Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

bai thu hoach địa chính viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.61 KB, 19 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu mục tiêu của học viên hướng tới khi tham gia Khóa bồi dưỡng
Nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp
của viên chức ngành Tài nguyên và Môi trường, trong thời gian qua Tài nguyên và
Môi trường đã chuyển quản lí viên chức từ mã ngạch sang hạng chức danh nghề
nghiệp. Ngoài những yêu cầu về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp cần có của viên chức khi được xếp hạng hoạch thăng hạng phải được bồi
dưỡng và cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn
thăng hạng. Vì thế Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức mở các lớp bồi dưỡng
chuẩn chức danh nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện để viên chức theo học nâng cao trình
độ và đảm bảo về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức. Trong khóa học
bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành Tài nguyên và Môi
trường hạng III, tôi đã được các thầy giáo cô giáo trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh truyền đạt.
1.2. Lý do chọn chủ đề nghiên cứu
Nhằm nghiên cứu đánh giá những ưu điểm và những hạn chế đối với công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của thành phố Việt trì,
Phú thọ. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại trong công
tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu; góp phần đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để sớm hoàn thành việc cấp
giấy chứng nhận lần đầu và giải quyết hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất
đúng thời gian quy định đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất.


2. KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
2.1. Đối tượng bồi dưỡng
Các viên chức: địa chính viên hạng III, điều tra viên tài nguyên môi trường
hạng III, dự báo viên khí tượng thủy văn hạng III, kiểm soát viên khí tượng thủy văn
hạng III, quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III, đo đạc bản đồ viên hạng III
(sau đây viết tắt là viên chức tài nguyên và môi trường hạng III) hoặc tương đương
chưa có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tài nguyên


và môi trường hạng III.
Viên chức tài nguyên và môi trường hạng III hoặc tương đương đang trong thời
gian tập sự.
Viên chức được tuyển dụng lần đầu từ trình độ cao đẳng trở lên có thời gian giữ
chức danh nghề nghiệp viên chức tài nguyên và môi trường hạng IV hoặc tương đương
tối thiểu 01 năm và tối thiểu 02 năm đối với trường hợp tuyển dụng lần đầu trình độ
trung cấp.
2.2. Mục tiêu bồi dưỡng
2.2.1. Mục tiêu chung
Chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tài nguyên
và môi trường hạng III (sau đây viết tắt là Chương trình) nhằm trang bị kiến thức cơ bản
về chính trị, quản lý nhà nước và cập nhật cho viên chức kỹ năng cơ bản trong hoạt
động nghề nghiệp của viên chức, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên và môi
trường, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tài nguyên và môi trường
hạng III.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Cập nhật, trang bị kiến thức cơ bản về: Nhà nước trong hệ thống chính trị; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường và thực
tiễn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức tài nguyên và môi trường hạng III, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp và làm
việc nhóm.
Nâng cao trách nhiệm rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy
tắc ứng xử của viên chức.
Trang bị các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên nghành tài nguyên và môi
trường, gắn với nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên
chức tài nguyên và môi trường hạng III.
Hướng dẫn những nội dung, quy trình thực hiện cơ bản để thực hiện nhiệm vụ
thực tế tại đơn vị.



2.3. Chương trình bồi dưỡng
2.3.1.Chuyên đề 1: Nhà nước trong hệ thống chính trị
- Những kết quả thu được:
+ Về kiến thức:
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm
các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với
nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội,
để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai
cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và thực
hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị mang bản chất
giai cấp của giai cấp cầm quyền.
Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực
sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể chân chính của
quyền lực. Bởi vậy, hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp khác của nhân
dân được thành lập, hoạt động trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
+ Về kĩ năng: Nghiêm chỉnh chấp hành và thực thi các chủ trương chính sách
của Đảng và nhà nước, của đơn vị công tác và các quy định khác.
- Vận dụng vào công việc:
Sau khi học xong lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức tài nguyên và môi trường hạng III, tôi nhận thấy ở chuyên đề 1 giúp cho tôi hiểu

hơn về Nhà nước trong hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương, qua đó nhắc
nhở tôi cần chấp hành tốt hơn các chủ trương, đường lối chính sách pháp luật của Đảng
và nhà nước.
- Đề xuất: Trong công tác đánh giá phân loại cán bộ, viên chức chú trọng đến
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.


