Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

64 Một số ý kiến về Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản Xuất.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.79 KB, 25 trang )

Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
Lời mở đầu
Trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của
quá trình sản xuất. Để hiện thực giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ và dịch vụ,
Doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch
vụ cho khách hàng, đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá
trình này đợc gọi là quá trình tiêu thụ. Một trong những nhiệm vụ mà ngời Kế
toán viên phải thực hiện trong giai đoạn này là tính chính xác các khoản doanh
thu bán hàng, trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, các khoản thuế gián thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để từ đó xác định
doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ của quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng là một trong những chỉ tiêu chính trong việc xác định
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp là
kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong Doanh nghiệp trong một
thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan
trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự
hài hoà về lợi ích giữa Nhà nớc với chủ sở hữu Doanh nghiệp và Ngời lao động.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc hạch toán thành phẩm và doanh thu
tiêu thụ thành phẩm trong việc xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp,
em đã chọn đề tài: Một số ý kiến về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chuyên đề của em bao gồm những
nội dung cơ bản sau:
Phần I : Những lý luận cơ bản về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
một số ý kiến đề xuất.
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề của em chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy
cô giáo để chuyên đề của em đợc hoàn thiện.
Hà Nội, tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Khánh Phơng
Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng


1
Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
PhầnI: khái quát chung về thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm
I. Khái niệm chung và tài khoản sử dụng
1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc ở bớc cuối cùng trong quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đã qua kiểm tra kỹ thuật phù hợp với tiêu
chuẩn kỹ thuật đạt đợc giá trị sử dụng xác định trớc khi sản xuất và đã đa vào
nhập kho hoặc đã giao bán, chuyển bán cho bên mua.
Theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên, tình hình nhập xuất và tồn kho
thành phẩm đợc ghi chép, phản ánh từng ngày theo từng lần nhập xuất trên TK
155 - Thành phẩm.
Theo phơng pháp Kiểm kê định kỳ, tình hình nhập xuất thành phẩm đợc
phản ánh trên TK 632 - Giá vốn hàng bán
2. Khái niệm bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bán hàng là bán sản phẩm Doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo Hợp đồng trong
một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch hoặc cho thuê
tài sản cố định theo phơng thức cho thuê hoạt động...
3. Khái niệm doanh thu và thời điểm thu ghi nhận doanh thu.
Theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ
Tài chính, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng
của Doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện đợc xác định bởi thoả thuận giữa
Doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định bằng giá
Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng
2

Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá bán hàng và giá trị hàng bán bị trả lại.
Căn cứ vào Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) đã quy định thì doanh thu là
luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động
thông thờng và làm tăng vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của
những ngời tham gia góp vốn cổ phần. Chuẩn mực này cũng ghi rõ thời điểm ghi
nhận doanh thu khi:
- Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá đ-
ợc chuyển sang cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu, cũng không
kiểm soát hàng bán ra.
- Giá trị doanh thu có thể đợc tính toán một cách đáng tin cậy.
- Doanh nghiệp có khả năng sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Chi phí liên quan đến giao dịch có thể đựợc tính toán một cách đáng tin
cậy.
Theo quy định của Kế toán Việt Nam, doanh thu và chi phí liên quan đến
cùng một giao dịch phải đợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải
theo năm tài chính. Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi
thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận. Khi
không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu, không hạch toán vào tài
khoản doanh thu.
Loại tài khoản 5 dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu thực hiện của Doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm 3 nhóm tài khoản:
a. Nhóm TK 51 "Doanh thu" có 3 tài khoản:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng
3

Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
- TK 512: Doanh thu nội bộ.
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
b. Nhóm TK 52 có 1 tài khoản:
- TK 521: Chiết khấu thơng mại.
c. Nhóm TK 53 có 2 tài khoản:
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng
hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trờng hợp Doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà Doanh nghiệp thực hiện
đợc trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
nghi nhận ban đầu, do các nguyên nhân:
- Doanh nghiệp chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng đã bán cho khách
hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách,
phẩm chất ghi trong Hợp đồng kinh tế)
- Doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp đợc tính trên doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế mà Doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp
Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng
4

Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các
nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
II. Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán TK 511
1. TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : chỉ phản ánh
doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng hoá đã bán và dịch vụ đã cung cấp, đợc
xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu đ-
ợc tiền.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp
đợc thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
cha có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá trị thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
trị thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
- Những Doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng mà
không bao gồm giá trị vật t, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá h-
ởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà Doanh nghiệp đợc hởng.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì Doanh nghiệp
nghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên tài khoản phải trả nhng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.
Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng

5
Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
- Những sản phẩm hàng hoá đợc xác định là đã tiêu thụ nhng vì lý do về
chất lợng, về quy cách kỹ thuật... ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời
bán hoặc yêu cầu giảm giá và đợc Doanh nghiệp chấp thuận; hoặc ngời mua
hàng với khối lợng lớn đợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng này đợc theo dõi riêng biệt trên các TK531 "Hàng bán bị trả lại",
TK532 "Giảm giá hàng bán" hoặc TK521 "Chiết khấu thơng mại".
- Trờng hợp trong kỳ Doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng, nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng thì trị giá số
hàng này không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào TK511 mà chỉ hạch
toán vào bên có TK131 "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của
khách hàng. Khi thực giao hàng cho ngời mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về
trị giá hàng đã giao, đã thu trớc tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi
nhận doanh thu.
- Đối với trờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trớc tiền cho thuê nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê đ-
ợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đợc chia cho số năm cho thuê
tài sản.
- Đối với Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá
và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc, đợc Nhà nớc trợ cấp, trợ giá theo quy định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền đợc Nhà nớc chính thức thông báo hoặc
thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá đợc phản ánh trên TK5114
"Doanh thu trợ cấp, trợ giá".
- Không hạch toán vào tài khoản 511 các trờng hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá, vật t, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
+ Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một Công ty, Tổng Công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm,
bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).

+ Số tiền thu đợc về nhợng bán, thanh lý TSCĐ
Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng
6
Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhng cha đợc ngời mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (cha đợc xác
định là tiêu thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không đợc coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
III. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511
Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" đợc dùng để
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp trong kỳ và các
khoản giảm doanh thu.
Bên nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của phơng pháp trực
tiếp phải nộp.
- Kết chuyển chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu bán hàng
bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK511 cuối kỳ không có số d.
TK 511 đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
- TK5111 "Doanh thu bán hàng hoá": phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lợng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ. TK511 đợc sử dụng chủ
yếu ở các Doanh nghiệp kinh doanh vật t hàng hoá.
- TK5112 "Doanh thu bán các thành phẩm": phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lợng thành phẩm và bán thành phẩm đã đợc xác định là tiêu

Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng
7
Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
thụ. TK5112 chủ yếu dùng cho các Doanh nghiệp sản xuất trong các lĩnh vực
nh Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây lắp, Ng nghiệp và Lâm nghiệp.
- TK5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ": phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần khối lợng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
đã đợc xác định là tiêu thụ. TK5113 chủ yếu dùng cho các ngành, các Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ nh giao thông vận tải, bu điện, dịch vụ công cộng và
du lịch.
- TK5114 "Doanh thu trợ cấp trợ giá": dùng để phản ánh các khoản thu từ
trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
IV. Phơng pháp hạch toán kế toán doanh thu bán hàng của một số
hoạt động kinh tế chủ yếu
1. Hạch toán doanh thu bán hàng đối với Doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.1. Doanh thu khối lợng sản phẩm đã đợc xác định là tiêu thụ trong
kỳ kế toán theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp và gửi bán
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: là phơng thức mà khi thành phẩm xuất kho
đợc coi là tiêu thụ ngay, tức là đợc ngời mua chấp nhận thanh toán ngay, hàng
đã đợc chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua.
Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng
8
Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
Sơ đồ: Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức trực tiếp
Phơng thức hàng gửi bán (hoặc chuyển hàng theo Hợp đồng): là phơng thức mà
khi sản phẩm xuất kho cha đợc coi là tiêu thụ ngay, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của Doanh nghiệp. Hàng gửi bán còn đợc gọi là hàng chờ chấp nhận.
Sơ đồ: Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức gửi bán

