Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ cho học sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.43 KB, 14 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ Rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản
đồ cho học sinh lớp 8”

Quảng Bình, tháng 04 năm 2020
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ Rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản
đồ cho học sinh lớp 8”

Họ và tên: Ngô Thị Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH-THCS CAM THỦY

Quảng Bình, tháng 04 năm 2020
2


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong công tác giáo dục và giảng dạy ở nhà trường việc truyền thụ tri thức
cho học sinh là điều quan trọng. Mặt khác thông qua việc truyền thụ tri thức
cho học sinh mà giáo dục hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa. Do đó trong


giáo dục không ngừng đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học
và cải tiến phương tiện dạy học để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Trong học tập, học sinh không thoả mãn với vai trò của người tiếp thu thụ
động không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Như vậy, ở
lứa tuổi này nảy sinh một số yêu cầu và cũng là một quá trình: sự lĩnh hội độc
lập các tri thức và phát triển kĩ năng. Nhưng các phương thức học tập tự lập ở
học sinh nếu muốn được hình thành và phát triển một cách có chủ định thì cần
thiết phải có sự hướng dẫn của giáo viên với các phương tiện dạy học trực
quan.
Môn Địa lí là một trong các môn khoa học được đưa vào giảng dạy trong
nhà trường. Nhằm trang bị cho học sinh những biểu tượng, khái niệm Địa lí
quan trọng nhất. Môn Địa lí giúp các em hiểu được thế giới khách quan đã và
đang diễn ra xung quanh chúng ta. Trong số các phương tiện dạy học trực
quan của môn địa lí, bản đồ là phương tiện cần thiết và gần gũi nhất với học
sinh. Bản đồ Địa lí là hình vẽ thu nhỏ toàn bộ bề mặt Trái Đất hoặc một số bộ
phận của bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng dựa vào các phương pháp Toán học,
phương pháp biểu hiện bằng kí hiệu để thể hiện các thông tin về Địa lí. Bản
đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng
Địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà không một phương tiện nào có
thể thay thế được. Do đó, bản đồ vừa là phương tiện trực quan, vừa là nguồn
tri thức quan trọng trong việc dạy học Địa lí. Bản đồ là cuốn SGK thứ 2 của
Địa lí, đồng thời sử dụng bản đồ cũng là một phương pháp đặc trưng trong
dạy học Địa lí.
Trong quá trình giảng dạy môn Địa lí việc giúp học sinh làm việc với bản
đồ để khai thác tri thức Địa lí trong bản đồ là một việc quan trọng không thể
thiếu được trong quá trình giảng dạy của người giáo viên bộ môn Địa lí. Ví
như nhà giáo dục học Ba-Ren-S-Kin đã từng nói: “…Mọi công trình nghiên
cứu Địa lí phải xuất phát từ bản đồ và đi tới bản đồ … ”.
Bản đồ là nguồn tri thức địa lí đa dạng phong phú giúp học sinh khai thác,
củng cố, phát triển tư duy, hình thành và rèn luyện kỹ năng cho quá trình học

tập của học sinh. Do đó rèn luyện các kỹ năng về bản đồ, đặc biệt là kỹ năng
mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ trong quá trình giảng dạy Địa lí để
truyền thụ và cung cấp tri thức Địa lí cho học sinh là một việc không thể thiếu
được trong quá trình giảng dạy Địa lí.
3