2.3.2. Chuyên đề 2: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạng của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
- Những kết quả thu được:
+ Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý, sử dụng đất sau khi được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
+ Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, các vùng và
quản lý sau khi được Quốc hội phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định; có ý kiến bằng văn bản về nội dung sử dụng đất
trong quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất, các nội dung về đất đai đối với các dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn việc bố trí quỹ đất cho phát triển thị trường bất động sản trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật;

+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng nguyên tắc, phương
pháp xác định giá đất trình Chính phủ ban hành hoặc để trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành; hướng dẫn việc xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể
theo quy định của pháp luật về đất đai; lập bản đồ giá đất; xây dựng, tổng hợp, cung
cấp dữ liệu, thông tin về khung giá đất, bảng giá đất và giá đất cụ thể;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, quản lý quỹ đất đã
thu hồi; việc đấu giá quyền sử dụng đất và quản lý sử dụng đất trong đấu thầu dự án có
sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn việc xác định người
sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi
thường, không được hỗ trợ; thẩm tra khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng


đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn
hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
+ Phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Lập kế hoạch thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ hoặc đột xuất trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra và thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai thuộc thẩm quyền;
+ Lập kế hoạch tổng thể về điều tra, đánh giá đất đai, hiệu quả sử dụng các loại
đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
+ Xây dựng, quản lý thống nhất hệ thống thông tin đất đai trên phạm vi cả
nước; quản lý việc xây dựng, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
+ Xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai; quản lý,

tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai tại trung
ương; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
quản lý và sử dụng đất ở địa phương;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai theo quy
định của pháp luật;
+ Quản lý, hướng dẫn hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai; cấp chứng
chỉ hành nghề trong lĩnh vực đất đai theo quy định của pháp luật.
2.3.3. Chuyên đề 3: Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tài nguyên và
môi trường hạng III
- Những kết quả thu được: trang bị kiến thức cơ bản về chính trị, quản lý nhà
nước và cập nhật cho bản thân kỹ năng cơ bản trong hoạt động nghề nghiệp, kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức tài nguyên và môi trường hạng III.
- Vận dụng vào công việc: Cập nhật, trang bị kiến thức kỹ năng hoạt động nghề
nghiệp và làm việc nhóm. Nâng cao trách nhiệm rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề
nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức. Trang bị các kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp chuyên nghành tài nguyên và môi trường, gắn với nhiệm vụ và tiêu chuẩn về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức tài nguyên và môi trường hạng III.
Hướng dẫn những nội dung, quy trình thực hiện cơ bản để thực hiện nhiệm vụ thực tế tại
đơn vị.


2.3.4. Chuyên đề 4: Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý đất đai
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.


3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
3.1. Sự cần thiết và mục tiêu nghiên cứu thực tế
3.1.1. Sự cần thiết
Trong thời gian qua, ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Phú thọ nói chung và
thành phố Việt trì nói riêng tập trung giải quyết những nhiệm vụ theo chỉ đạo của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là nhiệm vụ triển khai thi hành Luật Đất đai năm
2013. Được sự chỉ đạo của lãnh đạo các cấp chính quyền, Hội đồng nhân dân với sự cố
gắng nổ lực của các ban, ngành và các cán bộ trực tiếp liên quan địa phương đã giải
quyết hồ sơ đề nghị đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
cho hộ gia đình, cá nhân cơ bản đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng đất; đồng
thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền phù hợp với tình
hình thực tế địa phương, phục vụ cho công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
để hộ gia đình cá nhân thực hiện theo đúng quy định. Về thời gian thực hiện thủ tục
hành chính rút ngắn so với thời gian quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bên
cạnh những kết quả đã đạt được; việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu vẫn còn tồn tại những bất cập như tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất ở còn thấp so với các loại đất khác như lâm nghiệp, sản xuất nông nghiệp,
hồ sơ giải quyết trễ hẹn so với thời gian quy định của UBND Tỉnh, giải quyết hồ sơ
không đúng theo quy định pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng như phải thu hồi giấy
chứng nhận và gây thất thoát tiền của nhà nước.
Xuất phát từ tình hình trên, cùng với sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Việt trì, tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề
tài “Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu cho hộ gia đình, cá nhân của thành phố Việt trì, tỉnh Phú thọ".
3.1.2. Mục tiêu
- Phân tích thực trạng tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân của thành phố Việt trì, tỉnh Phú thọ.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đăng ký
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại thành phố Việt trì, tỉnh Phú
thọ trong thời gian tới.
3.2. Nội dung nghiên cứu thực tế
- Tiếp cận, khảo sát thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn thành phố Việt trì.
- Phân tích, đánh giá các khó khăn, tồn tại trong công đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn thành phố Việt trì.


- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn nghiên cứu.
3.3. Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Việt trì
Thực hiện quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của UBND tỉnh Phú
thọ về việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường Phú thọ; Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị Sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
TN&MT có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được thành lập trên cơ sở hợp nhất
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Phú thọ và Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thị
xã, thành phố.

3.3.1. Chức năng
Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng thực hiện Đăng ký đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, xây dựng quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai
cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Đăng ký có các chi nhánh tại các huyện, thị xã, thành phố, có Giám đốc, tài
khoản, con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền;…
3.3.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận).
- Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý,
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý
việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
- Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ
thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
- Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận.
- Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.


- Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực
theo quy định của pháp luật.
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng
ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện
hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
3.4. Đặc điểm và tình hình thực tế tại cơ quan
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thuộc thành phố Việt trì có vị trí địa lý là
trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của tỉnh Phú thọ; là thành phố mới thành lập đang
trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, các mối quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức
tạp và đa dạng; là nơi tập trung dân cư cao nhất tỉnh, có nguồn nhân lực chất lượng cao
về quản lý kinh tế, khoa học kỹ thuật… hàng năm thu hút được nhiều dự án đầu tư
lớn về cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... của các ngành, các cấp và
các nhà doanh nghiệp, các dự án công trình đều cần nhiều đất đai và yêu cầu được giao
đất kịp thời để triển khai thực hiện đúng tiến độ đem lại hiệu quả nguồn vốn đầu tư,
đưa công trình, dự án vào khai thác sớm nhất. Vì vậy, áp lực về công tác giải quyết các
thủ tục về đất đai là rất lớn. Điều đó đòi hỏi phải có đủ nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn tốt, cơ sở vật chất đồng bộ đầy đủ để đáp ứng việc phục vụ nhu cầu của
cá nhân, tổ chức về đất đai
3.5. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
3.5.1. Thực trạng nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3.5.1.1. Tình hình nhân lực
Thành phố Việt trì, tỉnh Phú thọ có nhân lực của UBND cấp xã, Phòng Tài
nguyên và Môi trường và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phục vụ cho công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa được nêu trong Bảng
3.5.1 như sau:
Bảng 3.5.1. Thống kê tình hình nhân lực tham gia giải quyết hồ sơ đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận thành phố Việt trì tỉnh Phú thọ
Đơn vị hành chính


UBND cấp xã (người)

Phòng Tài nguyên
và Môi trường
(người)

Các chi nhánh
Văn phòng
ĐKĐĐ (người)


UBND thành phố Việt trì
(có 16 xã, phường)

Lãnh
đạo

Cán bộ địa
chính – xây
dựng (phụ
trách tham
mưu công tác
cấp GCN)

16

20

Lãnh

đạo

Cán bộ
trực tiếp
tham mưu
công tác
đăng ký
cấp GCN

Lãnh
đạo

Nhân
viên

1

1

2

18

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức, nhân viên Văn phòng Đăng ký
đất đai đều qua đào tạo. Ngoài ra, trong quá trình công tác cán bộ viên chức, nhân viên
được thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý liên quan
đến công tác chuyên môn.
3.5.1.2. Cơ sở vật chất
Sở Tài nguyên và Môi trường đã bổ sung nhiều trang thiết bị máy móc cho Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Việt trì nên nhân lực hiện nay đảm bảo được

nhu cầu thực hiện nhiệm vụ trích đo địa chính thửa đất, công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận và cập nhật chỉnh lý biến động, cơ sở vật chất được nêu trong Bảng 3.2 như
sau:
Bảng 3.5.2. Thực trạng cơ sở vật chất tại Chi nhành VPĐKĐĐ thành phố Việt trì

