Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ qnar lí trường tiểu học quận 1, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.69 KB, 120 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
GD là quốc sách hàng đầu, trong thời kì hội nhập nền GD chúng ta
cần thực hiện toàn diện GD đào tạo, đặc biệt là công tác đào tạo đội ngũ
CBQL nhằm nâng cao chất lượng GD tồn diện nói chung và GD trình độ đội
ngũ CBQLGD nói riêng. Trong những năm qua, sự nghiệp GD đã có những
phát triển mới, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy
mơ, tăng cơ hội tiếp cận GD cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho
sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy vậy, sự phát triển GD
của chúng ta còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị trí GD là quốc sách
hàng đầu. Chất lượng GD - ĐT nhìn chung cịn thấp, cơng tác quản lí GD cịn
nhiều hạn chế.
Chiến lược phát triển GD được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày
28/11/2001 đã chỉ rõ: “Nguyên nhân của những yếu kém bất cập trước hết là
do yếu tố chủ quan, trình độ quản lí GD chưa theo kịp với thực tiễn và nhu
cầu phát triển khi nền kinh tế đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa phối hợp tốt và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội; chậm đổi mới cả
phương thức tư duy và phương thức quản lí... Năng lực của đội ngũ CBQL
các cấp chưa được chú trọng, nâng cao. Một số bộ phận CBQL và GV suy
giảm về phẩm chất đạo đức”. Nhằm khắc phục nguyên nhân những yếu kém
trên, Nghị quyết Đại hội Đảng X khẳng định: “giải pháp then chốt là đổi mới
và nâng cao năng lực quản lí nhà nước trong giáo dục - đào tạo”.
Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD nêu rõ: “Phát
triển giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực


2



quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người. Đây là trách nhiệm của
toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nịng cốt,
có vai trị quan trọng”. Chỉ thị nêu rõ: “năng lực của đội ngũ CBQLGD chưa
ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp GD”. Chế độ chính sách cịn
bất hợp lí, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội
ngũ này. Tình hình trên địi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD một cách toàn diện.
Trước yêu cầu đổi mới GD TH hiện nay, công tác quản lí GD có tầm
quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định thành công của sự nghiệp GD.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Mọi việc thành cơng hay thất bại đều do tốt
hay kém”. Trong quá trình thực hiện đổi mới GD TH, quản lí GD được xem
là “khâu đột phá” mở đầu cho việc triển khai những chủ trương và giải pháp
được quyết định.
Quận 1 là quận trung tâm của TPHCM, nơi tập trung các khu mua sắm
lớn nhất và cũng là nơi đẹp nhất trong thành phố. Quận 1 được xem là nơi
sầm uất và có mức sống cao nhất của TPHCM về mọi phương diện. Sự
nghiệp GD Quận 1 tuy phát triển nhưng chưa xứng tầm với vị thế và sự phát
triển mạnh mẽ về mọi mặt của Quận 1, đặc biệt chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH còn nhiều hạn chế, bất cập trước yêu cầu đổi mới GD TH.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH Quận 1, TPHCM” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH Quận 1, TPHCM.


3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH Quận 1,
TPHCM.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường TH Quận 1,
TPHCM, nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.3 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
TH Quận 1, TPHCM.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn, đề tài chỉ nghiên cứu một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các
trường TH cơng lập Quận 1, TPHCM.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lí luận để xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau
đây:


4

 Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
 Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
 Phương pháp điều tra.
 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
 Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3 Phương pháp thống kê toán học
8. Đóng góp của luận văn
8.1 Về mặt lí luận
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL nói chung, đội ngũ CBQL trường TH nói riêng.
8.2 Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng đội ngũ CBQL trường TH Quận 1, TPHCM, từ đó
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH Quận
1, TPHCM.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài.


5

Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH Quận 1, TPHCM.


