc tiêu thụ hàng hoá có thể để thoả mÃn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc
của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp, gọi là tiêu thụ ra ngoài. Cũng có thể hàng

hoá đợc cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một doanh nghiệp gọi là tiêu thụ nội
bộ. Việc báan hàng có thể thu đợc tiền ngay hoặc cha thu đợc tiền; có thể trao đổi
hay ký gửi... tức là cá phơng thức bán hàng cũng rất đa dạng. Kết quả bán hàng
cũng có thể là lÃi hoặc lỗ... Ngoài ra, trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp còn
phải bỏ ra nhiều khoản chi phí khác nhau và phát sinh các khoản làm giảm doanh
thu. Do vậy, thực hiện khâu bán hàng sẽ bảo đảm thực hiện hồi vốn nhanh chóng,
tăng vòng quay của vốn,... Với ý nghĩa quan trọng đó, để thực hiện tốt khâu bán
hàng, cần thiết phải quản lý chặt chẽ, theo dõi từng phơng thức bán hàng, từng thể
thức thanh toán và từng loại thành phẩm bán ra, đôn đốc thanh toán thực hiện hồi
kịp thời, đầy đủ để đảm bảo nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng liên quan đến việc tính toán,
xác định rất nhiều chỉ tiêu, liên quan đến nhiều chế độ, chính sách quy định về
quản lý kinh tế, tài chính cũng nh quy định về kế toán. Yêu cầu của phần hành kế
toán này là:
- Phải xác định chính xác doanh thu bán hàng của số sản phẩm, hàng hoá lao
vụ đợc xác định là tiêu thụ- đà đợc thu tiền hay đợc chấp nhận thanh toán.
- Các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại phải đợc hạch toán riêng trên các
tài khoản quy định.
- Bán hàng theo phơng thức trả góp thì doanh thu là giá bán thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, còn phần lÃi tính trên khoản phải trả không đợc tính
vào doanh thu, mà tính vào thu nhập hoạt động tài chính.
- Doanh nghiệp phải chủ động tính, xác định thuế theo luật định và ghi sổ
theo dõi số phải nộp, số đà nộp và số còn phải nộp để thực hiện đầy đủ, kịp thời
nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Giá vốn hàng bán phải đợc xác định theo đúng phơng pháp đăng ký và áp
dụng.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phải đợc kết chuyển toàn
bộ vào tài khoản 911 để xác định kết quả.
- Ngoài việc xác định tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, doanh nghiệp còn phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động tiêu thụ
của từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ... để phục vụ cho yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.

1.2. Tổ chức kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.1. Thành phẩm- Khái niệm- Đặc điểm.

3


Thành phẩm là sản phẩm đà kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh
nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đà đựoc kiểm nghiệm phù hợp
với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán hoặc chuyển giao cho khách hàng.
Bất kỳ một thành phẩm nào cũng biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị.
Mặt hiện vật đợc thể hiện cụ thể bởi số lợng (khối lợng) và chất lợng. Mặt giá trị
chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hoặc giá vốn của thành phẩm
đem tiêu thụ.
Thành phẩm là hàng hoá, sản phẩm nhng không phải bất cứ sản phẩm nào
cũng đợc coi là thành phẩm. Một sản phẩm, hàng hoá là thành phẩm khi:
- ĐÃ đợc chế tạo xong ở bớc công nghệ cuối cùng.
- ĐÃ đợc kiểm tra và xác nhận là đảm bảo các tiêu chuẩn quy định
- Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
1.2.2. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá đối với thành phẩm
(hàng hoá): đánh giá theo giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
1 1.2.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
2 a. Đánh giá thành phẩm nhập kho
Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đợc đánh giá theo
nguyên tắc giá thực tế (đối với hàng hoá còn gọi là giá vốn thực tế). Giá thực tế của

thành phẩm nhập đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Cụ thể:
* Đối với thành phẩm mua ngoài:
-áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ thì giá thực
tế của thành phẩm bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (cha có thuế GTGT) cộng
(+) với thuế nhập khÈu (nÕu cã) céng (+) chi phÝ thu mua (vËn chuyển, bốc dỡ...)
- áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá thực tế của thành
phẩm gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán (có thuế GTGT) céng (+) thuÕ
nhËp khÈu (nÕu cã) céng (+) chi phÝ thu mua thùc tÕ (vËn chun, bèc dì...).
* §èi với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra:
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc đánh giá theo giá thành thực tế
công xởng của thành phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
* Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công nhập kho:
Thành phẩm thuê ngoài gia công nhập kho đợc đánh giá theo giá thành thực tế
gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê
gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến qúa trình gia công.
* Đối với trờng hợp nhận góp vốn liên doanh:Giá thực tế là giá do hai bên (hội
đồng liên doanh) thỏa thuận.

