Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG KHẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG KHẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nghiêm Văn Lợi



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế qua quá trình công tác
tại Phòng Nội Vụ, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn đảm bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một công
trình khoa học nào trước đây.
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả và phù hợp với chuyên ngành
đào tạo, số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của phòng Nội Vụ và một số
phòng ban liên quan của thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Khải

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS Nghiêm Văn Lợi, cùng nhiều ý kiến
góp ý của các thầy, cô Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thuỷ lợi.
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy
giáo, cô giáo phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô giáo
Khoa Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại
học Thủy Lợi cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn, xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng
dạy, trang bị kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn thành bản luận văn.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND
thành phố, của phòng Nội Vụ cùng một số phòng ban liên quan của thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
PH N M Đ

.............................................................................................................1

CHƯƠNG 1 CƠ S

LÝ L ẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƯỜNG .............................................................. 9
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........................... 9
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................9
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............................................12
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .............13
1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ....................... 13
1.2.1. Sự hợp lý về cơ cấu đội ngũ .......................................................................17

1.2.2. Thể lực ........................................................................................................17
1.2.3. Trí lực..........................................................................................................19
1.2.4. Tâm lực .......................................................................................................23
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..25
1.3.1. Các nhân tố khách quan ..............................................................................25
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................26
1.4. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và
bài học rút ra cho thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .....................................29
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ...........................................................................................................29
1.4.2. Những bài học rút ra cho thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ..........35
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ............37
Kết luận chương 1 .....................................................................................................40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI
NGUYÊN ...................................................................................................................... 41
2.1. Tổng quan về thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ....................................41

iii


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên 41
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 42
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ....................................................................... 45
2.1.4. Đánh giá về những thuận lợi, khó khăn của thành phố Sông Công trong
phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................................... 50
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố
Sông Công giai đoạn 2015-2017............................................................................... 52
2.2.1. Thực trạng số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Sông Công ........................................................................................... 52

2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phướng ............................. 63
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 78
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 89
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 92
CHƯƠNG 3 ĐỀ X ẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG
CÔNG, TỈNH THÁI NG YÊN.................................................................................... 93
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu và yêu cầu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............ 93
3.1.1. Quan điểm................................................................................................... 93
3.1.2. Định hướng ................................................................................................. 95
3.1.3. Mục tiêu ...................................................................................................... 96
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................... 97
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản trị đội ngũ công chức cấp xã ............................. 97
3.2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá và kiểm tra, giám sát, quản lý đối với đội ngũ
công chức cấp xã ................................................................................................ 102
3.2.3. Thực hiện tốt chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........ 105
3.2.4. Giải pháp xây dựng tiêu chuẩn hóa chức danh ......................................... 105
3.2.5 Xây dựng chức danh đạt tiêu chuẩn phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ,
công chức ............................................................................................................ 108

iv


3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cán bộ, công chức .................111
3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................112
3.3.1. Đối với Chính phủ ....................................................................................112
Kết luận chương 3 ...................................................................................................115

KẾT L ẬN .................................................................................................................117
TÀI LIỆ THAM KHẢO ...........................................................................................119

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Sông Công ........................................... 42
Hình 2.2: Cơ cấu công chức cấp xã theo giới tính tại thành phố Sông Công ..... 56
Hình 2.3. Cơ cấu về trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã năm 2017 68
Hình 2.4: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức cấp xã năm 2017 70

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Mẫu điều tra .......................................................................................................6
Bảng 2: Số lượng công chức của các xã được chọn khảo sát ..........................................6
Bảng 2.1: Tình hình dân số Thành phố Sông Công từ năm 2014 đến năm 2017 .........46
Bảng 2.2: Tình hình lao động Thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2017...............47
Bảng 2.3: Số lượng và cơ cấu cán bộ công chức cấp xã thành phố Sông Công ...........53
Bảng 2.4: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo giới tính ...........................................55
Bảng 2.5: Cơ cấu cán bộ công chức cấp xã theo độ tuổi ...............................................57
Bảng 2.6: Cơ cấu cán bộ công chức cấp xã theo chức danh .........................................60
Bảng 2.7: Tình trạng sức khỏe, thể lực qua các năm từ 2015-2017 .............................. 63
Bảng 2.8: Mức độ phù hợp về sức khỏe, thể lực ........................................................... 64
Bảng 2.9: Trình độ học vấn của cán bộ, công chức cấp xã năm 2017 .......................... 65
Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã năm 2017 .................67
Bảng 2.11: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã năm 2017 ...........69