Việc rèn luyện những kỹ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập đồng
thời cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Có rất
nhiều kỹ năng cơ bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình dạy Địa lý ở
trường trung học cơ sở. Một trong những kỹ năng quan trọng đó là : “Rèn
luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản cho học sinh ”. Đây là kỹ
năng rất cơ bản, cần thiết khi học địa lý, nó đòi hỏi học sinh phải nắm vững
nội dung đã học.
Trên thực tế, học sinh trung học cơ sở phần lớn đều chưa thạo kỹ năng quan
trọng này. Thường học sinh lúng túng trong cách đọc bản đồ và mô tả để phân
tích các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ. Việc rèn cho học sinh kỹ
năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ là một trong những trọng tâm về
dạy học địa lý ở trường trung học cơ sở.
Chính vì những lý do trên, tôi xin chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn
luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ cho học sinh lớp 8”.
Trong đề tài sáng kiến kinh nghiêm này, tôi xin được đưa ra các kỹ năng mô
tả các đối tượng địa lý về địa hình, khí hậu và sông ngòi trong chương trình
dạy học môn Địa lý 8 mà tôi đã áp dụng trong những năm vừa qua.
1.2. Điểm mới của sáng kiến
Tìm hiểu thực trạng sử dụng bản đồ trong Trường THCS hiện nay.
Rèn cho người học các kỹ năng, kỹ năng đọc, kỹ năng phân tích mối quan hệ
địa lý, kỹ năng tổng hợp các mối quan hệ địa lý một cách biện chứng và khoa học.
Có phương pháp thích hợp khai thác kiến thức trên cơ sở các hình bản đồ, biểu đồi,
tranh ảnh, bảng số liệu từ đó rút ra nội dung kiến thức bài học.

Nghiên cứu phương pháp mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ thích hợp,
có hiệu quả trong việc dạy học địa lý 8 theo hướng đề cao tính tích cực của học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học địa lí hiện nay.
Người học tìm tòi, khám phá để tiếp thu kiến thức một cách chủ động sáng
tạo chứ không còn thụ động như trước. Học sinh sử dụng bản đồ làm phương tiện
trực quan trong quá trình học tập, giúp phát huy được vai trò của người học đúng
phương châm thầy "Chủ đạo" trò "Chủ động" .
1.3. Phạm vi áp dụng đề tài
Sáng kiến có thể áp dụng trong dạy học môn Địa lý các bài liên quan về địa
hình, khí hậu và sông ngòi 7,8, 9 ở các trường THCS.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của luyện việc rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa
lý của học sinh THCS
2.1.1. Về phía học sinh
Trong quá trình giảng dạy địa lý ở tất cả các khối lớp, tôi nhận thấy: Trong
chương trình Địa lí, ngoài một số bài học về bản đồ ở lớp 6, có rất ít bài học
4


dành riêng cho việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh các
lớp 7,8,9. Chính vì vậy mà rất nhiều học sinh dường như không biết cách sử
dụng bản đồ với mỗi bản đồ treo tường trên lớp có nhiều em chưa biết đâu là
các hướng Bắc – Nam – Tây – Đông, các em không biết cách khai thác kiến
thức từ bản đồ, không biết cách mô tả các đối tượng địa lý được thể hiện trên
bản đồ như: địa hình, khí hậu, sông ngòi, hệ động –thực vật. Một số học sinh
còn xem nhẹ việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ nên rất yếu về kĩ năng mô tả
các đối tượng địa lý trên bản đồ.
Do vậy kiến thức các em tiếp thu được sau mỗi tiết học là không chắc chắn
hay nói đơn giản là “ học vẹt” nên rất nhanh quên. Đến các bài học, bài thực
hành phải làm việc nhiều với bản đồ, thì các em thấy rất khó khăn và lúng

túng, nhiều em chỉ nói và làm theo bạn bè mà không hiểu.
- Kết quả bài kiểm tra khảo sát đầu học kì II của học sinh khối 8 năm học
2018 – 2019 khi không sử dụng Atlat để làm bài như sau
Lớp

8

Tổng
số
HS

38

Giỏi

Khá

Số
lượng

%

Số
lượng

2

5,3%

10


Yếu

TB
%

26,3
%

Số
lượng

18

%

47,3
%

Số
lượng

8

%

21,1
%

2.1.2. Về phía giáo viên

- Giáo viên giảng dạy còn non trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề nên kinh
nghiệm còn rất hạn chế, chính vì vậy khi dạy các bài dạy có sử dụng bản đồ
thì đòi hỏi phải đầu tư sâu về nội dung và phương pháp kết hợp với các kỹ
năng sử dụng bản đồ nhuần nhuyễn do đó gặp không ít khó khăn khi soạn
giáo án và tổ chức các tiết dạy có sử dụng bản đồ ở trên lớp.
- Các bài dạy có tranh ảnh thì giáo viên rất quan tâm, học sinh rất hứng khởi
khi học và chuẩn bị bài, còn các bài dạy có sử dụng bản đồ thì giáo viên rất
ngại thực hiện, vừa phải đi đúng các bước khi sử dụng một bản đồ, vừa khó
phân tích diễn giải cho học sinh hiểu nội dung thể hiện trên bản đồ. Vì vậy
rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh để học sinh có thể mô tả và khai thác
kiến thức trên bản đồ hiện vẫn còn là một khâu yếu. Các bài dạy của chương
trình Địa lí 8 ở THCS được coi là phần khó do nội dung và yêu cầu cao đòi hỏi
vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng. Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy đa
số học sinh còn rất yếu về kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ, đặc
biệt là học sinh lớp 8.
2.2. Các giải pháp
2.2.1. Cần hiểu đúng khái niệm về mô tả
5