6


Chương 1

C
Ơ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Nghiên cứu về vai trị quản lí, các nhà lí luận quản lí quốc tế như:
Fiederich Wiliam Taylor (1856-1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841-1925) - Pháp;
Max Weber (1864-1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lí là khoa học và
đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Quả đúng như vậy,
trong bất kì lĩnh vực nào của xã hội thì quản lí vẫn ln giữ vai trò quan trọng
trong việc vận hành và phát triển. Ở lĩnh vực GD - ĐT, quản lí là nhân tố giữ
vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. Bởi vậy, đã có
rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng CBQL ở
các lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng GD.
Các nhà nghiên cứu GD Xô Viết trước đây như: V.A Xukhomlinki;
V.PXtrezicondin; Jaxapob đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng về cơng tác quản lí
trường học. Trong đó, các tác giả đã khẳng định: Hiệu trưởng là người lãnh
đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong cơng tác quản lí nhà trường; xây
dựng được đội ngũ CBQL có phẩm chất tốt tâm huyết với nghề quản lí, có
năng lực, trình độ quản lí vững vàng, ln phát huy tính sáng tạo trong q
trình quản lí và ngày càng vững vàng về nghiệp vụ quản lí. Đó chính là yếu tố
quyết định thành cơng trong quản lí của người hiệu trưởng.
Bởi vậy, các nhà nghiên cứu thống nhất: Việc xây dựng và bồi dưỡng
đội ngũ CBQL là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quá trình nâng cao chất
lượng GD.



7

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ CB được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta dày công chăm lo. Sự
chăm lo ấy không chỉ thể hiện trong lí luận mà cịn được thể hiện trong hoạt
động thực tiễn. Ngay từ những năm 20 của thế kỉ XX, để chuẩn bị đội ngũ
nòng cốt của Đảng sau này, Bác Hồ đã thành lập tổ chức "Việt Nam Thanh
niên Cách mạng đồng chí hội". Người biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện
cho họ về quan điểm, đường lối cách mạng, về thực tiễn cách mạng Việt
Nam.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, nghị quyết, quy
định về xây dựng đội ngũ CB nói chung, về xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD nói riêng. Thời gian qua, Trung ương Đảng đã mở Hội nghị chuyên
đề về công tác CB, chuyên đề về GD như hội nghị TW4 (khóa VII) về GD ĐT, Hội nghị TW2 (khóa VIII) về GD - ĐT và Khoa học - Công nghệ, Hội
nghị TW3 (khóa VIII) về cơng tác CB, Hội nghị TW6 (khóa IX) về GD - ĐT
và cơng tác CB. Gần đây, BCH TW Đảng (khóa IX) có Chỉ thị 40-CT/TW
ngày 15/6/2004 về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD. Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định số 09/2005/QĐ- TTg
ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005 - 2010”.
Trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, GD - ĐT được coi là quốc sách
hàng đầu. Cơng tác quản lí GD là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh
đạo, nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lí GD. Trên lĩnh vực nghiên cứu
lí luận quản lí và quản lí GD, từ năm 1990 về trước đã có một số cơng trình,
bài viết của nhiều tác giả bàn về quản lí trường học, quản lí GD. Từ thập kỉ 90