Bảng 2.12: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã năm 2017
.......................................................................................................................................70
Bảng 2.13: Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức xã năm 2017 ..............71
Bảng 2.14: Chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã thông qua phẩm chất đạo đức, lối
sống ................................................................................................................................ 73
Bảng 2.15: Chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã thông qua kỹ năng giải quyết các
công việc ........................................................................................................................ 75
Bảng 2.16: Chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã thông qua thái độ, trách nhiệm
với công việc..................................................................................................................77
Bảng 2.17: Tác động của công tác đào tạo bồi dưỡng đến chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã thành phố Sông Công .......................................................................79
Bảng 2.18. Tác động của cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng đến chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức cấp xã thành phố Sông Công ..................................................... 82
Bảng 2.19: Tác động của yếu tố chế độ chính sách đến chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã thành phố Sông Công ................................................................................85
Bảng 2.20: Tác động của yếu tố công tác đánh giá cán bộ công chức cấp xã đến chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã thành phố Sông Công ....................................86

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

CB

Cán bộ


CC

Công chức

CBCC

Cán bộ, công chức

CN, XD

Công nghiệp, xây dựng

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CQ

Chính quyền

BGDĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BTTTT

Bộ Thông tin và Truyền thông

HĐND


Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

ND

Nhân dân

NN

Nhà nước



Lao động

NLN

Nông lâm nghiệp

CNXD

Công nghiệp – xây dựng

LHPN

Liên hiệp phụ nữ


CCB

Cựu Chiến binh

ĐV

Đảng viên

KT-XH

Kinh tế - xã hội

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

viii


PH N M

Đ U

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà
nước Việt Nam; có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng của bộ máy Nhà
nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh
mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Trong đó, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc thực

hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Sở
dĩ như vậy vì họ là những cán bộ trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức
nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển
kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Sự
nghiệp đổi mới đất nước muốn thành công phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở,
mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất quan trọng ở chất lượng đội ngũ cán bộ,
đặc biệt là CBCC cấp xã.
Như chúng ta đã biết, cán bộ và công tác cán bộ là vấn đề đặc biệt quan trọng trong
công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, có ý nghĩa quyết định sự thành
bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: "Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc", "muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém".
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã và đang đặt ra những yêu cầu,
thách thức đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu
thế hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra như hiện nay. Cùng
với việc đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải được đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp,
phải được trang bị một cách có hệ thống các kiến thức pháp luật, thành thạo về chuyên
môn nghiệp vụ và tinh thần công vụ cao để có thể xử lý kịp thời các vấn đề xảy ra
trong thực tiễn.

1


Trong thời gian qua, việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về cán bộ, công tác cán bộ đặc biệt được quan tâm. Đã có nhiều quyết sách rất
đúng về cán bộ và công tác cán bộ. Hội nghị Trung ương 3 Khóa VII đã chỉ rõ trong
công cuộc đổi mới: “...Cán bộ có vai trò quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến
trình đổi mới...”; Hội nghị Trung ương 3 Khóa VIII đã ban hành Nghị quyết về chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước,

tiếp tục nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng,của đất nước và chế độ”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về "Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn" ; Hội nghị Trung ương 6 khóa XII ban hành
4 Nghị quyết quan trọng trong đó có Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 về một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đây là bước phát triển rất quan trọng về công tác tổ chức
bộ máy hệ thống chính trị và về công tác cán bộ. Gần đây nhất là Hội nghị Trung ương
7, khóa XII đã tiến hành tổng kết 20 năm (1997 - 2017) thực hiện Nghị quyết Trung
ương 3 khoá VIII về "Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước".... Nhờ đó, đội ngũ cán bộ các cấp đã có bước trưởng thành, phát triển về
nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên; cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành
nghề, lĩnh vực công tác có sự cân đối, hợp lý hơn.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định
mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức, lối sống giản dị,
gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, luôn rèn luyện, phấn đấu, hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ còn bộc lộ không ít những hạn
chế, yếu kém. Đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị đông nhưng chưa
mạnh, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ xảy ra ở nhiều nơi, đặc biệt là đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn không ít những vấn
đề đáng lo ngại, kiến thức và trình độ hiểu biết về lý luận, một bộ phận cán bộ, công
chức chưa theo kịp yêu cầu của tình hình thực tiễn hiện nay; khi thực hiện nhiệm vụ còn
quan liêu, cửa quyền hoặc lúng túng trong giải quyết công việc.
Xã, phường là cấp thấp nhất, gần dân nhất, giữ vị trí và vai trò quan trọng, là nền tảng
của hệ thống chính trị, là cấp trực tiếp tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ
2


trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân, là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước

với nhân dân. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ
năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới ngày nay.
Cũng như vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên cả nước, đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên cũng nắm giữ vai trò quan trọng
góp phần vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của thành phố. Bên cạnh vai trò
không thể phủ nhận thì chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Sông Công hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, hiệu quả thực thi nhiệm
vụ chưa cao. Việc đánh giá, tổng kết một cách có hệ thống về chất lượng của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố chưa được tiến hành thường xuyên và
chưa có các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng cũng như năng lực công tác,
hiệu quả thực thi nhiệm vụ. Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã?
Các giải pháp nào để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành
phố Sông Công?
Để trả lời những câu hỏi trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường trên địa bàn thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên " để làm luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp
với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay, phù hợp với thực tiễn của
địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu lý luận về nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ nói chung
và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (sau đây gọi chung là đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã) nói riêng, luận văn tập trung phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Sông Công thời gian qua, trên cơ sở đó, đề xuất một
số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
3



của đội ngũ cán bộ, công chức cũng như bộ máy quản lý nhà nước trong việc thực hiện
nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nội dung chất lượng Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Phạm vi về không gian: Tại các xã, phường của thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc phân tích của đề tài luận văn
được tổng hợp trong giai đoạn từ năm 2015- 2017. Những giải pháp được đề xuất
đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
- Sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời áp
dụng các phương pháp nghiên cứu cả định tính và định lượng để giải quyết nhiệm vụ
nghiên cứu. Cụ thể:
a. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp là các số liệu có sẵn đã được người khác thu thập từ trước, được lấy từ
các công trình nghiên cứu đã được lựa chọn vào mục đích phân tích. Nguồn tài liệu
này bao gồm:
Các giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên ngành, văn bản pháp luật, các Văn kiện Nghị
quyết, các tài liệu trên internet, các công trình nghiên cứu khoa học về cán bộ, công

4


chức cấp xã... và các thông tin được lấy chủ yếu từ báo cáo hoạt động phát triển kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội các năm từ 2014-2017 và các văn bản liên quan khác được tác
giả thu thập từ các xã, phường... thuộc thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra, số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn còn bao gồm: đặc điểm tự
nhiên, kinh tế xã hội thành phố Sông Công; hồ sơ quản lý cán bộ, công chức cấp xã
của thành phố Sông Công, báo cáo tổng kết đánh giá về cán bộ, công chức qua các
năm (2014-2017). Tài liệu này được thu thập từ Phòng Nội vụ thành phố Sông Công
và các phòng, ban liên quan.
b. Phương pháp quan sát
Tác giả có đến phòng tiếp dân của các xã trên địa bàn để quan sát cách tiếp dân, cách
giao tiếp với dân, giải quyết công việc của cán bộ, công chức từ đó thấy được phần
nào năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ tiếp dân.
c. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
* Xây dựng phiếu điều tra
Căn cứ yêu cầu của hướng nghiên cứu, nội dung phiếu điều tra gồm những thông tin
chủ yếu như năm sinh, giới tính, nghề nghiệp của người được phỏng vấn và các nội
dung câu hỏi liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức xã của địa phương. Phỏng
vấn viết được thực hiện cùng lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được
hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng.
Địa điểm điều tra: Các Phòng quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Sông Công .
Đối tượng điều tra: Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài, tác giả đã
tiếp cận đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và người dân địa phương sinh sống trên địa
bàn thành phố Sông Công .
Mẫu điều tra: Mẫu nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên theo hai nhóm: cán bộ, công
chức cấp xã của thành phố Sông Công và công dân. Để đảm bảo tính đại diện cho tổng
thể mẫu được xác định thông qua công thức của Slovin.