4


* Trờng hợp đợc biếu, tặng: Giá nhập kho là giá của thành phẩm tính theo giá thị
trờng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ này.
b. Đánh giá thành phẩm xuất kho:
Đối với thành phẩm xuất kho cũng đợc đánh giá theo giá thành thực tế. Tuỳ
theo đặc điểm của thành phẩm, tình hình quản lý của từng loại để lựa chọn phơng
pháp hạch toán cho phù hợp. Có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau đây:
* Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Đơn giá của thành

Số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ
=
phẩm tồn đầu kỳ

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ

Trị giá thành phẩm xuất kho = Số lợngTP xuất kho x Đơn giá TP tồn đầu kỳ
* Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền:
Trị giá TP
Trị giá TP
tồn ĐK
+ nhập trong kỳ

=
Đơn giá bình
quân gia quyền

Số lợngTP
tồn ĐK

Số lợng TP

+ nhập trong kỳ

Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lợng TP xuất kho x Đơn giá bình quân gia
quyền
* Tính theo phơng pháp nhập trớc- Xuất trớc
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng thành phẩm nào nhập trớc sÏ xt tríc.
Xt hÕt sè nhËp tríc míi ®Õn sè nhập sau theo giá thực tế từng lần, từng lô hàng
xuất.

* Tính giá theo phơng pháp nhập sau- Xuất trớc
Theo phơng pháp này, thành phẩm mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên. Điều
kiện áp dụng phơng pháp này là trong điều kiện lạm phát, sẽ đảm bảo nguyên tắc
thận trọng.
* Tính theo phơng pháp giá đích danh.
Theo phơng pháp này, thành phẩm đợc xác định theo đơn chiếc hoặc theo
từng lô và giữ nguyên từ khi nhập cho đến khi xuất dùng. Khi xuất thành phẩm nào,
tính theo giá đích danh của thành phẩm đó.
* Tính theo phơng pháp giá cân đối:
Căn cứ vào số lợng tồn cuối kỳ và đơn giá mua lần cuối cùng để tích trị giá
mua hàng tồn kho cuối kỳ, sau đó tính trị giá thành phẩm xuất kho theo công thức:
Trị giá
xuất kho

=

Trị giá TP
tồn đầu kỳ +

Trị giá TP
nhập trong kỳ

_ Trị giá TP

tồn cuối kỳ

Trị giá hàng tồn cuối kỳ= Giá lần nhập cuối cùng x Số lợng hàng tồn kho
1.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
5



Theo phơng pháp này, doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để ghi hàng
ngày nhập- xuất thành phẩm . Giá hạch toán là giá doanh nghiệp tự định ra và ổn
định trong một thời gian dài. Khi nhập- xuất kho hàng ngày đợc thực hiện theo giá
hạch toán. Đến cuối kỳ kế toán phải tính đợc giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Muốn tính đợc giá thực tế phải tính đợc hệ số giá (H):
Giá thực tế TP
tồn đầukỳ

+

Giá thực tế TP
nhập trongkỳ
H =
Giá hạch toán TP
Giá hạch toán TP
+
nhập trongkỳ
tồn đầukỳ
Giá thực tế TP xuất kho= Giá hạch toán TP xuất kho x H
1.2.3 Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép, phản ánh tình hình hiện có, sự
biến động của từng loại thành phẩm một cách chi tiết, cụ thể, tỷ mỉ trên cả hai mặt:
hiện vật và giá trị.
Việc kế toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện ở kho thành phẩm và ở phòng
kế toán. Doanh nghiệp có thể vận dụng các phơng pháp kế toán chi tiêt sau đây:
1.2.3.1 Phơng pháp ghi thẻ song song.
Nội dung của phơng pháp này:
* ở kho: Việc ghi chÐp t×nh h×nh nhËp – xt, tån kho do thđ kho tiến hành trên
thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho mở cho từng thứ thành phẩm.

* ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để ghi chép hàng ngày tình hình
biến động và tồn kho theo chỉ tiêu số lợng và số tiền.

6


Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi thẻ song song
theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp ít chủng loại thành phẩm, các nghiệp vụ nhậpBảng kê tổng hợp N X- T
xuất ít, không thờng xuyên và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
1.2.3.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nội dung của phơng pháp này:
* ở kho: Theo phơng pháp này thì việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện
nh ở phơng pháp ghi thẻ song song.
* ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tình hình nhập,
xuất tồn từng thứ thành phẩm theo từng kho và dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân
chuyển chỉ ghi một lần vào vào cuối tháng.
Trình tự hạch toán của phơng pháp này:
Thẻ kho
Chứng từ xuất

Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập


Bảng kê xuất

Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiƯp cã c¸c
nghiƯp vơ nhËp xt ph¸t sinh thêng xuyên và trình độ cán bộ kế toán trong doanh
nghiệp tơng đối cao.
1.2.3.3. Phơng pháp sổ số d
* ở kho: kế toán sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn thành phẩm
về mặt lợng. Cuối tháng phải tính ra số tồn kho đà tính đợc trên thẻ kho để ghi vào
sổ số d. Sổ số d đợc sử dụng để hạch toán tình hình nhập xuất tồn thành phẩm về
mặt giá trị hoặc cả số lợng và giá trị.
* ở phòng kế toán: Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất tồn để lập Bảng kê nhập,
Bảng kê xuất ghi chép tình hình nhập xuất thành phẩm hàng ngày hoặc định kỳ. Từ
các bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập các bảng luỹ kế rồi từ các bảng này lập
bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, từng loại theo chỉ tiêu giá trị.
7


Ci th¸ng khi nhËn sỉ sè d do thđ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho về số
lợng mà thủ kho đà ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn khi của
từng loại, từng nhóm theo chỉ tiêu gía trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số d.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất

Sổ số d
Bảng LK xuất

Bảng LK nhập

Bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có các
nghiệp vụ nhập, xuất phát sinh thờng xuyên và trình độ cán bộ kế toán trong doanh
nghiệp tơng đối cao.
1.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
a. Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp thành phẩm là việc theo dõi, phản ánh quá trình nhập, xuất,
tồn cuả toàn bộ thành phẩm trong doanh nghiệp. Tài khoản kế toán mà kế toán sử
dụng chủ yếu là các tài khoản sau:
* Tài khoản 155 - Thành phẩm:
Tài khoản này đợc sủ dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 155:
- Bên Nợ: + Giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho
+ Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (phơng
pháp KKĐK)
- Bên Có: + Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
+ Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
- Số d bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho .
* Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay
giá thành của thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: + Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá gửi bán.

+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đà thực hiện với khách hàng nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán.
8


+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm
gửi bán cha đợc chấp nhận thanh toán cuối kỳ.
- Bên Có: + Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán đà đợc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ khách hàng trả lại hoặc
không chấp nhận thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá đà gửi đi cha đợc khách
hàng thanh toán đầu kỳ.
- Số d bên Nợ: Phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán cha đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn cuả thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản:
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá xuất kho để bán.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ.
- Bên Có: + Kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đà bán.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng tồn kho cuối kỳ.
+ Trị giá vốn thực tế của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này không có số d.
b. Trình tự kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh liên tục tình
hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, hàng hoá trên các sổ kế toán.

Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX

TK154

TK155

TK632

TK911

Nhập kho thµnh phÈm Xt kho thµnh phÈm
KÕt chun ci kú
Thµnh phẩm sx không nhập kho giao bán ngay
TK157

TK138
Kết chuyển trị giá
vốn số hàng đà bán

TP thừa cha rõ nguyên nhân Xuất TP gửi bán

TK128,221
Xuất kho TP góp vốn liên doanh

TK412

9


c. Trình tự kế toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp theo dõi và phản ánh không liên tục tình hình
nhập- xuất- tồn kho hàng hoá, thành phẩm trên các TK hàng tồn kho(152, 153, 155,

156,...).Các TK này chỉ phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ.

