Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.99 KB, 49 trang )

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1. Khái quát về thành phẩm
1.1. Khái niệm
Sản phẩm được hiểu là kết quả của một quá trình sản xuất gắn liền với một
dây chuyền công nghệ nhất định. Những dây chuyền công nghệ khác nhau sẽ tạo ra
những sản phẩm khác nhau, sự khác nhau cả về chất lượng và chủng loại. Trong
đó, sản phẩm của các doanh nghiệp thường bao gồm: Thành phẩm, bán thành
phẩm và lao vụ có tính chất công nghiệp mà doanh nghiệp đã thực hiện.
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho.
Theo định nghĩa trên, sản phẩm chỉ được coi là thành phẩm khi thoả mãn
điều kiện:
- Đã được chế biến xong ở bước cuối cùng của quy trình công nghệ
- Đã được kiểm nghiệm đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng.
Những sản phẩm chưa được chế tạo xong ở bước cuối cùng của quy trình
công nghệ thì được coi là bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm
mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất, trừ công đoạn cuối cùng, được nhập
kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Những sản
phẩm đã được chế biến xong ở bước cuối cùng của quy trình công nghệ nhưng
không đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thì gọi là phế phẩm.
Thành phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện trên cả hai mặt hiện vật và giá
trị.
- Hiện vật được biểu hiện cụ thể bằng số lượng và chất lượng. Số lượng
thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như: kg, mét, lít…Chất lượng
của thành phẩm được biểu hiện bằng tỷ lệ tốt xấu, hệ số phẩm cấp…
- Giá trị thành phẩm chính là giá thành phẩm nhập và xuất kho.
Khái niệm về thành phẩm như trên chỉ mang ý nghĩa trong một doanh
nghiệp. Khi xét trên phạm vi toàn xã hội thì thành phẩm của doanh nghiệp này lại


có thể là bán thành phẩm của doanh nghiệp khác.
Xét trong điều kiện hiện nay, việc sản xuất luôn phải gắn liền với thị trường,
chính vì thế, chất lượng của thành phẩm cả về mặt nội dung và hình thức đều hết
sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các thành phẩm sản xuất ra với chất
lượng tốt, phù hợp thị trường sẽ quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Với
nội dung và ý nghĩa như trên của thành phẩm, việc phản ánh được kịp thời lượng
thành phẩm nhập kho, xuất kho và tình hình tiêu thụ thành phẩm là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng của kế toán và các phòng ban liên quan, nhằm xác định chính
xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò
Xét trong các doanh nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu thành phẩm luôn chiếm vị
trí quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng giá trị sản lượng hàng hoá. Vì
xét cho cùng, thành phẩm chính là mục đích của một quá trình sản xuất. Chỉ tiêu
thành phẩm sẽ là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra, và việc
thực hiện các nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp. Quan trọng hơn nữa, có thành
phẩm thì doanh nghiệp mới thực hiện được khâu tiếp theo là tiêu thụ, qua đó vốn
bỏ ra trong sản xuất, mới được thu hồi, tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
Như vậy, chỉ tiêu thành phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của
mỗi doanh nghiệp, đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp đó.
Ngoài ra, thành phẩm còn chính là nhân tố cơ bản tạo nên uy tín, thương
hiệu và vị trí cho doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng và mẫu mã của thành
phẩm sẽ khẳng định chỗ đứng cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh kinh
tế thị trường hiện nay, giúp doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.3 Phân loại
Thành phẩm được phân loại thành các chủng loại khác nhau tuỳ thuộc và
từng ngành nghề, từng dây chuyền công nghệ. Các chủng loại này lại được phân
chia thành các loại nhỏ hơn. Có thể phân chia theo hệ số phẩm cấp: loại 1, loại 2…
1.4 Yêu cầu quản lý thành phẩm
Do vai trò hết sức quan trọng của thành phẩm nên các doanh nghiệp phải có