- Mô tả là miêu tả những mô hình của các sự vật hiện tượng địa lý. Mô tả
những đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện tượng (hình dạng, kích thước,..)
của các sự vật hiện tượng để từ đó rút ra được bản chất của sự vật hiện tượng
địa lý.
- Mô tả các đối tượng có ý nghĩa lớn trong dạy học địa lý:
+ Giúp học sinh nắm được các đặc điểm của đối tượng địa lý một cách dễ
dàng hơn.
+ Thông qua mô tả các đặc điểm bên ngoài sẽ giúp cho học sinh hiểu được
một số đặc điểm bên trong và mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên.
Ví dụ: Khi nhìn mạng lưới sông ngòi trên bản đồ của một khu vực có thể thấy

ngay những nét lớn về khí hậu, địa hình, thực vật, động vật và phân bố dân cư
trong khu vực đó. Chẳng hạn, mạng lưới sông ngòi dày đặc là dấu hiệu của
loại khí hậu có mưa nhiều, ngược lại mạng lưới thưa thớt, sông nhỏ chứng tỏ
khu vực đó có khí hậu khô hạn.
2.2.2. Rèn luyện kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ
* Khái niệm địa hình
- Là hình dáng của mặt đất, là sản phẩm của quá trình địa chất lâu dài và phức
tạp. Địa hình chịu tác động tổng hợp của các quá trình địa chất (nội sinh và
ngoại sinh) nên nó luôn luôn biến đổi theo thời gian.
* Cách thức tiến hành
- Kỹ năng mô tả địa hình trên bản đồ được rèn luyện sau các kỹ năng xác định
phương hướng, đo đạc, tính toán khoảng cách, độ cao.
- Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ đó xác định được đối tượng cần mô tả là địa
hình.
- Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để biết địa hình trên bản đồ được
biểu hiện bằng phương pháp nào: Thang màu, số liệu ghi độ cao, độ sâu hay
đường đồng mức,…
- Cho học sinh tiến hành mô tả địa hình một khu vực, một miền, một quốc gia
hay một châu lục,…
+ Đầu tiên mô tả những nét chung của địa hình. Trong phạm vi mô tả có
những dạng địa hình nào. Tỉ lệ ước đoán của mỗi loại (đồi núi chiếm bao
nhiêu, đồng bằng chiếm bao nhiêu). Phân bố ra sao của từng loại địa hình ở
phía nào của khu vực, quốc gia, châu lục.
+ Xác định điểm cao nhất, điểm thấp nhất.
- Sau đó chuyển sang mô tả đặc điểm riêng của từng dạng địa hình:
+ Xác định tuổi của địa hình, hình thành trong thời kỳ nào.
+ Vị trí: Dạng địa hình đó thuộc phần nào của lãnh thổ, tiếp giáp với những
dạng địa hình, với những vịnh biển, đại dương nào,…
+ Độ cao địa hình: Cao, thấp hay trung bình. Địa hình cao nhất là bao nhiêu
mét, thấp nhất là bao nhiêu mét.