10


Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán hàng tồn kho theophơng pháp KKĐK
TK631

TK632

Giá thành của thành phẩm
hoàn thành nhập kho

TK911

Chi phí kết chuyển trị giá
vốn thành phẩm đà tiêu thụ

TK155,157
Kết chuyển trị giá vốn
thành phẩm tồn ĐK

Kết chuyển trị giá vèn TP tån trong kú

1.3. Tỉ chøc kÕ to¸n b¸n hàng.
1.3.1 Các phơng thức bán hàng.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản
kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm. Đồng thời có tính quyết định đối
với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng.

Hiện nay, các doanh nghiệp vận dụng các phơng pháp bán hàng sau:
a. Bán hàng theo phơng thức ký gửi đại lý:
Đây là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên
nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý
dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
b. Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán. Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng từ
bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác định là bán (hàng đà chuyển
quyền sở hữu).
c. Bán hàng theo phơng thức trả chậm
Đây là phơng thức bán hàng mà ngời mua hàng sẽ đợc trả trớc một số tiền
nhất định, số còn lại trả dần trong một thời gian do hai bên ký kết. Đồng thời ng ời
mua cũng phải trả lÃi cho việc trả dần đó.
d. Bán hàng theo phơng thức trả trực tiếp.
Theo phơng thức này khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng thì khách
hàng sẽ phải trả tiền ngay cho doanh nghiệp.
e. Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng mà trong đó ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng.
g. Phơng thức bán hàng nội bộ.
Đây là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng hoá tiêu thụ giữa các
đơn vị,t ổ chức thuộc doanh nghiệp hoặc dùng hàng hoá, thành phẩm trả lơng, trả
thởng .
11


1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
a. Tài khoản kế toán sử dụng:

Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng. ở các doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao
gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đà bán.
Để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp đạt đợc trong một kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản 511:
- Bên Nợ:
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
+ Thuế xuất, nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911
- Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo hoá đơn.
Tài khoản này không có số d.
Tài khoản 511 gồm 4 tài khoản cấp 2
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112: Doanh thu bán các sản phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ doanh
nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập.
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ gồm 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng
- TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm
- TK 5123: Doanh thu cung cÊp dÞch vơ
KÕt cÊu chđ u cđa TK 512 gièng nh kÕt cÊu cđa TK 511.
Ngoµi ra còn có các TK liên quan nh: TK 111, 112, 333(3331, 3332, 3333)...

b. Trình tự kế toán
* Khi xuất giao sản phẩm cho khách hàng, nếu đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 (nÕu thu tiỊn ngay)
Nỵ TK 131 (nÕu cha thu tiền)
Có TK 511
Có TK 333 (3331)
* Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và không phải
kê khai tính thuế GTGT. Khi bán hàng thu đợc tiền hoặc đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (số tiền hoa hồng đợc hởng)
12


Có TK 331 (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi CóTK 003
* Trờng hợp bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh thu số bán thông thờng ở
TK511. Số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh thu bán hàng thông thờng,
khoản chênh lệch đó đợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: Ghi giá bán thông thờng
Có TK 711: Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng.
Có TK 333(1): Thuế GTGT tính trên giá bán thông thờng.
* Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng: Khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi
với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi
nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhËn doanh thu:
Nỵ TK 131
Cã TK 511

Cã TK333(1)
- Khi nhập hàng của khách hàng, ghi
Nợ TK 152, 155, 156
Nợ TK 133
Cã TK 131( 331)
NÕu ghi vµo TK 331, cuèi kỳ phải đối chiếu bù trừ và ghi:
Nợ TK 331
Có TK 131
* Trờng hợp dùng hàng hoá, vật t sử dụng nội bộ cho sản xuất, kinh doanh thuộc
diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng hoá này tơng ứng
với chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512
Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133
Có TK 333 (3331)
* Hàng hoá thiết bị vật t dùng để biếu tặng đợc trang trải bằng quỹ khen thởng,
phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 431
Có TK 511
Có TK333(1)
1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm
- Giảm giá hàng hoá.
- Hàng hoá bị trả lại.
- Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu.
1.3.3.1 Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
a. Tài khoản kế toán sử dông.
13



Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp giảm cho ngời mua do không
thực hiện đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng đà ký kết với khách hàng
nh cung cấp hàng không đúng phẩm chất, không đúng thời hạn... Ngoài ra, tính vào
khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm: khoản trả cho khách hàng do mua một khối
lợng lớn.
Để phản ánh khoản giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532- Giảm giá
hàng bán. Tài khoản phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số
tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512 để ghi giảm doanh thu.
Kết cấu của TK 532 nh sau:
- Bên Nợ: Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
- Bên Có: Kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512.
Tài khoản này không có số d.
Hàng hoá bị trả lại là số hàng đà đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua từ chối,
trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế đà ký kết, không phù hợp với yêu cầu,
tiêu chuẩn qui cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại...
Để phản ánh hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531- Hàng bán bị trả
lại. Tài khoản đợc sử dụng để phản ánh trị giá bán bị trả lại và kết chuyển trị giá
hàng bán bị trả lại sang TK 511, 512 để ghi giảm doanh thu.
Kết cấu của TK 531
- Bên Nợ: Ghi trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán cha có thuế GTGT.
- Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511 hoặc TK 512.
Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số d.
Trình tự kế toán:
* Khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại khi phát sinh trong kỳ đợc hạch
toán:
Nợ TK 531, 532.
Có TK 131
Có TK 111, 112
* Đối với trờng hợp hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp phải nhập kho lại số hàng hoá

đó theo trị giá vốn, đồng thời ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632
+ Ghi số thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 333(1)
Có TK 131
Cã TK 111, 112
3.3.2. KÕ to¸n thuÕ xuÊt nhËp khÈu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
a. Tài khoản kế toán sử dụng.
Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh trên giá trị và chủng loại
hàng hoá trao đổi giữa hai quốc gia.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào các hàng hoá đặc biệt nằm trong
danh mục đợc nhà nớc qui định.

14


Để hạch toán hai khoản thuế này, kế toán sử dụng TK 333- Thuế và các khoản phải
nộp cho nhà nớc.
b. Trình tự kế toán
- Khi nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 333(3332, 3333): Thuế XNK, thuế TTĐB phải nộp
Có TK 111,112
- Cuèi kú, kÕt chuyÓn sè thuÕ XNK, thuÕ TTĐB phải nộp trong kỳ để ghi giảm
doanh thu:
Nợ TK 511, 512.
Cã TK 3331, 3332.
1.3.4 KÕ to¸n chi phÝ b¸n hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641-chi phí bán hàng.
Nội dung của tài khoản phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ của TK641 nh sau:
- Bên Nợ: Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
TK641 không có số d.
TK641 có 7 tài khoản cấp 2:
- TK6411- Chi phí nhân viên.
- TK6412-Chi phí vật liệu bao bì.
- TK6413- Chi phÝ dơng cơ, ®å dïng.
- TK6414- Chi phÝ khÊu hao tài sản cố định.
- TK6415- Chi phí bảo hành.
- TK6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK6418- Chi phí khác bằng tiền.
Trình tự kế toán chi phí bán hàng ( Sơ đồ 3 )
1.3.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động kinh
doanh của cả doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí
quản lý doanh nghiệp. Nội dung của tài khoản phản ánh tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của cả doanh nghiÖp.
15



Kết cấu của tài khoản 642- Chi phí QLDN
* Bên Nợ: Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
* Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh hay để
chờ kết chuyển.
TK 642 không có số d.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422- Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý.
- TK 6423- Chi phÝ đồ dùng văn phòng.
- TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6215- Thuế, phí và lệ phÝ.
- TK 6426- Chi phÝ dù phßng.
- TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán chi phí QLDN đợc mô tả theo sơ đồ 4
1.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần (sau khi đà tính các
khoản giảm trừ) với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kế toán xác định kết quả bán hàng, sử dụng các tài khoản kế toán sau đây:
* TK 911- Xác định kết quả kinh doanh, dùng để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK911:
- Bên Nợ:
+) Trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ và dịch vụ đà tiêu thụ.
+) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiƯp.
+) KÕt chun sè l·i tríc th.
- Bªn Có:
+) Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ đà tiêu

thụ.
+) Thực lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ.
* TK421- Lợi nhuận cha phân phối, đợc dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lÃi
lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK421:
- Bên Nợ:
+) Số lỗ về hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp trongkỳ.
+) Phân phối tiền lÃi.
- Bên Có:
16