1.2. Trờng hợp bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
- Phơng thức hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng không thu bằng tiền
mà nhận bằng hàng.
Sơ đồ: Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức hàng đổi hàng.
TK632 TK911 TK511 TK131
Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng
9
TK154
TK155
TK131
TK111,TK112
TK131
TK152,TK153
TK211
Thuế GTGT
được khấu trừ
Giá mua chư
a có thuế
Kết chuyển
giá vốn
hàng bán
(ckỳ) (4a)
Kết chuyển
doanh thu
thuần (ckỳ)
(4b)
Giá bán
không có
thuế
Thuế GT

GT phải
nộp
Tổng giá
thanh
toán (2)
TK133
TK3331
Xuất sản
phẩm để
trao đổi (giá
thành sản
xuất thựctế)
(1)
Tổng giá
thanh
toán (3)
Xuất sản phẩm
tại phân xưởng,
tại kho gửi bán
(giá thành thực
tế) (1)
Kết chuyển
giá vốn hàng
bán ckỳ(4a)
Kết chuyển
doanh thu
thuần (ckỳ)(4b)
Giá bán
không có
thuế(3A)

Thuế GT
GT phải
nộp (3b)
Giá bán
có thuế
GTGT(3)
TK3331
Hàng gửi bán
đã bán được
(2a)
Hàng gửi bán bị trả lại
mang về nhập kho (2b)
TK111,TK112
TK131
TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511
Xuất sản phẩm tại
phân xưởng,tại kho
tiêu thụ trực tiếp (giá
thành thực tế) (1)
Kết chuyển giá vốn
hàng bán (ckỳ) (3a)
Kết chuyển D.thu
thuần (ckỳ) (3b)
Giá bán
không có
thuế
Thuế GTGT
Phải nộp
Tổng giá
thanh toán

(2)
TK3331
TK 155, 154 TK 632 TK 911 TK 511
Hội khoa học kinh tế Việt nam Chuyên đề cuối khóa
1.3. Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp.
- Phơng thức trả chậm, trả góp: là phơng thức mà khi bán hàng ngời mua
trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần còn lại sẽ trả dần do đó phải chịu một
khoản lãi tính trên số tiền trả chậm, trả góp.
Sơ đồ: Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức trả chậm, trả góp.
1.4. Trờng hợp bán hàng theo phơng thức đại lý, ký gửi:
- Phơng thức đại lý, ký gửi: là phơng thức mà chủ hàng giao hàng cho đại
lý bán hộ, do đó phải trả cho đơn vị nhận đại lý một tỷ lệ hoa hồng nhất định
tính trên lô hàng bán đợc.
Sơ đồ: Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức giao đại lý ở đơn vị
giao đại lý (đơn vị chủ hàng).
Lê Thị Khánh Phơng Lớp bồi dỡng Kế toán trởng
10
TK154
TK155
TK131
Số tiền
khách hàng
trả lần đầu
Kết chuyển
giá vốn
hàng bán
(ckỳ) (3a)
Kết chuyển
doanh thu
thuần (ckỳ)

(3b)
Giá bán
trả một
lần không
thuế
Thuế GTGT
tính trên
giá bán trả
một lần
TK131
TK3331
Xuất sản
phẩm bán
trả chậm,
trả góp (giá
thành sản
xuất thực
tế) (1)
TK111
TK112
Lãi trả
chậm, trả
góp
Từng kỳ
kết chuyển
doanh thu
tiền lãi (5)
TK3387TK515
Giá bán
có thuế

và lãi trả
chậm (2)
Số tiền
khách hàng
còn nợ
Định kỳ thu
nợ của
khách hàng
(4)
TK632 TK911 TK511

×