6


+ Đặc điểm hình thái: Già hay trẻ, dốc hay thoải, bị cắt xẻ nhiều hay ít,…
+ Hướng địa hình và các dãy núi điển hình.
* Quy trình tiến hành
Bước 1: Cho học sinh đọc tên bản đồ, xác định đối tượng cần mô tả.
Bước 2: Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải.
Bước 3: Xác định phạm vi mô tả địa hình.
Bước 4: Mô tả những nét chung của địa hình.
Bước 5: Mô tả đặc điểm riêng của từng dạng địa hình…
* Ví dụ mô tả địa hình Việt Nam
- Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ đó xác định đối tượng cần mô tả (Bản đồ
địa hình Việt Nam, đối tượng cần miêu tả là địa hình Việt Nam).
- Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để biết được một số đặc điểm của địa
hình Việt Nam (như gam màu có thể biết được độ cao của địa hình, các đường
kẻ đen là các dãy núi).
- Mô tả những nét chung của địa hình Việt Nam:
+ Lãnh thổ Việt Nam có những dạng địa
hình như: Địa hình đồi núi, cao nguyên,
đồng bằng.
+ Dạng địa hình chủ yếu: Địa hình đồi
núi chiếm ưu thế (3/4 diện tích). Đồng
bằng chiếm 1/4 diện tích.
+ Phân bố địa hình: Địa hình đồi núi
phân bố ở khu vực phía tây và phía bắc
lãnh thổ nước ta. Đồng bằng tập trung ở
phía đông và phía nam.
+ Dựa vào màu sắc và phân tầng độ cao
xác định khu vực cao nhất: Hoàng Liên

Sơn (trên 2000m), thấp nhất là đồng
bằng Sông Cửu Long (0-2-4m).
+ Đặc điểm hình thái: Địa hình Việt
Nam là địa hình già được Tân kiến tạo
BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
làm trẻ lại, từ đồng bằng lên miền núi có
tính chất phân bậc rất rõ rệt, có các bề
mặt san bằng. Mạng lưới sông ngòi dày
đặc nên địa hình cả ở đồng bằng và miền núi đều bị chia cắt vụn.
- Mô tả đặc điểm riêng của dạng địa hình đồi núi Việt Nam:
+ Vị trí: Đồi núi phân bố ở phía Tây, phía Bắc của lãnh thổ Việt Nam, tiếp
giáp với địa hình đồng bằng ở phía Đông và Nam.

7


+ Địa hình đồi Việt Nam chủ yếu là đồi núi thấp. Độ cao trung bình từ 500600m, độ cao dưới 1000m chiếm 85% diện tích, độ cao trên 2000m chỉ chiếm
1% diện tích lãnh thổ.
+ Miền núi cao nhất nước ta là miền Tây Bắc, dãy núi cao nhất chính là dãy
Hoàng Liên Sơn với đỉnh cao nhất là Phanxipăng 3143m.
+ Địa hình đồi núi chạy theo 2 hướng chính: Hướng Tây Bắc- Đông Nam
(Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao, Bắc Trường Sơn,…), hướng
vòng cung (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều, Nam Trường Sơn,
…)
2.2.3. Kỹ năng mô tả khí hậu trên bản đồ
* Khái niệm
- Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là: Thời tiết trung bình nhiều
năm của một khu vực. Đó chính là bảng thống kê mô tả định kỳ về sự thay
đổi của các yếu tố thời tiết trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng ngày,
hàng tháng đến hàng ngìn, hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống là

30 năm, theo như định nghĩa của tổ chức khí tượng thế giới (World
Meteorological Organization- WMO). Các số liệu thường xuyên được đưa ra
là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió.
- Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển,
gió các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác
trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định. Điều này trái ngược
với khái niệm thời tiết về mặt thời gian, do thời tiết chỉ đề cập đến các diễn
biến hiện tại hoặc tương lai gần.
- Khí hậu của một khu vực ảnh hưởng bởi tọa độ địa lí, địa hình, độ cao, độ
ổn định của băng tuyết bao phủ cũng như các dòng hải lưu ở các đại dương
lân cận,…
* Cách thức tiến hành
- Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ đó xác định đối tượng cần mô tả là khí hậu.
- Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để biết được đối tượng được biểu
hiện bằng phương pháp nào trên bản đồ (Có thể là phân tầng màu, đường
chuyển động, đồ thị, chữ số, đường đẳng nhiệt,…)
- Xác định phạm vi mô tả khí hậu của khu vực, miền hay quốc gia, châu lục,
… và phạm vi này thuộc vĩ độ nào và vành đai khí hậu nào.
- Xác định các yếu tố khí hậu cần mô tả như nhiệt độ, mưa, gió,…(Giúp học
sinh hiểu được muốn mô tả khí hậu cần phải đề cập tới 3 yếu tố này).
- Tiến hành mô tả từng yếu tố: Trước hết giáo viên hướng dẫn cho học sinh
những hiểu biết cơ bản về bảng chú giải về khí hậu trước khi đi vào mô tả chi
tiết từng yếu tố:
+ Nhiệt độ: Thường được biểu hiện bằng các chữ số (Chữ số màu đỏ chỉ nhiệt
độ trung bình tháng 7, chữ số màu đen chỉ nhiệt độ trung bình tháng 1).
8