STT

Đơn vị hành chính

1

CNVPĐKĐĐ Tp. Việt trì

Máy
Máy
Máy Máy Máy
toàn đạc photo
vi tính in A3 in A4
điện tử copy
16

4

5

1

2

Máy

scan

Máy
GPS

1

1

Số liệu Bảng 3.5.2 cho thấy: Thực trạng cơ sở vật chất tại Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai Tp Việt trì cho thấy cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận trên địa bàn.
3.5.2. Hồ sơ địa chính phục vụ công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
Hồ sơ địa chính trên địa bàn thành phố Việt trì là tài liệu để phục vụ công tác
họp xét nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và thực hiện cập nhật chỉnh lý biến động hồ
sơ địa chính. Hệ thống Sổ mục kê, Sổ địa chính, Sổ theo dõi biến động chưa đầy đủ.
Hệ thống bản đồ được chuyển giao về các phường, xã không đầy đủ, một số tài liệu
còn thiếu xác nhận về mặt pháp lý. Hiện nay, các phường, xã vẫn đang sử dụng bản đồ
địa chính được đo đạc từ năm 1996 dẫn đến khó khăn trong việc xác định nguồn gốc
sử dụng và thời điểm sử dụng đất khi xét hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân; đặc biệt đối với việc xác định thời điểm xây dựng nhà ở để đề nghị
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.


3.5.3. Kết quả khảo sát tình hình thực hiện đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu
3.5.3.1. Quy định về thời gian, trình tự thực hiện đăng ký đất đai
a) Thành phần hồ sơ:
Bảng 3.5.3. Hồ sơ đăng ký đất đai
TT


Thành phần hồ sơ

Số lượng

1

Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo Mẫu số 04/ĐK

01 bản (theo mẫu)

2

Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai

01 bản sao (chứng thực)

3

Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có)

01 bản sao (chứng thực)

4


Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên
quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất
đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)

01 bản sao (chứng thực)

Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan (nếu có)

01 bản sao (chứng thực)

5

Người sử dụng đất



Bộ phận tiếp nhận
b) Thời gian
và trình tự thực hiện:
giao trả kết quả hồ sơ

Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện
- Đo đạc, kiểm tra hồ sơ;
- Xác định điều kiện cấp
Giấy chứng nhận;
- Đăng ký vào Sổ địa chính;
- Thông báo cho UBND xã
và người dân biết


UBND xã, thị trấn
- Thẩm tra, xác nhận hồ
sơ;
- Công bố công khai kết
quả hồ sơ.


Hình 3.4. Sơ đồ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai
Từ hình 3.5.4 nêu trên thì trình tự thực hiện thủ tục đăng ký đất đai như sau:
Tổng thời gian thực hiện đăng ký đất đai không quá 15 ngày làm việc, cụ thể:
Bước 1: UBND cấp xã không quá 05 ngày làm việc có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ và thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ và chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2: Văn phòng Đăng ký đất đai không quá 10 ngày làm việc, thực hiện
công việc sau:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất nơi chưa có bản đồ
địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay
đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Đơn đăng ký.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).


Với mục đích kê khai đăng ký đất đai đối với tất cả các loại đất còn lại chưa
đăng ký, UBND tỉnh Phú thọ đã ban hành Kế hoạch 134/KH-UBND ngày 19/6/2018
để các địa phương tuyên truyền và triển khai thực hiện kê khai đăng ký đất đai bắt
buộc đúng theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, hướng tới tất cả các thửa

đất trên địa bàn Tỉnh đều được đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
3.5.3.2. Quy định về thời gian, trình tự thực hiện đăng ký, cấp GCN lần đầu
a) Thành phần hồ sơ:
Bảng 3.5.5. Hồ sơ đăng ký, cấp GCN
TT

Thành phần hồ sơ

Số lượng

1

Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với 01 bản (theo mẫu)
đất theo Mẫu số 04/ĐK

2

Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai

01 bản sao (chứng thực)

3

Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có)


01 bản sao (chứng thực)

4

Tờ khai Lệ phí trước bạ nhà, đất

02 bản (theo mẫu)

5

Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên
quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất
đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)

01 bản sao (chứng thực)

Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan (nếu có)

01 bản sao (chứng thực)

6


b) Thời gian và trình tự thực hiện:
Kho bạc
Nộp nghĩa vụ tài chính

Người sử dụng đất

Bộ phận tiếp nhận và

giao trả kết quả hồ sơ

Chi cục thuế
Xác định nghĩa vụ tài
chính

Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện
- Đo đạc, kiểm tra hồ sơ;
- Xác định điều kiện cấp
Giấy chứng nhận;
- Gửi thông tin địa chính
đến cơ quan thuế.

