Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.71 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Khái quát chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1.1 Một số khái niệm về tiêu thụ thành phẩm và xác định kế quả tiêu thụ.
Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất bao gồm thành phẩm, bán
thành phẩm và lao vụ, dịch vụ mà đơn vị sản xuất ra với mục đích tiêu thụ bên
ngoài trong đó thành phẩm chiến đại bộ phận.
Thành phẩm : Là những sản phẩm đã kết thúc công đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ, do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của đơn vị
tiến hành, được kiểm nghiệm bảo đảm đúng đủ các tiêu chuẩn quy định, được nhập
kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Bán thành phẩm : Là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công
đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất( Trừ công đoạn cuối cùng) Được nhập
kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài .
Tiêu thụ thành phẩm: Là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao
hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách
hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, quá trình tuần
hoàn chu chuyển vốn. Song quá trình này chỉ diễn ra khi doanh nghiệp có sẵn hàng
hoá đưa vào lưu thông .
Tiêu thụ hàng hoá: Là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
hình thành kết quả tiêu thụ. Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ, nhu cầu của người tiêu
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
dùng được thực hiện, tức là sự thoả mãn về giá trị sử dụng của một hàng hoá nhất


định nào đó và đồng thời bỏ ra một lượng tiền nhất định trả cho người bán. Bên
cạnh đó, người bán cũng thực hiện được hành vi của mình là mất quyền sở hữu về
hàng hoá và nhận được một lượng giá trị tương đương.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sản phẩm là tổng thể các biện pháp về
tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức
sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của
khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
Liên quan tới khái niện tiêu thụ ta còn có khái niệm sau:
+ Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có Thuế
GTGT. Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp thuế trực tiếp, hoặc
sản phẩm sản xuất không chịu thuế GTGT. Thì doanh thu bán hàng bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế GTGT.
+ Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu.
+ Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách
hàng . Chiết khấu bán hàng gồm:
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền thưởng cho khách hàng do đã thanh
toán tiền hàng trước thời hạn quy định.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng do trong
một thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá, hoặc
khoản giảm trừ trên giá bán, thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong
một đợt.
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp sản phẩm do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm

chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian quy định .
+ Hàng bán bị trả lại: Là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ
chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
+ Lãi gộp : Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
+ Kết quả tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá: Là số chênh lệch giữa lãi gộp trừ
đi các khoản chi phí hợp lý. Việc xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm được tiến
hành vào cuối kỳ hạch toán : Tháng, quý, năm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kết quả từ hoạt động này được
xác định như sau:
Kết quả tiêu thụ
Sản phẩm
hàng Hoá, =
dịch vụ
Doanh thu -
thuần
Tổng giá
Vốn hàng
-bán
Chi phí
bán hàng -
Chi Phí QL ý
D nghiệp


Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán , đã cung cấp cho khách hàng. Giá trị của hàng bán được thoả
thuận ghi trọng hợp đồng kinh tế về mua bán, cung cấp sản phẩm, được ghi trên
hoá đơn bán hàng hoặc ghi trên chứng từ khác có liên quan tới bán hàng hoặc có
sự thoả thuận về giá bán giữa người mua và người bán. Doanh thu bán hàng sẽ
được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả năm điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua .
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Như vậy, doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp thu được các lợi ích
từ việc thực hiện giao dịch. Theo chuẩn mực kế toán việt nam về doanh thu và thu
nhập khác, khái niệm doanh thu bán hàng của kế toán Vệt Nam đã tiếp cận được
với chuẩn mực kế toán Quốc tế.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau:
1.2 Nhiệm vụ, yêu cầu của hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
1.2.1 Yêu cầu:
Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký kết hợp đồng, khâu gửi hàng,
thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản nộp cho nhà nước. Cụ thể như phải
4
Thuế thu nhập DNLãi thuần
Chi phí QLý DNv chià
phí bán h ngà
Lãi trước thuế
Trị giá vốn h ng bánà
Lãi gộp
- Chiết khấu bán h ngà