Những nơi có cùng nhiệt độ được nối với nhau bằng những đường cong gọi là
đường đẳng nhiệt). Xác định nhiệt độ trung bình năm; xác định những nơi có

nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp; sự phân hóa nhiệt độ theo thời gian và theo lãnh
thổ như thế nào.
+ Mưa: Được thể hiện bằng màu sắc khác nhau để khoanh vùng. Xác định
được những khu vực có lượng mưa lớn, và những vùng có lượng mưa nhỏ. Sự
phân bố mưa trong thời gian và không gian (Mưa nhiều mùa nào, từ tháng
mấy đến tháng mấy, nơi nào mưa nhiều, nơi nào mưa ít,…)
+ Gió: Được thể hiện bằng mũi tên (Mũi tên đỏ chỉ gió thịnh hành tháng 7,
mũi tên màu xanh chỉ gió thịnh hành tháng 1); Xác định được trong năm lãnh
thổ chịu sự tác động của những loại gió nào, hướng gió, ảnh hưởng của loại
gió đó đến đặc điểm khí hậu…
- Bản đồ khí hậu thường có biểu đồ kèm theo chỉ diễn biến của nhiệt độ và
lượng mưa qua các tháng trong năm ở một số địa điểm tiêu biểu. Giáo viên
hướng dẫn học sinh phân tích các biểu đồ khí hậu trên bản đồ.
- Rút ra đặc điểm khí hậu của địa phương, khu vực mô tả.
* Quy trình tiến hành
Bước 1: Học sinh đọc tên bản đồ và xác định đối tượng mô tả là khí hậu.
Bước 2: Nghiên cứu bảng chú giải, xác định phạm vi mô tả khí hậu của khu
vực, miền hay quốc gia, châu lục,…và phạm vi này thuộc vĩ độ nào và vành
đai khí hậu nào.
Bước 3: Xác định các yếu tố khí hậu cần mô tả: nhiệt độ, lượng mưa, gió, bão,

Bước 4: Tiến hành mô tả từng yếu tố.
Bước 5: Rút ra đặc điểm khí hậu của địa phương.
* Ví dụ mô tả khí hậu Việt Nam
- Cho học sinh đọc tên bản đồ, xác định
được đối tượng cần mô tả: Đặc điểm khí
hậu Việt Nam.
- Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải
để biết được một số phương pháp biểu
hiện khí hậu trên bản đồ: Gió được thể

hiện bằng các đường chuyển động, nhiệt
độ và lượng mưa được thể hiện qua phân
tầng màu và đồ thị.
- Xác định phạm vi mô tả khí hậu: Lãnh
thổ Việt Nam. Việt Nam nằm từ vĩ độ
8030’B- 23022’B→Nằm hoàn toàn trong
vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu.
9


- Xác định những yếu tố cần mô tả: Bức xạ, nhiệt độ, lượng mưa, gió, bão,…
- Lần lượt mô tả từng yếu tố:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam.
Nhiệt độ tháng 1: Tăng dần từ Bắc vào Nam. Nhiệt độ thấp nhất xuống tới
140C (Lạng Sơn, Lào Cai). Nhiệt độ cao nhất lên tới trên 25 0C (Thành phố Hồ
Chí Minh, Nha Trang).
Nhiệt độ tháng 7: Nền nhiệt cả nước cao (trên 24 0C). Đặc biệt là khu vực Bắc
trung Bộ (trên 280C).
+ Lượng mưa trung bình năm lớn (trên 2000mm). Cao nhất ở khu vực Bắc
Trung
Bộ (Huế trên 29800mm), Đông Nam
BẢN ĐỒ KHÍ HẬU VIỆT NAM
Bộ (Thành phố Hồ Chí Minh 2000mm).
Qua các đồ thị kết hợp với 2 lược đồ lượng mưa tháng 1 và tháng 7 ta thấy
lượng mưa tập trung vào mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 10).
+ Gió: Lãnh thổ Việt Nam hàng năm chịu tác động của 2 loại gió chính: Gió
mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
Gió mùa mùa đông thổi vào lãnh thổ nước ta theo hướng Đông Bắc, gió mùa
Đông Bắc là khối không khí cực đới, tạo nên một mùa đông lạnh ở nước ta.
Gió mùa mùa hạ thổi vào lãnh thổ nước ta theo hướng Tây Nam, gió mùa Tây