biện pháp quản lý chặt chẽ về số lượng, chủng loại, chất lượng ở tất cả các khâu từ
sản xuất, nhập kho đến xuất kho tiêu thụ.
+Quản lý chất lượng thành phẩm
Trước hết, kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho thành phẩm. Tất cả các
thành phẩm trước khi nhập kho đều phải có bộ phận KCS kiểm tra đầy đủ đúng
trình tự, đúng yêu cầu kỹ thuật, để thành phẩm khi nhập kho có chất lượng đảm
bảo, nhằm giữ uy tín cho doanh nghiệp khi thành phẩm xuất kho tiêu thụ.
Việc quản lý quá trình vận chuyển nhập kho và xuất kho phải được cẩn thận
tránh tình trạng bị thiếu hụt, mất mát, bảo quản tốt ở điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, nhất là với những thành phẩm dễ vỡ.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
+Quản lý số lượng thành phẩm
Số lượng thành phẩm nhập, xuất, tồn kho phải được theo dõi chặt chẽ tại
kho, phòng kế toán, và các phòng ban liên quan, thành phẩm sẽ chỉ được nhập,
xuất kho khi có đầy đủ các chứng từ gốc, và phải được kiểm tra số thực nhập, xuất.
Định kỳ, kho được kiểm kê để đánh giá về lượng thành phẩm hỏng, ứ đọng, và
đánh giá công tác bảo quản để đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
1.5. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm
Trong các phương pháp quản lý thì kế toán là phương pháp có tính hệ thống,
hiệu quả cao. Để đảm bảo việc quản lý thành phẩm được tiến hành một cách
nghiêm túc, đạt hiệu quả, yêu cầu hạch toán thành phẩm phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số
lượng, chủng loại và tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm cả về giá trị và hiện
vật.
- Hạch toán nhập, xuất, tồn thành phẩm theo giá thực tế.
- Hạch toán chi tiết thành phẩm tới từng kho, từng loại sản phẩm kết hợp với
việc hạch toán tổng hợp để so sánh đối chiếu.
- Cuối tháng đối chiếu sổ kế toán với sổ kho của thủ kho để phát hiện sai

lệch và có biện pháp xử lý.
- Cung cấp thông tin cho bộ phận kế hoạch và bộ phận khác có liên quan.
2. Khái quát về tiêu thụ thành phẩm
2.1. Khái niệm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, dưới sức ép cạnh tranh gay gắt, bài
toán đặt ra cho các doanh nghiệp là tiêu thụ. Việc sản xuất hàng hóa ra cần được
tiêu thụ nhanh chóng nhằm thu lợi nhuận, tái đầu tư, mở rộng sản xuất.
Tiêu thụ được hiểu là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hóa, là quá
trình doanh nghiệp chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ hình
thành kết quả tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán trong giai đoạn này là xuất thành phẩm
để bán và thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng,
trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các
khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối
cùng xác định lãi-lỗ về tiêu thụ sản phẩm
Để đi sâu vào vấn đề kế toán tiêu thụ thành phẩm chúng ta cần hiểu một số
khái niệm cơ bản sau:
-Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Điều kiện để xác định doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được xác định khi thỏa mãn 5 tiêu chuẩn sau:
+Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm.
+Doanh nghiệp không còn quyền quản lý và kiểm soát sản phẩm.
+Doanh thu xác định một cách tương đối chắc chắn.
+Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.

+Xác định chi phí liên quan đến bán hàng.
- Tổng doanh thu:
Là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch
vụ, kể cả số doanh thu bị chiết khấu, doanh thu của hàng bán bị trả lại và phần
giảm giá cho người mua đã được chấp nhận nhưng chưa được ghi trên hóa đơn.
- Doanh thu thuần:
Là chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
- Chiết khấu thanh toán:
Là tỷ lệ phần trăm trên doanh thu tính trừ cho khách hàng do thanh toán tiền
hàng trước thời hạn quy định.
- Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền thưởng cho khách hàng do mua với khối lượng lớn trong một
đợt.
- Giảm giá hàng bán:
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp
lao vụ, dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng chất lượng kém, không đúng
quy cách, giao hàng không đúng địa điểm, thời hạn quy định ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do
không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
- Lợi nhuận gộp:
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ:
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính với
giá trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính.
2.2. Vai trò
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nó có
quan hệ mật thiết với các khâu khác như: cung ứng, sản xuất. Trong quá trình lưu