+) Sè thùc l·i cđa doanh nghiƯp trong kú.
+) Sè lÃi đợc cấp dới nộp lên, số lỗ đợc cấp trên bù.
+) Xử lý các khoản lỗ.
- Số d bên Có: Số lÃi cha phân phối sử dụng
Trình tự kế toán xác định kết quả:
- Kết chuyển giá vốn hàng đà bán trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ:
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN:
Nỵ TK 911
Cã TK 641
Cã TK 642
- KÕt chun chi phí bán hàng, chi phí QLDN còn lại của kỳ trớc (đang chờ kết
chuyển):

Nợ TK 911
Có TK 142(1422)
- Trên cơ sở xác định kết quả bán hàng, kết chuyển số lÃi,lỗ:
+ Nếu kết quả bán hàng là lÃi, kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu kết quả bán hàng là lỗ, kế toán sẽ ghi ngợc lại:
Nợ TK 421
Có TK 911

17


18


Chơng II:
Thực tế về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí
nghiệp dợc phẩm Trung Ương I

2.1. Đặc điểm tình hình chung.
2.1.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Dợc phẩm Trung Ương I (XNDPTƯ I) là một doanh nghiệp Nhà
nớc, trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp dợc Việt Nam, thuộc Bộ Y tế. Xí nghiệp đợc thành lập từ năm 1945, khi còn ở chiến khu Việt Bắc. Lúc đầu xí nghiệp chỉ là
một phòng bào chế nhỏ với vài chục nhân viên y tế Việt Nam. Trải qua chặng đờng
phát triển, khi về Hà nội, xí nghiệp đợc tiếp quản thêm cơ sở bào chế thuốc của
Pháp và trở thành Xí nghiệp Dợc phẩm (ngày nay là Xí nghiệp Dợc phẩm Trung
Ương I) số 160 phố Tôn Đức Thắng - Quận Đống Đa- thành phố Hà Nội.
Theo quyết định số 388/ HĐBT ngày 07/ 05/ 1992 của HĐBT, quyết định

số401/ BYT- QĐ ngày 22/ 04/ 1993, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép
kinh doanh số 010810 ngày 23/ 05/1995, số đăng ký kinh doanh 108249, xí nghiệp
đợc Liên hiệp dợc cấp cho một phần vốn và đợc toàn quyền hạch toán độc lập, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trớc Nhà nớc, tự
chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động kinh tế, tự bù đắp chi phí, kinh doanh có lÃi
và tuân theo nguyên tắc của chế độ hạch toán kinh tế.
Lúc mới thành lập, việc sản xuất của xí nghiệp chủ yếu dựa vào kỹ thuật sản
xuất còn lạc hậu, máy móc, thiết bị thủ công rất thô sơ. Cuối năm 1950, với thiết bị
nhập ngoại từ Đức đà đa dây chuyền sản xuất thuốc viên của xí nghiệp lên qui mô
công nghiệp. Đến những năm 80, để theo kịp với trình độ phát triển của thế giới
cũng nh nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống, sức khoẻ của ngời dân, xí nghiệp đà từng
bớc đổi mới, hoàn thiện các dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc hiện đại, có khả
năng tăng khối lợng thuốc bán ra. Tính đến nay, xí nghiệp đà có một dây chuyền
công nghệ sản xuất thuốc hiện đại, không ngừng đổi mới trang thiết bị, máy móc.
Có thể nói XNDPTƯ I là một trong các cơ sở đợc trang bị tốt nhất trong ngành Y tế
Việt Nam.