Nam thổi đến nước ta gặp bức chắn địa hình dãy Trường Sơn, gây hiệu ứng
phơn, tạo nên một mùa hè nóng, khô ở Bắc trung Bộ và Tây Bắc.
Ngoài ra, vào mùa hè nước ta còn chịu tác động của gió Tây Nam từ Nam Bắc
Cầu lên, gió này nóng ẩm nên mùa hè thường nóng và mưa nhiều, nhất là ở
miền Nam nước ta.
+ Bão: Xuất phát ở trên biển Thái Bình Dương, đôi khi xuất phát ngay tại
Nam biển Đông. Hướng di chuyển chủ yếu hướng Tây - Tây Bắc. Tần suất
bão lớn (từ 0,3 - 1,7 cơn/tháng), lớn nhất vào tháng 9, tháng 10 (từ 1 - 1,7
cơn/tháng). Khu vực chịu ảnh hưởng suốt dọc ven biển nước ta, mạnh nhất là
Bắc Trung Bộ.
- Từ việc phân tích mô tả từng yếu tố khí hậu rút ra kết luận về đặc điểm của
khí hậu Việt Nam: Khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, có một mùa đông lạnh ở
phía Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của bão nhiệt đới.
2.2.3. Kỹ năng mô tả sông ngòi trên bản đồ
* Khái niệm
- Sông là dòng chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt Trái Đất.
Nói cách khác, sông ngòi là nước chảy theo dòng, từ nơi cao xuống nơi thấp.
- Sông ngòi có nhiều yếu tố rất phức tạp về mạng lưới, về dòng chảy nước, về
dòng chảy rắn (cát bùn),…
+ Đặc điểm về mạng lưới như: Nơi bắt nguồn, nguồn cung cấp nước, phụ lưu,
chi lưu, thung lũng, thềm đất, bãi bồi,…
10


+ Đặc điểm về dòng chảy: Lưu lượng, mô đun, hệ số dòng chảy, dòng chảy
cát bùn, hệ số xâm thực, độ đục,…
- Việc mô tả sông ngòi trên bản đồ chỉ dừng lại ở việc mô tả những yếu tố
mang những đặc điểm bên ngoài của mạng lưới, không đi sâu được vào
những yếu tố bên trong như đặc điểm thung lũng, dòng chảy nước và dòng
chảy rắn..

* Cách thức tiến hành
- Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ đó xác định được đối tượng cần mô tả là
sông ngòi.
- Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để biết được một số thông tin ban
đầu: Sông ngòi được biểu hiện trên bản đồ như thế nào, các hệ thống sông
được biểu hiện trên bản đồ,….
- Mô tả những nét tổng quan của sông:
+ Mạng lưới sông ngòi: Dày hay thưa, phân bố đều hay không đều, sông nhỏ
hay lớn. Các phụ lưu và chi lưu quan trọng.
+ Hướng chảy của sông: Sông chảy theo hướng nào? Đổ vào những biển hay
đại dương nào?
- Sau đó đi vào mô tả chi tiết một số hệ thống sông chính:
+ Sông chính lớn hay nhỏ, dài hay ngắn, bắt nguồn từ đâu, chảy theo hướng
nào, đổ vào đâu. Sông này có mấy phụ lưu lớn, có mấy chi lưu lớn.
+ Hình dạng của sông: Sông hình nan quạt, hình lông chim,..
+ Có nhiều hay ít các nhánh sông.
+ Độ uốn khúc của sông.
- Từ việc mô tả đặc điểm chung của sông ngòi, học sinh có thể nhận biết được
các đặc điểm chung của các yếu tố tự nhiên khác như: địa hình, khí hậu,…
* Quy trình tiến hành
Bước 1: Cho học sinh đọc tên bản đồ, từ đó xác định được đối tượng cần mô
tả là sông ngòi.
Bước 2: Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải để biết được một số thông tin
ban đầu về cách thức biểu hiện sông ngòi.
Bước 3: Mô tả những nét tổng quan của sông.
Bước 4: Mô tả chi tiết một số hệ thống sông chính: nơi bắt nguồn, hướng
chảy, chi lưu, phụ lưu, cửa ra biển, hình dạng, chế độ nước, giá trị của sông.