chuyển vốn, tiêu thụ là khâu giữ vai trò trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của sản xuất
kinh doanh. Tất cả các khâu cung ứng và sản xuất đều phải phụ thuộc vào việc sản
phẩm có tiêu thụ được hay không.
Quá trình tiêu thụ còn phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, có điều kiện quay vòng
vốn, tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thu được lợi nhuận, giúp doanh
nghiệp thực hiện được nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên.
Chính vì thế, tiêu thụ là khâu quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp trên thị trường.
Xét với người tiêu dùng, thông qua tiêu thụ hàng hóa, các sản phẩm sẽ đến
được với người dùng, thỏa mãn nhu cầu đời sống hàng ngày.
Đối với tổng thể một nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ chính là tiền đề để tái
sản xuất xã hội. Tóm lại, có tiêu thụ sẽ giúp đảm báo sự phát triển cân đối của nền
kinh tế quốc dân.
2.3. Các phương thức tiêu thụ
Với mỗi doanh nghiệp, tùy theo mặt hàng sản xuất và địa bàn hoạt động, cần
nghiên cứu để tìm ra những phương thức tiêu thụ phù hợp nhất, góp phần đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ cho sản phẩm của doanh nghiệp mình. Xét trong môi
trường cạnh tranh như hiện nay, doanh nghiệp nào lựa chọn được phương thức tiêu
thụ linh hoạt, giúp sản phẩm dễ dàng đến được với người tiêu dùng nhanh nhất, sẽ
giành được chiến thắng.
Căn cứ vào cách thức giao hàng và hình thức thanh toán ta chia thành các
phương thức tiêu thụ như sau:
+ Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
hoặc ngay tại phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách được
chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng người bán đã giao.
+ Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng được bên mua chấp
nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
+ Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Đây là phương thức mà bên chủ hàng-bên giao đại lý xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, khi trả hoa hồng cho đại lý, doanh nghiệp phải tính cả
thuế GTGT của hoa hồng. Bên đại lý, khi bán được hưởng hoa hồng, hạch toán là
doanh thu bán hàng, và phải nộp thuế GTGT của số hoa hồng.
+ Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Đây là phương thức thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ trả trước một phần
tiền, số còn lại nợ trong một thời gian nhất định, chịu lãi. Lãi sẽ được hạch toán
vào doanh thu hoạt động tài chính, tương ứng với thời gian trả góp. Doanh thu bán
hàng được xác định như trường hợp bán hàng thu tiền một lần.
+ Phương thức hàng đổi hàng
Về nguyên tắc của phương thức này, hàng xuất kho đem đi đổi được coi là
bán. Hàng nhận về do đổi được coi như mua. Doanh nghiệp sẽ đem sản phẩm của
mình để đổi lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán
của hàng hóa vật tư trên thị trường.
+ Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giữa
đơn vị chính và các đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau.
Doanh nghiệp cũng có thể dùng chính các sản phẩm đã hoàn thành để trả lương, trả
thưởng cho nhân viên, hình thức này cũng được coi là tiêu thụ nội bộ.
2.4. Yêu cầu quản lý hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm là hoạt động tổng hợp liên quan đến nhiều
lĩnh vực, đối tượng khác nhau. Để quản lý tốt công tác hạch toán thành phẩm, giúp

đạt hiệu quả cao, đòi hỏi các yêu cầu sau:
=
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác
các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
II. TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM
Để thực hiện tốt các yêu cầu đề ra đối với kế toán thành phẩm, đòi hỏi kế
toán phải tính đúng và tính đủ giá trị thành phẩm nhập kho, xuất kho. Đối với từng
nghiệp vụ nhập hoặc xuất kho, kế toán có cách tính giá riêng.
1. Giá thành phẩm nhập kho
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra, được đánh giá theo giá
thành công xưởng thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công: Được đánh giá theo giá thành thực tế gia
công bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê gia
công, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
2. Giá thành phẩm xuất kho
Tùy theo đặc điểm sản phẩm sản xuất của từng doanh nghiệp, trình độ kế
toán, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn một phương pháp tính giá thành phẩm xuất
kho cho phù hợp trong các phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp:
Giá thành phẩm xuất kho chính là giá thực tế thành phẩm nhập kho. Phương
pháp này chỉ thích hợp với các thành phẩm có giá trị cao, gắn liền với đặc điểm
riêng của nó vì tính theo phương pháp rất tốn công.
- Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói
chung.