8


của thế kỉ XX đến nay, đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị, có
thể kể đến: "Giáo trình khoa học quản lí" của tác giả Phạm Trọng Mạnh
(NXB ĐHQG Hà Nội - năm 2001); "Khoa học tổ chức và quản lí - một số vấn
đề lí luận và thực tiễn" của trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức và quản lí
(NXB thống kê Hà Nội - năm 1999); "Tâm lí xã hội trong quản lí" của Ngơ
Cơng Hồn (NXB ĐHQG Hà Nội - năm 2002); Tập bài giảng "Đại cương về
khoa học quản lí" của tác giả Trần Hữu Cát và tác giả Đoàn Minh Duệ - TP
Vinh năm 1999; Tập bài giảng "Quản lí GD và quản lí nhà trường" của tác giả
Lưu Xuân Mới - Hà Nội năm 2004; Tập bài giảng "Một số cơ sở pháp lí của
vấn đề đổi mới quản lí Nhà nước và quản lí GD" của tác giả Hà Thế Truyền Hà Nội năm 2001;
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQLGD ở địa phương như:
 Luận văn Thạc sĩ khoa học GD, Đại học Vinh năm 2008: Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Vĩnh
Long của tác giả Hồ Kì Nam;
 Luận văn Thạc sĩ khoa học GD, Đại học sư phạm Hà Nội năm 2008:
Quy hoạch phát triển đội ngũ GV TH thị xã Vĩnh Long của tác giả Nguyễn
Tấn Phát;
 Luận văn Thạc sĩ khoa học GD, Đại học Vinh năm 2008: Một số
giải pháp quản lí hoạt động Dạy - Học ở các trường TH vùng sâu huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp của tác giả Lương Nguyễn Duy Thanh.
Các nghiên cứu và một số đề tài ở ngoài nước và trong nước nêu trên
đã đề cập rất nhiều đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL. Song việc
áp dụng các kết quả nghiên cứu trên để nâng cao chất lượng CBQL trường
TH Quận 1, TPHCM không phù hợp. Đến thời điểm này, tại Quận 1, TPHCM


9


chưa có cơng trình nghiên cứu nào về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường TH. Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về GD - ĐT của Quận 1
đang đặt ra những vấn đề bức xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH Quận 1,
TPHCM trong giai đoạn hiện nay là cần thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cán bộ và CBQL trường tiểu học
1.2.1.1. Cán bộ
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Cán bộ là người giữ chức vụ, phân biệt
với người bình thường, khơng giữ chức vụ, trong các cơ quan, tổ chức nhà
nước” [38; tr.249]; “quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn
vị, một cơ quan” [38; tr.1363].
Điều 2 của Pháp lệnh Công chức ghi: “Cán bộ công chức là công cụ
của dân, chịu sự giám sát của dân. Phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo
đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện nhiệm vụ,
cơng việc được giao”.
1.2.1.2. CBQL trường tiểu học
* CBQL
Giáo trình Khoa học quản lí đưa ra khái niệm: “CBQL là các cá nhân
thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lí nhất định của bộ máy quản
lí”. “Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lí bằng một trong hai
hình thức tuyển cử và bổ nhiệm”. [21; tr.295].
CBQL là chủ thể, gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh, kiểm
tra đối tượng quản lí. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các


10

mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lí vừa là người lãnh đạo, quản lí
cơ quan vừa chịu sự lãnh đạo, quản lí của cấp trên.

CBQL có thể là trưởng, phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc cho
cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về cơng việc được phân cơng.
Vai trị của CBQL ngày càng tăng, thực chất là do đòi hỏi ở người CB
khả năng phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri thức và năng động trên
cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển KT - XH của công cuộc
đổi mới đất nước.
* CBQL trường tiểu học
CBQL trường TH là người đại diện cho nhà nước về mặt pháp lí, có
trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chun mơn, chịu trách
nhiệm trước các cơ quan quản lí cấp trên về tổ chức và các hoạt động GD của
nhà trường; có vai trị ra quyết định quản lí, tác động, điều khiển các thành tố
trong các hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD, được
quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản, thơng tư, hướng dẫn do các
cấp có thẩm quyền ban hành.
CBQL trường TH bao gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
Như vậy, theo giới hạn của đề tài, khi bàn đến đội ngũ CBQL trường
TH, đề tài sẽ đề cập đến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường TH trên địa
bàn. Cụ thể là đội ngũ CBQL các trường TH Quận 1, TPHCM.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
1.2.2.1. Chất lượng