11



Bước 5: Nhận xét và rút ra mối quan hệ giữa sông ngòi với các yếu tố tự
nhiên khác.
* Ví dụ mô tả hệ thống sông ngòi Việt
Nam
- Cho học sinh đọc tên lược đồ: Các hệ
thống sông Việt Nam.
- Xác định đối tượng cần mô tả: Hệ thống
sông ngòi Việt Nam.
- Học sinh nghiên cứu bảng chú giải để xác
định được lưu vực của 9 hệ thống sông lớn
ở nước ta.
- Mô tả những nét tổng quan của sông:
+ Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày
đặc, phân bố đều khắp lãnh thổ. Có 2 hệ
thống sông lớn: Hệ thống sông Hồng và hệ
thống sông Cửu Long.
+ Hướng chảy của sông: Sông chảy chủ
yếu theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
(Sông Hồng, sông Mã, sông Cả,…). Chảy
theo hướng vòng cung (Sông Cầu, sông
Thương, sông Lục Nam,…).
- Mô tả chi tiết đặc điểm của hệ thống sông
BẢN ĐỒ SÔNG NGÒI VIỆT NAM
Hồng:
+ Hệ thống sông Hồng là một hệ thống sông lớn.
+ Sông Hồng bắt nguồn từ cao nguyên Vân Quý (Trung Quốc), chảy vào
nước ta ở cửa Hà Khẩu (Lào Cai), phần trung và hạ lưu chảy trên lãnh thổ
nước ta theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra vịnh Bắc Bộ.
+ Hệ thống sông Hồng có hình dạng nam quạt.

+ Sông Hồng có nhiều phụ lưu, trong đó có 2 phụ lưu chính: Sông Đà và sông
Lô. Sông Hồng có nhiều chi lưu ra biển như sông Đáy, sông Phủ Lý, sông
Nam Định,… và ra biển bằng cửa chính là Ba Lạt.
- Chế độ nước của sông Hồng phân hóa theo mùa rõ rệt: Mùa lũ là mùa hè
trùng với mùa mưa, mùa cạn là mùa đông trùng với mùa ít mưa.
- Hệ thống sông Hồng có ý nghĩa lớn về kinh tế đặc biệt là về bồi đắp phù sa
cho đồng bằng, giá trị về nước tưới, thủy lợi (trong canh tác sản xuất, sinh
hoạt, văn hóa); giá trị thủy điện (thủy điện Hòa Bình, Thác Bà,…); giá trị giao
thông vận tải, giá trị về thủy sản,…
2.2.4. Hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên
bản đồ cho học sinh lớp 8
Trong quá trình giảng dạy áp dụng thực hiện các giải pháp trên thì kết quả cuối
12


học kì II thu được so với chất lượng khảo sát khi chưa thực hiện rất khả quan
cụ thể khi so sánh:
Chất lượng khảo sát đầu học kì II:
Lớp

8

Tổng
số
HS

38

Giỏi


Khá

Số
lượng

%

Số
lượng

2

5,3%

10

Yếu

TB
%

26,3
%

Số
lượng

%

18


47,3
%

Số
lượng

8

%

21,1
%

Qua quá trình áp dụng thực hiện một số giải pháp của sáng kiến thì đến cuối
học kì II kết quả thu lại như sau:
Lớp