- Giảm giá, trả lại
- Thuế TTĐB
Doanh thu thuần bán h ngà
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để
thúc đẩy quá trình tiêu thụ, phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bàn hàng,
đôn đốc thanh toán tiền bán hàng.
Tổ chức hạch toán tiêu thụ một cách khoa học, chặt chẽ, hợp lý. Phản ánh
chính xác kịp thời tình hình sản xuất bán thành phẩm, tính chính xác các khoản
giảm trừ, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, các khoản phải nộp ngân
sách.
Xác định kết quả kinh doanh, cần phải chi tiết theo từng đối tượng cụ thể, để
xác định kết quả, và cung cấp thông tin theo yêu cầu của quản lý.
Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình biến động lợi nhuận.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thàn phẩm, tính chính xác
các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản
lý chặt chẽ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiệp trong hiện tại và việc hoạch định phương hướng phát triển
trong thời gian tới.
1.3 Ý nghĩa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm, nói theo cách khác đó là quá trình thực hiện giá trị và

giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển, có tiêu thụ sản
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng tốc độ luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thông qua tiêu thụ, các thuộc tính của sản phẩm được thị trường công nhận.
Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ được chất lượng của sản phẩm, năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp, công tác nghiên cứu thị trường, Marketing là đúng
đắn. Đồng thời giúp doanh nghiệp cân đối được giữa sản xuất và tiêu thụ đề ra các
chiến lược phát triển theo sát với yêu cầu của thị trường và năng lực hiện có của
doanh nghiệp.
Kết quả là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng không chỉ cần thiết cho doanh
nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng khác cần quan tâm.
Đối với các doanh nghiệp việc xác định kết quả kinh doanh nhằm đánh giá
hiệu quả kinh doanh, xác định lãi, lỗ và xác định số thuế phải nộp cho ngân sách
nhà nước, đồng thời có kế hoạch chuẩn bị cho bước sản xuất tiếp theo.
Đối với nhà đầu tư, các ngân hàng thì kết quả tiêu thụ chính là một chỉ tiêu
quan trọng để giúp họ đánh giá tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó đưa ra các quyết định đầu tư tiếp hay không đầu tư tiếp vào doanh nghiệp.
Đối với cơ quan thuế: Kết quả kinh doanh là cơ sở để tính thuế phải nộp của
doanh nghiệp.
Sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh
sẽ góp phần tạo nên sự cân đối tổng quá giữa sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế,
tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị, các ngành kinh tế trong
cả nước tạo ra chỉ số tổng hợp vào kết quả kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế
( GNP,GDP) . Khi đó dựa vào chỉ số này, các nhà quản lý kinh tế sẽ đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, đưa ra những chính sách kinh tế phù hợp
với mục tiêu phát triển của từng ngành, từng đơn vị trong từng giai đoạn nhất

định.
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
1.4 Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm với yêu cầu
của quản lý.
Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh là
tối đa hoá lợi nhuận. Tiêu thụ là một trong những quá trình kinh doanh chủ yếu, có
vai trò trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các nhà quản lý của doanh
nghiệp cần biết được những thông tin chính xác trong quá trình tiêu thụ. Doanh
nghiệp nên sản xuất loại sản phẩm gì, có nên thay đổi sản phẩm hiện có hay không,
hay nên đầu tư sản xuất và đưa ra thị trường một sản phẩm mới. Doanh nghiệp cần
phải biết trong thời gian bao lâu thì nên thay đổi mẫu mã sản phẩm và thay đổi như
thế nào. Bên cạnh đó, những thông tin từ công tác quản lý, hạch toán tiêu thụ thành
phẩm giúp ban lãnh đạo của doanh nghiệp có những quyết định kip thời, mang tính
chiến lược" bán cái thị trường đang cần chứ không chỉ bán cái mà doanh ghiệp
có"
Kết quả tiêu thụ thành phẩm góp phần đánh giá một cách chính xác hiệu quả
, quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một niên độ kế toán.
Có thể nói tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm có mối
quan hệ mật thiết với nhau, nếu kết quả tiêu thụ thành phẩm là một phần quan
trọng trong mục đích của doanh nghiệp thì tiêu thụ thành phẩm chính là phương
tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó. Từ đó yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt
chẽ các khoản chi phí, phân loại và xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh
thu, giá vốn hàng bán và các chỉ tiêu khác có liên quan.
II Các phương thức tiêu thụ và ảnh hưởng của nó tới hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ thông qua các phương tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm. Qua đó doanh nghiệp chuyển hàng
hoá, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời doanh nghiệp sẽ nhận được từ khách hàng
một khoản tiền theo thoả thuận trong hợp đồng, đối với mỗi phương thức bán hàng