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã năm 2017 tại thành phố Sông Công là 208, mẫu
điều tra là 178.
5


Tương tự tác giả chọn số công dân có công việc đến trụ sở

BND thành phố trong 1

ngày là 100 người.
Tổng số lượng mẫu sẽ lựa chọn để khảo sát là 278 người, được phân bổ cho các đối
tượng điều tra như sau:
Bảng 1: Mẫu điều tra
Năm 2017

Mẫu điều tra (người)

Tổng số mẫu điều tra

278

Trong đó:
- Công dân địa phương

100

- Cán bộ, công chức cấp xã thuộc thành phố

178


Sông Công

Về phía đối tượng là cán bộ, công chức các xã trên địa bàn thành phố. Tại mỗi xã, tác
giả chọn xác suất 70% số cán bộ, công chức để khảo sát, danh sách số cán bộ, công
chức xã được khảo sát cụ thể trong bảng:
Bảng 2: Số lượng công chức của các xã được chọn khảo sát
Đơn vị tính: Người
TT

Tên xã

Số công chức năm 2017

Số công chức điều tra

1

Phường Mỏ Chè

16

13

2

Phường Thắng Lợi

19

12


3

Phường Lương Châu

18

12

4

Phường Cải Đan

19

17

5

Phường Phố Cò

17

15

6

Phường Bách Quang

20


18

6


TT

Tên xã

Số công chức năm 2017

Số công chức điều tra

7

Phường Lương Sơn

19

17

8

Xã Tân Quang

20

18


9

Xã Bá Xuyên

19

18

10

Xã Bình Sơn

21

20

11

Xã Vinh Sơn

20

18

208

178

Tổng cộng
d. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

- Đối với thông tin thứ cấp:

Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp, tác giả tiến hành phân loại, sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin, thông tin số liệu thì lập thành bảng biểu.
- Đối với thông tin sơ cấp:
Tác giả tổng hợp tất cả các số liệu về công chức xã qua các năm chia theo các tiêu thức
về số lượng nhân sự, giới tính, thành phần dân tộc, trình độ chuyên môn, trình độ văn
hóa, trình độ lý luận chính trị...sau đó tác giả sẽ xử lý các thông tin trên bằng máy tính,
từ đó tính toán, đánh giá kết quả điều tra.
Các thông tin liên quan đến chất lượng, phản ánh hiện trạng của đội ngũ công chức cấp
xã trên địa bàn thành phố được tổng hợp và sắp xếp vào các bảng thống kê số liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã và làm cơ sở đề xuất giải pháp trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã

7


b. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đưa ra các giải pháp giúp thành phố Sông Công trong công tác quản lý và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã qua đó góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã của thành phố có chất lượng ngày càng cao, đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn. Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại các huyện, thị, thành phố
khác trong tỉnh Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

8


CHƯƠNG 1 CƠ S LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Cán bộ cấp xã
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Cán bộ: 1. Người làm công tác có nghiệp vụ
chuyên môn trong cơ quan nhà nước – cán bộ nhà nước, cán bộ khoa học. 2. Người
làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường,
không có chức vụ” [37, tr.98]. Như vậy, theo định nghĩa này, cán bộ là người làm công
tác có nghiệp vụ chuyên môn hay có chức vụ trong cơ quan Nhà nước hay một tổ chức.
Luật cán bộ, công chức được Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày
01/01/2010 đã quy định cụ thể:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở thành phố, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp thành phố), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng

lương từ ngân sách nhà nước.
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ cấp xã bao gồm
các chức vụ sau:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
9


b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
1.1.1.2. Công chức cấp xã
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định, Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp thành phố; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức

danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì công chức cấp xã bao
gồm các chức danh sau:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;

10


c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hoá - xã hội
1.1.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đội ngũ cán bộ, công chức có thể hiểu là tập hợp lực lượng cán bộ, công chức trong
một tổ chức nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ mà tổ chức giao phó. Đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp lực lượng CB, CC được bầu cử, được tuyển
dụng, bổ nhiệm hay được phân công làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ
quan nhà nước, trong các tổ chức chính trị - xã hội, trong cơ quan của Đảng trực
thuộc của cấp xã.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp tất cả những đặc điểm, thuộc
tính của từng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu
theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị; sự phối kết hợp hoạt động trong
thực thi nhiệm vụ chung nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu chung một thời điểm nhất
định của địa phương.
Chất lượng công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ
khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực,
luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ

được giao. Ngoài ra, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã còn được thể hiện ở
mối quan hệ giữa cán bộ, công chức với nhau: sự phối kết hợp trong công tác, triển
khai nhằm hoàn thành nhiệm vụ; giúp đỡ, ủng hộ nhau trong cả quá trình lao động.
Chất lượng CBCC cấp xã trong thời kỳ mới đòi hỏi phải có số lượng, cơ cấu hợp lí so
với nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra. Tính hợp lí được biểu hiện ở sự tinh giảm ở mức tối ưu,
đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, trong đó mỗi cá nhân phát huy hết năng lực,
sở trường của mình, đảm đương tốt công việc được giao. Đội CBCC cấp xã quá đông
11


sẽ gây trì trệ trong công việc, trong điều hành, gây ra sự dư thừa, lãng phí nhân
lực…Tính hợp lí về số lượng biểu hiện sự cân đối và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Sự hợp lí trong
cơ cấu cán bộ sẽ tạo sức mạnh tổng hợp, tạo nên tính năng động, sự phối hợp nhịp
nhàng và hiệu quả cao trong công việc.
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của
BND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp

BND cấp xã thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch BND cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo

BND cấp xã trong việc

điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được


BND

cấp xã giao.
Như vậy, cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nhân tố
quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng. Với vị trí quan trọng như vậy, vai trò của CBCC cấp xã được thể hiện qua các
mối quan hệ: với đường lối, chính sách và pháp luật; với bộ máy chính quyền; với
công việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các phương diện sau:
Một là, hầu hết đội ngũ công chức xã, phường, thị trấn đều là người địa phương, sinh
sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn bó với người dân tại địa phương đó.
Công chức chính quyền cấp xã là những người xuất phát từ cơ sở, họ vừa trực tiếp
tham gia lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước, giải quyết các công việc của nhà nước.
Hai là, CBCC cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước cho nhân dân, vận động nhân dân
thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống. Là người tiên phong
gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa ở

12


khu dân cư, CBCC cấp xã cũng là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những
thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
Ba là, CBCC cấp xã là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của
địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người phát
huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. Vì vậy, CBCC cấp xã phải mềm dẻo, linh hoạt
khi tiếp xúc, làm việc với dân, phải đáp ứng nhu cầu đòi hỏi đa dạng của người dân sao
cho vừa đúng pháp luật, vừa phù hợp với truyền thống và điều kiện của mỗi người dân,
mỗi địa phương.
Bốn là, CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ

cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật; là lực lượng đóng vai trò tiên phong, đi đầu trong đấu tranh
chống các hiện tượng quan liêu, tham nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác, làm
cho tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Thông qua hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân
thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.3.1. Nâng cao thể lực
Thể lực là tình trạng sức khỏe của mỗi con người, biểu hiện ở sự phát triển bình
thường và có khả năng lao động. Thể lực là cơ sở quan trọng cho hoạt động thực tiễn
của con người, có thể đáp ứng được những đòi hỏi về hao phí sức lao động trong quá
trình làm việc, đảm bảo cho con người có khả năng học tập và lao động lâu dài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Sức khỏe là vốn quý của con người”, con
người muốn tham gia vào bất kỳ hoạt động lao động nào để tạo ra của cải vật chất thì
cũng cần phải có sức khỏe. Nhất là đội ngũ CBCC cấp xã hàng ngày phải tiếp xúc, giải
quyết nhiều việc có liên quan trực tiếp đến quyền lợi nhân dân.
Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO-World Health
Organization): “Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm
thần và xã hội, chứ không phải là không có bệnh tật hay tàn phế”. Như vậy, sức khỏe
bao gồm: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, sức khỏe xã hội.
13


Thể lực được hiểu là trạng thái sức khỏe của con người biểu hiện ở sự phát triển sinh
học, không có bệnh tật, có đủ sức khỏe để lao động trong hình thái lao động ngành
nghề nào đó, có sức khỏe để học tập và lao động lâu dài. Đó là một cơ thể khỏe mạnh,
dẻo dai không chỉ trong điều kiện làm việc bình thường mà còn có khả năng chịu đựng
áp lực công việc, tập trung cao độ khi phải đối mặt với những yều cầu cấp bách, bức
xúc của công việc hay phải làm việc trong những điều kiện khắc nghiệt.