Giá đơn vị bình Giá thực tế TP tồn ĐK và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Số lượng TP tồn ĐK và nhập trong kỳ
=
=
- Phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước
Đây là phương pháp khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động của
thành phẩm tuy nhiên không chính xác, nên không tính đến sự biến động của giá
thành phẩm kỳ này.

Giá đơn vị bình Giá thực tế TP tồn ĐK
quân cuối kỳ trước Số lượng thực tế TP tồn ĐK
- Giá bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này chính xác nhưng đòi hỏi tốn nhiều công sức.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này, những thành phẩm nhập trước thì được xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới xuất tiếp đến số nhập sau. Cơ sở của phương pháp này
là giá thực tế thành phẩm nhập kho trước sẽ được dùng để tính giá thực tế thành
phẩm xuất kho trước, do vậy giá thành phẩm cuối kỳ sẽ là giá thực tế thành phẩm
nhập kho sau cùng. Với môi trường giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, phương
pháp này sẽ trở nên phù hợp.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Theo phương pháp này, thành phẩm nhập kho sau cùng sẽ được xuất kho
trước tiên và ngược với phương pháp nhập trước xuất trước. Với xu thế giá cả tăng
lên, phương pháp này trở nên thích hợp.
- Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức sau:

=
x
=
Giá thực tế thành Giá hạch toán thành
Hệ số giá
Phẩm xuất kho phẩm xuất kho thành phẩm
Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm TĐK và nhập trong kỳ
Thành phẩm
Giá hạch toán thành phẩm TĐK và nhập trong kỳ
Trên đây là các phương pháp tính giá thực tế thành phẩm nhập kho và xuất
kho. Việc lựa chọn được phương pháp tính giá phù hợp để vận dụng cho doanh
nghiệp mình sẽ góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao hơn.
III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép phản ánh tình hình tăng, giảm
nhập, xuất, tồn thành phẩm một cách thường xuyên, liên tục cả về giá trị và số
lượng trong từng kho, từng doanh nghiệp.
Công tác hạch toán chi tiết thành phẩm là một công việc có khối lượng lớn,
đòi hỏi cả phòng kế toán, kho và bộ phận khác có liên quan phải cùng theo dõi để
quản lý chặt chẽ cả về số lượng và giá trị của từng loại thành phẩm.
Doanh nghiệp tùy theo chủng loại và đặc điểm thành phẩm của mình để lựa
chọn phương pháp hạch toán phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất. Hiện nay, có ba
phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm như sau:
1. Phương pháp thẻ song song
1.1. Nguyên tắc hạch toán
+ Tại kho:
Thủ kho ghi chép sự tăng giảm về số lượng nhập, xuất, tồn của từng loại
thành phẩm trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm riêng biệt,
chỉ ghi sự tăng giảm về mặt số lượng. Cuối tháng, thủ kho sẽ cộng số liệu để đối
chiếu với kế toán thành phẩm.

+ Tại phòng kế toán:
Kế toán thành phẩm sẽ ghi chép sự tăng giảm nhập, xuất, tồn của từng loại
thành phẩm trên sổ chi tiết cả về số lượng và giá trị.
Chứng từ nhập, xuất
Thẻ kho thành phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Tổng hợpChi tiết Sổ Cái
1.2. Trình tự hạch toán
- Tại kho
Thủ kho căn cứ vào chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất thành phẩm để
thực hiện nhập, xuất về hiện vật.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ phiếu nhập, xuất để ghi vào thẻ kho cho
từng loại thành phẩm tương ứng. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số liệu giữa thẻ
kho với số thực tế của từng loại thành phẩm.
Cuối tháng, thủ kho tính và tổng hợp số nhập, xuất, tồn cuối kỳ của từng loại
thành phẩm trên thẻ kho.
- Tại phòng kế toán
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến,
kế toán thành phẩm phân loại chứng từ nhập, xuất, tồn và ghi vào sổ chi tiết thành
phẩm cả về hiện vật, giá trị cho từng loại thành phẩm. Cuối tháng, kế toán thành
phẩm tính ra tổng số thành phẩm nhập, xuất, tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng
loại thành phẩm trên sổ chi tiết thành phẩm. Sau đó kế toán thành phẩm lập kế
hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật giữa sổ chi tiết với thẻ kho cho từng loại
thành phẩm tương ứng.
Nếu chênh lệch xuất hiện thì phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán
thành phẩm dựa trên số liệu của sổ chi tiết lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn và đối
chiếu số liệu với kế toán tổng hợp về giá trị, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên
nhân để điều chỉnh.
1.3. Nhận xét
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu và kiểm tra. Rất