7
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
sẽ hình thành một phương thức thanh toán khác nhau sao cho phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của từng doanh nghiệp . Hiện nay có một số phương thực tiêu
thụ chủ yếu sau:
2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này, hàng được giao trực tiếp cho người mua tại kho của
doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là
tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán số hàng người bán giao.
2.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng xuất kho hàng gửi đi bán
cho khách hàng theo hợp đồng đã ký giữa hai bên. Khi hàng xuất kho gửi đi bán
thì hàng chưa được coi là tiêu thụ, số hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng
hoá thành phẩm mới chuyển quyền sở hữu và khi đó doanh nghiệp mới ghi nhận
doanh thu.
2.3 Phương thức tiêu thụ đại lý( Ký gửi)
Theo phương thức này bên bán hàng (gọi là bên giao hàng đại lý) xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi( Gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2.4 Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần. Sản phẩm hàng hoá khi
giao cho người mua hàng thì được coi là thiêu thụ và người bán ghi nhận doanh
thu. Tuy nhiên, về thực chất quyền sở hữu chỉ thực sự chuyển giao khi người mua
thanh toán hết tiền hàng. Thông thường do thanh toán chậm nên người mua phải
chi một phần lãi trên số trả chậm theo lãi xuất nhất định.
8
8

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Theo phương thức bán hàng trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho
người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất chỉ khi
nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hưũ.
2.5 Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc đối với
nhau trong cùng một Công ty, Tổng công ty... Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao
gồm các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất biếu tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp luôn phải lựa chọn các phương thức tiêu thụ hợp lý, phù
hợp với điều kiện của đơn vị mình nhằm đem lại hiệu quả cao với chi phí bỏ ra là
nhỏ nhất.
III -Các phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và ảnh hưởng của nó tới lợi
nhuận trên tiêu thụ
Giá vốn hàng tiêu thu chính là toàn bộ chi phí bỏ ra để làm nên sản phẩm
hàng hoá đó, hay gọi là giá thành công xưởng( Đối với các doanh nghiệp sản xuất)
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán chính là giá mua vào.
của hàng hoá. Do đặc điểm của các doanh nghiệp khác nhau nên cách hạch toán
giá vốn sản phẩm tiêu thụ cũng khác nhau. Sau đây là một số phương pháp tính giá
vốn tiêu thụ.
3.1 Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này việc thành phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ biến
động được phản ánh theo giá hạch toán, cuối kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của thành Giá hạch toán của thành Hệ số giá
Phẩm tiêu thụ trong kỳ Phẩm tiêu thụ trong kỳ Thành phẩm
Trong đó:
9
9