Sức khoẻ xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng chịt, phức tạp
giữa các thành viên: Gia đình, Nhà trường, Bạn bè, Xóm làng, Nơi công cộng, Cơ
quan... Nó thể hiện ở sự được tán thành và chấp nhận của xã hội. Càng hoà nhập với
mọi người, được mọi người đồng cảm, yêu mến càng có sức khỏe xã hội tốt và ngược
lại. Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạt động và quyền lợi cá nhân
với hoạt động và quyền lợi của xã hội, của những người khác; là sự hoà nhập giữa Cá
nhân, Gia đình và Xã hội.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng lao động về mặt thể lực như: Chiều cao trung
bình, cân nặng trung bình, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ suy dinh dưỡng của người lao
động, cận thị, viễn thị….
Sức khỏe của người lao động nói chung và của CBCC cấp xã nói riêng chịu tác động
bởi các yếu tố như: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và được phản ánh thông qua
thu nhập, mức sống, môi trường làm việc, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ
ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công tác, giới tính….Sức khỏe có ảnh hưởng lớn
đến năng suất lao động, hiệu quả làm việc.
Người CBCC có sức khỏe tốt mới đem lại năng suất lao động cao nhờ có sự bền
bỉ, dẻo dai, lâu mệt mỏi và khả năng tập trung trong quá trình làm việc. Như vậy
sức khỏe vừa là mục đích, vừa là điều kiện của sự phát triển nên yêu cầu được bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe là đòi hỏi chính đáng của người lao động nói chung và
CBCC cấp xã nói riêng.
1.1.3.2. Nâng cao trí lực
Trí lực là năng lực trí tuệ, tinh thần, là trình độ phát triển trí tuệ, là học vấn, chuyên
môn kỹ thuật, là kỹ năng nghiệp vụ, tay nghề. Nó quyết định phần lớn khả năng sáng
tạo của con người, nó càng có vai trò quyết định trong phát triển nguồn lực con người
đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay. Hay nói cách khác,
14


trí lực còn có nghĩa biểu thị kiến thức về nhiều mặt liên quan đến hoạt động quản lý,
chuyên môn, vừa tổng hợp, vừa chuyên sâu.

Nâng cao trí lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nâng cao trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và các kỹ năng nghề nghiệp của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Hạn chế về trình độ học vấn và trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị sẽ dẫn đến hạn chế về khả năng trong quá
trình thực thi công vụ như: hạn chế về khả năng tiếp thu chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp trên; hạn chế khả
năng vận động và quần chúng nhân dân thực hiện đúng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước; hạn chế về năng lực tổ chức triển khai,
giải quyết công việc; hạn chế về khả năng tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại...Tuy nhiên khi xem xét trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần phải lưu ý
về sự phù hợp giữa chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo với yêu cầu thực tế của công
việc và kết quả làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Nâng cao trình độ
chính trị sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã củng cố bản lĩnh chính trị, giữ
vững quan điểm và lập trường tư tưởng đúng đắn.
Để nâng cao trí lực đội ngũ CBCC cấp xã, trước hết bản thân mỗi CBCC phải không
ngừng học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cần thiết nhằm
phục vụ tốt nhất cho công việc đang đảm nhận. Thứ nữa là sự quan tâm chính quyền
địa phương trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã, giúp CBCC cập
nhật kịp thời những kiến thức liên quan lĩnh vực công tác một cách nhanh chóng, ngày
càng củng cố vững chắc nền tảng chuyên môn.
Ngoài ra, để nâng cao trí lực đội ngũ CBCC cấp xã cần quan tâm cơ chế tuyển dụng,
bổ nhiệm, các chính sách đãi ngộ, tạo động lực và qua thực trạng bố trí công việc đúng
người, đúng việc, CBCC cấp xã phát huy tối đa trí lực, sức sáng tạo của bản thân.
Do đó, địa phương nào có sự quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ tạo nên đội
ngũ cán bộ, công chức có chất lượng góp phần thực hiện tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng,
Nhà nước giao cho. Ngược lại, nếu không đào tạo, bồi dưỡng hoặc không quan tâm
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đúng mức thì nơi đó không
thể có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ của thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
15



×