11

Theo tri thức triết học: “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là thuộc tính khách
quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là

cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, sự gắn bó với sự vật như
một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất,
giá trị của con người, sự vật”. [38; tr.331].
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 8402): Chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó
có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng, trong đó có 6 quan điểm về
đánh giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng như: “Chất
lượng được đánh giá đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất
lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá
trị học thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hóa tổ chức riêng và chất
lượng được đánh giá bằng kiểm tốn”.
Ngồi 6 quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên, cịn có các quan
điểm về chất lượng như:
 Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
 Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
 Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
 Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá
chất lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng CB ở hai mặt chủ yếu là


12

phẩm chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
 Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lí, phẩm chất
trí tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí.
+ “Phẩm chất tâm lí là những đặc điểm thuộc tính tâm lí nói lên mặt

đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách”. Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực
lẫn tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lí và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng,
phẩm chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
+ “Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm bảo đảm cho hoạt động
nhận thức của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác
(óc quan sát), của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác…), của tưởng tượng, tư duy,
ngôn ngữ và chú ý”.
+ “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm
những đặc điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục
đích, quyết đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó”. Phẩm chất ý
chí giữ vai trị quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con
người.
+ Phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí bao gồm các mặt rèn
luyện sức khỏe, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của một số bệnh mang
tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể oải, muốn nghỉ
công tác, sức khỏe giảm sút…
 Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo, tức là
có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng
hoạt động nào đó”. Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lí, phẩm chất trí tuệ,
phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng
lực có thể được phát triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết


13

quả phát triển của xã hội (đời sống xã hội, sự GD và rèn luyện, hoạt động của
cá nhân…).
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
Chất lượng đội ngũ CBQL trường TH là tổng hợp tất cả các yếu tố bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp

và trình độ chun mơn, năng lực quản lí nhằm đảm bảo cho người CBQL
trường TH đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD trong thời
kì kinh tế hội nhập.
Chất lượng đội ngũ CBQL trường TH phải gắn với nhiệm vụ, chức
năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể chất lượng đội ngũ
CBQL trường TH phải gắn hoạt động quản lí trường TH của họ. Chất lượng
của một số lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQLGD thể hiện ở hai mặt
phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của lĩnh vực hoạt động đó
với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL trường TH được biểu hiện
ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ tiến hành hoạt động quản lí đạt
tới mục tiêu quản lí đã đề ra.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
TH
1.2.3.1. Giải pháp
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề”
[38; tr.727].
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định.
Tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động giải phóng càng thích hợp,
càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra.


14

Tuy nhiên, để có những giải pháp như vậy cần phải đặt trên những cơ sở lí
luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH là làm cho chất lượng
của đội ngũ CBQL trường TH ngày càng hồn thiện ở trình độ cao hơn về tất
cả các yếu tố cấu thành từ số lượng đến phẩm chất, năng lực, trình độ.

Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH thực chất là quá trình
xây dựng và phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành ngang tầm với
đòi hỏi yêu cầu của sự nghiệp GD - ĐT nói chung và từng nhà trường nói
riêng.
Như vậy giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH
chính là đề cập đến "cách làm, cách giải quyết" cơ bản, quan trọng nhằm làm
cho chất lượng đội ngũ CBQL trường TH phát triển đạt tới chất lượng tốt hơn.
1.3. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH
1.3.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.1. Vị trí của trường tiểu học
Điều 2 Điều lệ trường TH được ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT
ghi rõ: “Trường TH là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
GD TH được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm.
Tuổi của HS vào học lớp một là sáu tuổi.
1.3.1.2. Mục tiêu của trường tiểu học


15

GD TH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản để HS tiếp tục học THCS.
1.3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường TH
 Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động GD đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình GD phổ thơng cấp TH do Bộ trưởng Bộ GD - ĐT ban
hành.
 Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật,
trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập GD và chống mù chữ trong

cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động GD của các cơ sở GD khác thực hiện chương trình GD TH theo sự phân
cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành
chương trình TH cho HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường
được phân công phụ trách.
 Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD - ĐT
và nhiệm vụ phát triển GD của địa phương.
 Thực hiện kiểm định chất lượng GD.
 Quản lí CB, GV, nhân viên và HS.
 Quản lí, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
 Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động GD.
 Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động
xã hội trong cộng đồng.