UBND xã, thị trấn
- Thẩm tra, xác nhận hồ
sơ;
- Công bố công khai kết
quả hồ sơ.

Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện
- Kiểm tra hồ sơ;
- Trình UBND huyện ký
Giấy chứng nhận.

UBND huyện
Ký Giấy chứng nhận

Hình 3.5.6. Sơ đồ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Từ hình 3.5.6 nêu trên thì tổng thời gian thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng
nhận lần đầu không quá 22 ngày làm việc, cụ thể: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 02
ngày làm việc, UBND cấp xã không quá 05 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai không quá 12 ngày làm việc, Phòng TN-MT không quá 01 ngày làm
việc, UBND cấp huyện không quá 02 ngày làm việc.


3.5.3.3. Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu (6/2020)
- Tiếp nhận 507 hồ sơ, cụ thể:
+ Hồ sơ kỳ trước chuyển sang: 337 hồ sơ.
+ Hồ sơ tiếp nhận đến tháng 6 năm 2020: 170 hồ sơ.
- Giải quyết cấp lần đầu: 122 hồ sơ đã có kết quả với diện tích 2.00 ha, trong đó
đất ở tại đô thị 1.18 ha, đất ở tại nông thôn 0.40 ha, đất sản xuất nông nghiệp 0.1 ha,
đất lâm nghiệp 0 ha, đất thương mại dịch vụ 0.32 ha.
- Chuyển trả 64 hồ sơ cấp lần đầu.
- Tổng hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu tồn tại 321 hồ sơ, trong đó:
+ Trong hạn: 30 hồ sơ;
+ Trễ hạn: 291 hồ sơ; cụ thể các lý do như: Chuyển hồ sơ trình UBND thành
phố ký giấy chứng nhận: 03 hồ sơ; Chuyển thông tin, công dân chưa thực hiện NVTC:
29 hồ sơ; Giao đất có đơn xin miễn tiền chậm nộp: 09 hồ sơ; Lấy ý kiến về quy hoạch,
chuyển phường, xã niêm yết: 56 hồ sơ; Xin ý kiến UBND thành phố: 03 hồ sơ; Đang
tiếp tục giải quyết: 191 hồ sơ.
3.5.3.4. Nhận xét, đánh giá về công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu
- Ưu điểm
Ngay từ đầu năm 2020, Lãnh đạo Chi nhánh đã tập trung giải quyết dứt điểm hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đã tiếp nhận kỳ trước, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thành phố Việt trì đã thực hiện nhiều giải pháp như: kiểm tra rà soát, phân loại
hồ sơ đủ điều kiện tiếp tục giải quyết, hồ sơ chưa đủ điều kiện tiến hành làm việc,
hướng dẫn UBND phường, xã đề nghị bổ sung theo quy định; tổ chức thực hiện làm
việc ngoài giờ vào ngày thứ 7 hàng tuần nhằm giải quyết hồ sơ trễ hẹn và sắp xếp hồ

sơ lưu trữ.
- Hạn chế:
Mặc dù Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Việt trì đã thực hiện
nhiều biện pháp để giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận lần đầu, tuy nhiên tiến độ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất còn chậm, vẫn còn hồ sơ trễ hẹn chưa giải quyết kịp.
Phương pháp giải quyết hồ sơ của một số nhân viên chưa khoa học dẫn đến việc
thẩm định hồ sơ chưa chặt chẽ, còn sai sót; khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
thi nhiệm vụ chưa chủ động tham mưu đề xuất kịp thời.
Cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính sau cấp giấy chứng nhận chưa kịp thời.
- Khó khăn, vướng mắc:
Do hồ sơ tiếp nhận với số lượng lớn, số lượng viên chức, nhân viên hiện nay
chưa đáp ứng được khối lượng công việc và nhu cầu đăng ký biến động đất đai trên địa
bàn thành phố, nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ nên việc giải quyết hồ sơ
chưa bảo đảm đúng thời gian, tiến độ.
Đối với hồ sơ cấp giấy chứng nhận lần đầu: UBND các xã, phường xác nhận về
nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất, diện tích đất, chủ sử dụng đất không khớp với
hồ sơ địa chính nên mất nhiều thời gian để xác minh và chuyển trả lại hồ sơ hoặc đề