8

Tổng
số
HS

38

Giỏi
Số
lượng


Khá
%

Số
lượng

Yếu

TB
%

Số
lượng

%

Số
lượng

%

5

13,2
15
39,4
13
34,2
5
13,2

%
%
%
%
Qua quá trình thực nghiệm, kết quả thực nghiệm cho thấy:
Tỷ lệ khá giỏi giữa học kì I đã vượt hơn nhiều so đầu năm học( giỏi tăng
7,9%, khá tăng 13,1%) và tỉ lệ yếu cũng đã giảm đi đáng kể( giảm 7,9%). Điều đó
chứng tỏ rằng nếu học sinh biết cách mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ thì sẻ
nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Học sinh hiểu bài sâu, chắc chắn, chủ động tiếp thu kiến thức phần ghi ngắn
gọn. Thầy nói ít, thầy trò cùng làm việc, lớp học sôi nổi, thầy chỉ đạo trò chủ động
tránh sự buồn tẻ. Thực hiện phát huy tính tích cực, độc lập suy nghĩ của học sinh.
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
- Khi nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng đị lý trên bản
trong giảng dạy Địa lí tôi nhận thấy : Rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng
địa lý trên bản đồ có vai trò quan trọng trong giảng dạy và học tập địa lí thể
hiện:
+ Giúp cho giáo viên và học sinh nhận thức rõ các sự vật - hiện tượng tự
nhiên cũng như xã hội.
+ Rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ có ý nghĩa bồi
dưỡng cho giáo viên và học sinh phương pháp tư duy duy vật biện chứng :
Luôn xuất phát từ thực tế khách quan, xem xét sự vật trong mối quan hệ với
nhau và trong quá trinh phát triển của chúng.
13


+ Rèn luyện kỹ năng bản đồ giúp học sinh liên hệ tạo mối quan hệ giữa kiến
thức lí thuyết và kiến thức thực tiễn giắn giữa học và hành, giữ tri thức lý
thuyết với tri thức ngoài tự nhiên.

- Khi rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ nó giúp học
sinh hình dung được môi trường tự nhiên, cuộc sống của con người ở các
châu lục trên Trái Đất. Từ đó hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa, tinh thần
quốc tế vô sản cho học sinh. Tạo được lòng yêu thích bộ môn, trí tìm hiểu,
khám phá và ham học hỏi của các em.
- Hiện nay khi tổ chức các giờ học có sử dụng bản đồ thì cả giáo viên và học
sinh đều không bị áp đặt, học sinh vừa nắm được lí thuyết vừa được rèn kĩ
năng, thông qua rèn kĩ năng để nắm kiến thức; chất lượng dạy và học cao hơn
(số lượng học sinh nắm bài tốt đặc biệt là học sinh các lớp đại trà).
Chính vì vậy mà hiện nay, khi rèn luyện kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý
trên bản đồ để giảng dạy tất cả các bài địa lí nói chung và Địa lí 8 nói riêng
thì tôi thấy rất hiệu quả, bởi học sinh được rèn kĩ năng nhiều (phát hiện, suy
luận, phán đoán, kết luận,…). Đây cũng là mục tiêu quan trọng trong từng bài
học của bộ môn địa lí (kể cả lí thuyết cũng như thực hành).
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần thiết phải trang bị thêm các phương tiện học tập để học sinh rèn luyện
kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý trên bản đồ thì học sinh mới hiểu và nắm
chắc được bản chất của vấn đề.
- Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các giáo viên nhằm mục đích đưa nội
dung giảng dạy vào tất cả các lớp học.
- Nhà trường nên đầu tư về cơ sở vật chất để học sinh có được những tiết thực
địa, tham quan, ngoại khoá để học sinh được hiểu biết sâu và rộng hơn, từ đó
thêm yêu thích môn học.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được bản thân tôi - một giáo viên giảng dạy
Địa lý THCS còn quá trẻ cả tuổi đời lẫn tuổi nghề - với nội dung không mới
nhưng chưa được áp dụng rộng rãi. Những kết quả trên đây là quá trình đúc
rút kinh nghiệm của bản thân tôi. Tuy vậy, bài viết vẫn còn nhiều khiếm
khuyết, rất mong sự đóng góp của các bạn bè đồng nghiệp và lãnh đạo cấp
trên để bản thân tôi có thêm kinh nghiệm và nhất là tạo cho tôi tự tin và vững

lòng tin trong việc dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo yêu
cầu đổi mới, mong góp phần nào nhỏ bé của mình vào quá trình đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn Địa lý 8 nói riêng ở
nhà trường phổ thông.

14



×