2.1.2. Đặc điểm sản xuất- kinh doanh và qui trình công nghệ
a. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Với nhiệm vụ sản xuất cơ bản là sản xuất các loại thuốc phục vụ cho nhu cầu
phòng bệnh, chữa bệnh và đảm bảo sức khoẻ của nhân dân, xí nghiệp luôn cố gắng
đáp ứng đủ về số lợng, không ngừng nâng cao chất lợng thuốc sản xuất ra. Sản
phẩm chính của xí nghiệp là các loại thuốc nh:Vitamin B1, B6, B1, B12,Vitamin C
và hai loại thuốc kháng sinh: Penicilin và Ampicilin. Ngoài những loại thuốc mà xí
nghiệp thờng sản xuất, xí nghiệp còn sản xuất các loại thuốc nh: Glucoza 30%,
Amminalin, Novocain, Long nÃo nớc, Canxiclorua...
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xí nghiệp luôn quan tâm,
đẩy mạnh phát triển sản xuất, đặc biệt trú trọng đến việc nâng cao chất lợng sản
19



phẩm sản xuất ra để từ đó nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trờng trong nớc,
tạo ra cho xí nghiệp một thế đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy, trong những năm
qua, xí nghiệp luôn là đơn vị sản xuất thuốc chủ lực của ngành Y tế, phục vụ sự
nghiệp chăm lo sức khoẻ toàn dân. Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng kỹ thuật công
nghệ hiện đại, tiên tiến mà không phải bất cứ một xí nghiệp dợc phẩm nào cũng có
đợc. Bên cạnh đó, xí nghiệp còn có các kỹ thuật kiểm tra chất lợng lý, hoá sinh
chuẩn xác, nhanh chóng đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng và nhiệm vụ sản xuất.
Song song với nhiệm vụ nâng cao chất lợng sản xuất, đổi mới trang thiết bị
máy móc, dây truyền công nghệ, xí nghiệp còn đặc biệt trú trọng đến việc đào tạo,
bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ khoa học- kỹ thuật và quản lý,
không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sản xuất. Do đó, trong
những năm qua, xí nghiệp đà từng bớc khắc phục những khó khăn đồng thời phát
huy những lợi thế riêng có của mình để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
b. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh cđa XÝ nghiƯp.
Tỉng diƯn tÝch xÝ nghiƯp lµ 3000 m 2, đợc chia ra thành 4 phân xởng, bao
gồm 3 phân xởng sản xuất chính và một phân xởng sản xuất phụ. Trong mỗi phân
xởng lại chia ra thành các tổ, mỗi tổ lại đảm nhiệm những chức năng riêng. Cụ thể :
Ba phân xởng sản xuất chính, đó là :
- Phân xởng sản xuất thuốc viên bao gồm các tổ: Tổ pha chế, tổ đập viên, tổ
trình bày và tổ kiểm nghiệm, có nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại thuốc viên nh:
Ampicilin, Cloxit, Vitamin B1, B6, B12, Vitamin C...
- Phân xởng sản xuất thuốc tiêm chuyên sản xuất các loại thuốc nh: Novocain,
Long nÃo nớc, Glucoza 30%,Canxiclorua, Vitamin B1, B12 bao gåm c¸c tỉ:Tỉ pha
chÕ, tỉ ®ãng èng, tỉ hµn èng, tỉ kiĨm nghiƯm vµ tỉ trình bày.
- Phân xởng sản xuất thuốc kháng sinh tiêm: chuyên sản xuất thuốc tiêm
penicilin kháng sinh và một số loại thuốc penicilin thú y khác, bao gồm các tổ nh ở
phân xởng thuốc tiêm.
Bên cạnh 3 phân xởng sản xuất chính, xí nghiệp còn có một phân xởng sản

xuất phụ. Đó là phân xởng cơ điện- chuyên phục vụ sửa chữa máy móc, thiết bị,
Ban của
giám
cung cấp điện dùng cho sản xuất
xíđốc
nghiệp.
Ngoài ra, xí nghiệp còn có các tổ phục vụ khác: Tổ khí nén, lò hơi.... nhằm
đảm bảo cung cấp lao vụ cho các phân xởng, bộ phận sản xuất và các bộ phận quản
lý.
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy sản xuất- kinh doanh của Xí nghiệp
PX Tiêm

Tổ pha chế

PX Viên

Tổ pha chế

Tổ đóng ống

PX kháng sinh

Tổ pha chế

Tổ đóng ống
Tổ đập viên

Tổ hàn ống

Tổ hàn ống

Tổ K. NghiƯm

Tỉ in èng

Tỉ soi èng

Tỉ in èng

Tỉ soi èng
Tỉ trình bày

20



×