nghị UBND xã, phường bổ sung dẫn đến kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, cụ thể:
trong quá trình họp xét chưa đối chiếu với hồ sơ địa chính và căn cứ các loại giấy tờ
kèm theo qui định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ để xác định thời điểm sử dụng đất ổn định.
UBND phường, xã họp xét và chuyển hồ sơ lên Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Văn phòng HĐND-UBND thành phố cùng một lúc nên việc giải quyết hồ sơ
không đảm bảo thời gian quy định.
Vẫn còn trường hợp Chi nhánh đã thực hiện xong thủ tục cấp giấy cho hộ gia
đình, cá nhân, tuy nhiên đến nay một số hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính để Chi nhánh hoàn thiện hồ sơ trình ký Giấy chứng nhận, dẫn đến hồ sơ

trễ hẹn lâu ngày.
3.6. Giải pháp và kiến nghị
3.6.1. Giải pháp về nhân lực thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN
Để đảm bảo xử lý kịp thời các tồn tại về cấp GCN hiện nay, cần bổ sung hợp
đồng lao động làm việc tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
thành phố Việt trì. Kịp thời thay thế những cán bộ thiếu trách nhiệm, có biểu hiện
nhũng nhiễu, gây phiền hà cho công dân.
Đối với cấp xã, rà soát, thay thế cán bộ địa chính chuyên môn nghiệp vụ yếu,
thiếu trách nhiệm, có biểu hiện nhũng nhiễu, hạch sách người dân, hướng dẫn hồ sơ
nhiều lần, có thái độ vòi vĩnh khi giải quyết hồ sơ; UBND thành phố cân đối kinh phí
cho cấp xã hợp đồng lao động ngắn hạn mỗi xã từ 01-02 người để bổ sung cho bộ phận
địa chính cấp xã để thực hiện nhiệm vụ đăng ký, cấp GCN.
Việc nhân lực Phòng Tài nguyên và Môi trường không đảm bảo để thực hiện nhiệm
vụ; đề nghị UBND thành phố huy động lực lượng các phòng, ban có liên quan khác
thuộc UBND cấp huyện để cùng tham gia thực hiện công tác kê khai, đăng ký đất đai
trên địa bàn huyện.
3.6.2. Giải pháp về tài chính
Kinh phí là một nhân tố quyết định rất lớn tới tiến độ thực hiện nhiệm vụ chính
trị tại các địa phương. Vì vậy, các cơ quan có thẩm quyền cần xây dựng kế hoạch để
trích 10% tiền thu về đất để phân bổ kinh phí hoạt động trong công tác đăng ký, cấp
giấy chứng nhận kịp thời. Nên có một khoản kinh phí khuyến khích làm thêm giờ để
giải quyết hồ sơ tồn, có chế độ khen thưởng khi làm vượt chỉ tiêu để nâng cao tinh
thần trách nhiệm khi giải quyết hồ sơ của cán bộ, công chức, nhân viên, đó là một
nguồn động viên rất lớn tới tinh thần làm việc cũng như trách nhiệm làm việc của các
cá nhân, tập thể.