dễ áp dụng trong máy vi tính.
- Nhược điểm: Việc ghi chép bị trùng lặp giữa kho với phòng kế toán vì thế
không nên thực hiện trong các doanh nghiệp sử dụng quá nhiều loại thành phẩm.
Sơ đồ 1. Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
2.1 Nguyên tắc hạch toán
- Tại kho: Phương pháp hạch toán giống như phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động nhập, xuất,
tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại thành phẩm trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
Cách mở sổ: Sổ đối luân chuyển được ghi cho từng loại thành phẩm. Mỗi
thành phẩm ghi một dòng. Sổ đối chiếu luân chuyển được sử dụng cho cả năm.
2.2 Trình tự hạch toán:
- Tại kho: Trình tự hạch toán giống phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán:
+ Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho
chuyển đến, kế toán phân loại chứng từ.
Đối với phiếu nhập kho, lập bảng kê phiếu nhập kho cả về hiện vật và giá trị
cho từng loại thành phẩm.
Đối với phiếu xuất kho, lập bảng kê xuất kho.
+ Bước 2: Cuối tháng, trên số liệu của bảng kê nhập vào sổ đối chiếu luân
chuyển cả về hiện vật và giá trị ở cột nhập và xuất.
+ Bước 3: Cuối tháng kế toán thành phẩm tính ra số tồn trên sổ đối chiếu
luân chuyển cả về hiện vật và giá trị cho từng loại vật liệu. Số tồn cuối tháng này
trở thành số tồn đầu tháng sau.
+ Bước 4: Cuối tháng, kế toán thành phẩm lập kế hoạch đối chiếu với kế

toán tổng hợp về giá trị và thủ kho về hiện vật. Nếu có chênh lệch phải tìm ra
nguyên nhân và điều chỉnh.
2.3.Nhận xét
- Ưu điểm: Tránh ghi chép trùng lặp giữa kho với phòng kế toán
- Nhược điểm: Sổ đối chiếu luân chuyển phải ghi vào cuối tháng cho nên
công việc kế toán dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng đến kế toán của bộ phận khác.
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ Cái
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp Sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
3. Phương pháp sổ số dư
3.1. Nguyên tắc hạch toán:
+ Nguyên tắc 1.
- Tại kho, thủ kho ghi chép việc xuất, nhập, tồn trên thẻ song song
- Cuối tháng, trên cơ sở số liệu thẻ kho, nhập sổ số dư do kế toán thành
phẩm chuyển đến và chỉ ghi ở cột số lượng.
Sổ số dư được sử dụng cho cả năm.
+ Nguyên tắc 2.
Tại phòng kế toán, kế toán thành phẩm chỉ ghi chép sự biến động nhập, xuất,
tồn về giá trị trên bảng kê lũy kế N,X,T.
3.2. Trình tự

- Tại kho:
Bước 1: Căn cứ vào vào chứng từ phiếu nhập, xuất, thủ kho thực hiện nhập
và xuất thành phẩm sau đó ghi vào thẻ kho.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê lũy kế nhập
Bảng lũy kế N, X, T
Bảng lũy kế xuất
Sổ Cái
Bước 2: Cuối tháng tính tổng sản lượng N,X,T từng loại thành phẩm trên thẻ
kho, sau đó vào sổ số dư về hiện vật cho từng loại thành phẩm và mỗi thành phẩm
phải ghi một dòng.
Bước 3: Sau khi nhập xong sổ số dư thủ kho chuyển cho kế toán thành
phẩm.
- Tại phòng kế toán:
Khi nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán phân loại chứng từ theo
phiếu nhập, xuất. Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán thành phẩm tổng hợp giá trị
thành phẩm, nhập, xuất trong kỳ tương ứng để vào bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn.
Cuối tháng kế toán thành phẩm tính ra tổng giá trị thành phẩm tồn cuối
tháng. Sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán thành phẩm xác
định giá trị tồn kho cho từng loại thành phẩm ghi vào sổ số dư ở cột giá trị. Sau đó
kế toán thành phẩm tự tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ số dư với bảng kê lũy kế
nhập, xuất, tồn. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân điều chỉnh.
Cuối tháng kế toán thành phẩm đối chiếu số liệu giữa bảng kê lũy kế N,X,T
với sổ cái của kế toán tổng hợp. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân điều
chỉnh.
3.3. Nhận xét
- Ưu điểm: Phương pháp này tránh được trùng lặp giữa thủ kho với phòng kế