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Hệ số giá Giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Thành phẩm Giá hạch toán của thành phẩm tồn kho ĐK và nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành nhập kho thống
nhất do doanh nghiệp quy định trong một kỳ kế toán. Tuỳ theo từng yêu cầu quản
lý và khả năng thanh toán mà có thể tính theo từng nhóm, từng loại hoặc từng thứ
sản phẩm tiêu thụ.
Phương pháp này thường được áp dụng với những doanh nghiệp có số lượng
nhập xuất hàng lớn, giúp giảm bớt công việc của kế toán mà vẫn đảm bảo hạch
toán đúng giá trị hàng xuất bán.
3.2 Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân.
Tuỳ vào thời điểm tính giá đơn vị bình quân mà phương pháp này được
phân thành các dạng sau:
+ Phương pháp thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ : Theo phương pháp
này, giá vốn của thành phẩm hàng hoá được xác định theo công thức sau:
Giá vốn của thành Số lượng chênh lệch Giá đơn bị bình quân
Phẩm tiêu thụ Sản phẩm tiêu thụ Cả kỳ dự trữ
Trong đó :
Giá đơn vị bình Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Quân cả kỳ dự trữ Số lượng TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Việc tính giá theo phương pháp này đơn giản, tương đối hợp lý, song không
linh hoạt do việc tính đơn giá bình quân bị dồn vào cuối tháng làm ảnh hưởng tới
việc quyết toán cuối kỳ.
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
+ Phương pháp giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương
pháp này, sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình
quân , từ đó căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bình quân vừa tính ta
xác định được giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ. Ưu điểm của phương pháp này là

giá cả đảm bảo tương đối chính xác, xong việc tính toán là rất phức tạp không
thích hợp với việc làm kế toán thủ công.
Giá vốn của Số lượng thành Giá đơn vị bình quân
Thành phẩm tiêu thụ Phẩm tiêu thụ Sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế thành phẩm Trị giá thực tế của
Giá thực tế Tồn kho trước khi nhập Thành phẩm được nhập
Bình quân sau Số lượng thành phẩm Số lượng thành phẩm
Mỗi lần nhập Tồn kho trước khi nhập Nhập kho
+ Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước( Bình quân cả kỳ dự
trữ): Theo phương pháp này, để tính giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ kế
toán chỉ việc lấy số lượng tiêu thụ nhân với giá thực tế đơn vị bình quân cuối kỳ
trước. Ưu điểm của nó là phản ánh kịp thời giá vốn của hàng tiêu thụ, tuy nhiên độ
chính xác không cao.
Giá vốn của Số lượng Thành Giá đơn vị bình quân
Thành phẩm tiêu thụ Phẩm tiêu thụ Cuối kỳ trước
Giá trị thực tế thành phẩm tồn
Giá thực tế bình kho đầu kỳ ( Hoặc cuối kỳ trước)
Quân đơn vị cuối Số lượng thực tế thành phẩm tồn
Kỳ trước Kho đầu kỳ ( Hoặc cuối kỳ trước)
3.3 Phương pháp nhập trước xuất trước( FiFo)
11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Theo phương pháp này, Kế toán giả định thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất
trước, nhập sau sẽ xuất sau, xuất hết số nhập trước mới tới số nhập sau theo giá trị
tương ứng của mỗi lần nhập. Với phương pháp này, kế toán phải mở sổ cho từng
loại hàng hoá cả về số lượng, đơn giá và số tiền từng lần nhập xuất hàng.
Giá vốn thành Giá thực tế đơn vị thành Số lượng thành phẩm
Phẩm tiêu thụ Phẩm nhập kho theo Xuất bán trong kỳ thuộc
trong kỳ từng lần nhập kho Số lượng từng lần nhập