3.6.3. Giải pháp tuyên truyền vân động
Công tác tuyên truyền phổ biến về pháp luật đất đai và những thông tin liên
quan phải được thực hiện rộng khắp trên sóng phát thanh, truyền hình, cũng như báo

chí giúp nâng cao nhận thức của nhân dân về công tác kê khai, đăng ký cấp GCN
quyền sử dụng đất. Tổ chức định kỳ các cuộc gặp gỡ, trao đổi, giải đáp thắc mắc về
quản lý đất đai giữa cán bộ nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là cán bộ địa chính với
quần chúng nhân dân.
3.6.4. Giải pháp về công nghệ
Để đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác kê khai, đăng ký, cấp GCN quyền sử
dụng đất thì ngoài những giải pháp về chính sách, pháp luật, tổ chức, tuyên truyền thì
nhu cầu cấp thiết là phải xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính để phục vụ công tác quản lý
đất đai ngay tại phường, xã.
KIẾN NGHỊ
Để nâng cao hiệu quả trong công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu trên địa bàn thành phố Việt trì, kiến nghị các cơ quan liên quan thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo quyết liệt thực hiện tốt công tác kê khai, đăng ký đã đề ra theo Kế
hoạch số 134/KH-UBND ngày 18/6/2018 của UBND tỉnh (phải có bản cam kết đến
thời điểm nào hoàn thành việc kê khai, đăng ký).
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp phường, xã,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đến người dân để thực hiện việc
kê khai, đăng ký đất đai. Trong quá trình kê khai đăng ký nếu có tranh chấp đất đai
phát sinh thì giải quyết theo thẩm quyền; thực hiện ngiêm việc xử phạt vi phạm hành
chính đối với các trường hợp không kê khai, đăng ký đất đai theo quy định.
Kiện toàn đội ngũ cán bộ Chi nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thị xã, thành phố
đảm bảo đủ số lượng, tiêu chuẩn quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý đất đai
trong tình hình hiện nay; xem xét tăng cường nhân lực để hỗ trợ về chuyên môn,
nghiệp vụ cho những địa phương có số lượng hồ sơ cấp giấy chứng nhận tiếp nhận
nhiều, cán bộ chuyên môn còn yếu, nhằm đảm bảo thời gian giải quyết theo quy định
và đáp ứng nhu cầu của người dân.
Kịp thời sửa đổi Bảng giá các loại đất 05 năm (2015-2019) được ban hành theo

Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh, vì có một số loại
đất, vị trí đất chưa phù hợp với thực tế tại địa phương.


4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐÃ
THU NHẬN ĐƯỢC
4.1. Về kiến thức
- Chủ trì lập hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; tham
gia lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp quốc gia;
- Chủ trì xây dựng và thực hiện phương án kinh tế - kỹ thuật về đo đạc lập bản
đồ địa chính, đăng ký đất đai; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất
đai; định giá đất; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, xã;
- Tham gia xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án chiến lược về phát
triển, nghiên cứu, điều tra cơ bản về quản lý, sử dụng đất đai (đánh giá chất lượng,
tiềm năng đất đai, thoái hóa, ô nhiễm đất, phân hạng đất);
- Tham gia biên soạn các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về đất đai;
- Tham gia biên soạn tài liệu và đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức chuyên ngành
địa chính từ hạng tương đương trở xuống;
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và đề nghị điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong
phạm vi quyền hạn được giao.
4.2. Về kĩ năng
- Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao, luôn tuân thủ pháp luật;
thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề
nghiệp.
- Có tinh thần cầu thị, hợp tác và không ngừng học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, tích cực nghiên cứu và chủ động áp dụng các thành tựu khoa học trong
công tác địa chính; tâm huyết với công việc.
- Không lợi dụng chức danh, quyền hạn để hoạt động xâm hại đến quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia; không mưu cầu lợi ích cá nhân; giữ gìn bí mật quốc gia trong

phạm vi chuyên môn của mình.
- Có lối sống lành mạnh, gương mẫu; không quan liêu, tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và tích cực đấu tranh với những hành vi tiêu cực.
- Trung thực, đoàn kết, khách quan, khiêm tốn và không sách nhiễu, gây cản trở
khi thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến quyền và lợi ích của công dân.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].

UBND thành phố Tuy Hòa, Báo cáo thống kê đất đai năm 2018 thành phố Việt
trì.

[2].

Hồ Văn Hùng (2019), Luận thạc sĩ quản lý tài nguyên và môi trường, Thực
trạng quản lý và sử dụng quỹ đất công ích tại thành phố Việt trì, tỉnh Phú thọ.

[3].

Nguyễn Quốc Lâm (2018), Luận văn thạc sĩ quản lý tài nguyên và môi trường,
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sự dụng đất được nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Việt trì, tỉnh Phú thọ.



×