toán. Định kỳ có thể cung cấp được thông tin cho người quản lý.
- Nhược điểm: Phương pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp mà nhân
viên kế toán có trình độ cao. Khi nhầm lẫn rất khó kiểm tra.
Sơ đồ 3:
Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM
1. Phương pháp kê khai thường xuyên
1.1. Nội dung phương pháp
Đây là phương pháp tổng hợp hàng tồn kho, phản ánh một cách thường
xuyên, liên tục tình hình biến động nhập, xuất, tồn NVL, CCDC, thành phẩm, hàng
hóa. Theo phương pháp này hàng tồn kho sử dụng cho phương pháp kê khai
thường xuyên, phản ánh cả nhập, xuất, tồn. Phương pháp này thường áp dụng ở
những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với chủng loại không nhiều.
1.2. TK sử dụng
+TK 155- Thành phẩm
Dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và hiện có của thành phẩm.
Bên Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho.
Bên Có: Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho.
Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
+TK 157- Hàng gửi bán: dùng để theo dõi giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi,
đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
+TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
Phản ánh giá vốn hàng bán ra.
Đây là TK không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ:

- K/c giá vốn thành phẩm được coi là tiêu thụ.
- K/c chi phí sản xuất chung cố định.
- K/c giá trị vật tư hao hụt mất mát.
- Dự phòng giảm giá HTK.
Bên Có:
-K/c giá vốn hàng bán bị trả lại.
-Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK.
-K/c giá vốn hàng bán khi xác định kết quả.
=
+ _
1.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK 154 TK 155 TK 632
Sản xuất, thuê ngoài gia Xuất bán, trả lương, thưởng
công chế biến nhập kho biếu tặng
TK 157, 632 TK 157
sản phẩm gửi bán, gửi đại lý Xuất gửi bán, ký gửi
hàng bán bị trả lại
TK 642, 3381 TK 1381
Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê
TK 412 TK 128, 222
Đánh giá tăng thành phẩm Xuất góp vốn liên doanh
Đánh giá giảm thành phẩm
2. Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.1. Nội dung phương pháp
Là phương pháp tổng hợp hàng tồn kho, không hạch toán một cách thường
xuyên, liên tục tình hình biến động nhập, xuất, tồn, mà chỉ theo dõi số tồn cuối kỳ
thông qua kiểm kê cuối kỳ. Từ kiểm kê cuối kỳ xác định giá trị tồn kho cuối kỳ và
tính ra giá trị thành phẩm xuất bán trong kỳ.

Giá trị TP xuất Giá trị TP nhập Giá trị thành Giá trị TP
bán trong kỳ trong kỳ phẩm tồn ĐK tồn CK
2.2. TK sử dụng
+TK 632- Giá thực tế thành phẩm nhập và xuất kho
Đây là TK chi phí
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và hàng gửi bán đầu kỳ.
- Kết chuyển giá thành thực tế nhập trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ và hàng gửi bán tồn cuối
kỳ.
- Kết chuyển giá thực tế xuất tiêu thụ trong kỳ.
+TK155: Chỉ phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ.
+TK 157: Chỉ phản ánh giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
2.3 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 631 TK 632 TK 911
K/c giá thành sản phẩm hoàn thành K/c giá thực tế thành phẩm
xuất trong kỳ
TK 155, 157
K/c giá thực tế TP tồn ĐK,
hàng gửi bán tồn đầu kỳ
K/c giá thực tế TP, hàng gửi bán tồn CK

×