Trước kho
Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh gần đúng luồng nhập xuất trong
thực tế và do đó phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho, tồn kho.
Hơn nữa, giá trị tồn kho sẽ được tính gần sát với thực tế vì bao gồm giá trị hàng
hoá ở lần mua cuối cùng. Đặc biệt khi giá có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp
áp dụng phương pháp này sẽ có số lãi nhiều hơn so với khi áp dụng các phương
pháp khác do giá vốn của hàng bán bao gồm giá trị của sản phẩm nhập vào từ
trước.
Nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị của sản phẩm được nhập vào từ trước. Hơn nữa việc tính toán phức tạp,
đòi hỏi thủ kho phải phân loại thành phẩm rõ ràng khoa học và hợp lý.
3.4 Phương pháp nhập sau xuất trước ( LiFo)
Theo phương pháp này, Kế toán giả định về mặt giá trị những sản phẩm nào
nhập sau sẽ xuất trước, xuất hết thứ nhập sau mới đến thứ nhập trước.
Ưu điểm của phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi
phí hiện tại do doanh thu hiện tại được tạo bởi giá trị của sản phẩm hàng hoá mới
nhập. Quan trọng hơn, khi giá cả thị trường có xu hướng tăng thì phương pháp
LiFo giúp cho doanh nghiệp giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
nước. Bởi vì giá sản phẩm nhập vào sau cùng thường cao hơn giá sản phẩm nhập
vào trước làm cho giá vốn hàng bán của sản phẩm thực tế tăng. Như vậy lợi nhuận
giảm làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp giảm.
Nhược điểm là tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế của nó
vì Theo phương pháp này, hàng tồn kho sẽ bao gồm sản phẩm được nhập vào đầu
tiên với giá thấp hơn so với thực tế. Do giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp
hơn so với thực tế làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp cũng thấp hơn so với
thực tế. Do đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng kém hơn so với thực tế.
Giá vốn thành giá thực tế đơn vị thành Số lượng thành phẩm

Phẩm tiêu thụ phẩm nhập kho theo từng Xuất bán trong kỳ thuộc
Trong kỳ Lần nhập kho trước Số lượng từng lần nhập
Kho
3.5 Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, dựa vào cơ sở thực tế xuất sản phẩm nào thì tính
theo giá thực tế đích danh của sản phẩm đó. Phương pháp này phản ánh rất chính
xác trị giá từng lô hàng xuất nhưng phức tạp. Đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi
tiết từng lô hàng. Phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị
cao, được bảo quản riêng cho từng lô hàng của mỗi lần nhập.
3.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xuất bán căn cứ vào giá trị thực tế thành
phẩm tồn kho cuối kỳ.
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ hạch toán tiến hàng kiểm kê số lượng
thành phẩm tồn kho, sau đó tính giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ theo
đơn giá thực tế lần nhập cuối cùng trong kỳ đó. Giá vốn thành phẩm tiêu thụ được
xác định theo công thức sau:
Giá vốn thành Giá trị TP Giá trị TP Giá trị TP
Phẩm tiêu thụ Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
13
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Trong đó:
Giá trị TP Số lượng TP Giá bán đơn vị Thực tế
Tồn kho cuối kỳ Tồn kho cuối kỳ Của lần nhập cuối cùng
Ưu điểm: Của phương pháp này là nhanh chóng xác định được giá vốn hàng bán,
nhưng độ chính xác không cao.
IV. Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Các hoá đơn, chứng từ, sổ sách được áp dụng trong hạch toán chi tiết gồm:
Hoá đơn bán hàng hoá , hoá đớn GTGT
Phiếu thu
Sổ chi tiết thanh toán với người mua

Sổ chi tiết bán hàng
Sổ giá vốn hàng bá.
Căn cứ vào các chứng từ bán hàng là các hoá đơn bán hàng kèm theo giấy
đề nghị mua hàng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết bán hàng
cho từng loại thành phẩm. Ngoài giá bán thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán
phải theo dõi các khoản phí thu thêm, hoặc các khoản trợ giá, phụ thu theo quy
định của nhà nước.
Sổ chi tiết bán hàng theo dõi chi tiết số lượng cũng như giá trị từng loại sản
phẩm được tiêu thụ trong kỳ. Các sổ chi tiết này đồng thời cũng phải theo dõi
doanh thu của một số hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho
khách hàng.
Từ hoá đơn bán hàng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu ra( Đối với các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc tính thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu cho từng loại sản phẩm. Cuối kỳ, kế toán lập bảng kê tổng hợp
14
14

×