16

 Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
1.3.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ
CBQL trường TH
1.3.2.1. Vị trí, vai trị, chức năng của Hiệu trưởng
 Hiệu trưởng trường TH là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí
các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng
phòng GD - ĐT bổ nhiệm đối với trường TH công lập, công nhận đối với
trường TH tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc cơng nhận Hiệu trưởng của
cấp có thẩm quyền.
 Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường TH

phải đạt chuẩn hiệu trưởng trường TH.
 Nhiệm kì của Hiệu trưởng trường TH là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu
trưởng được đánh giá và có thể được bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với
trường TH công lập, Hiệu trưởng được quản lí một trường TH khơng q hai
nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một trường TH.
 Sau mỗi năm học, mỗi nhiệm kì cơng tác, Hiệu trưởng trường TH
được CB, GV trong trường và cấp có thẩm quyền đánh giá về cơng tác quản lí
các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường theo quy định.
1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
 Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, GD; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
 Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;


17

 Phân cơng, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với GV, nhân viên
theo quy định;
 Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;
 Quản lí HS và tổ chức các hoạt động GD của nhà trường; tiếp nhận,
giới thiệu HS chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại, danh sách HS lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận
việc hồn thành chương trình TH cho HS trong nhà trường và các đối tượng
khác trên địa bàn trường phụ trách;
 Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lí;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ

cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
 Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD;
 Thực hiện xã hội hoá GD, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng
xã hội cùng tham gia hoạt động GD, phát huy vai trò của nhà trường đối với
cộng đồng.
1.3.2.3. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu
trưởng
 Vị trí, vai trị của Phó Hiệu trưởng
+ Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng, do Trưởng phòng GD - ĐT bổ nhiệm đối với trường
công lập, công nhận đối với trường tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc cơng
nhận Phó Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền. Mỗi trường TH có từ 1 đến 2 Phó


18

Hiệu trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công nhận thêm.
+ Người được bổ nhiệm hoặc cơng nhận làm Phó Hiệu trưởng
trường TH phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp GV TH, có năng lực đảm
nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
 Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng
+ Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
+ Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản
lí; tham gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ
phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
1.3.3. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL trường TH
Căn cứ Chuẩn Hiệu trưởng trường TH được ban hành theo Thông tư
số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD ĐT, chất lượng đội ngũ CBQL trường TH cần thể hiện ở 4 tiêu chuẩn, phân

chia thành 18 tiêu chí như sau:
1.3.3.1. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
 Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị
Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh
phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam; Gương mẫu chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;
quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường; Tích cực tham gia các
hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân; Tổ chức
thực hiện các biện pháp phịng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực
hành tiết kiệm.


19

 Tiêu chí 2: Đạo đức nghề nghiệp
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận
tâm với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lí nhà trường; Hồn thành
nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho CB, GV, nhân viên thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của nhà trường;
Khơng lợi dụng chức quyền vì mục đích vụ lợi; Được tập thể CB, GV, nhân
viên, HS và cộng đồng tín nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà
trường.
 Tiêu chí 3: Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hố dân
tộc và mơi trường GD; Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung;
Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
 Tiêu chí 4: Giao tiếp và ứng xử
Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với HS;
Gần gũi, tôn trọng, đối xử cơng bằng, bình đẳng và giúp đỡ CB, GV, nhân
viên; Hợp tác và tôn trọng cha mẹ HS; Hợp tác với chính quyền địa phương

và cộng đồng xã hội trong GD HS.
 Tiêu chí 5: Học tập, bồi dưỡng
Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức; năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và
quản lí nhà trường; Tạo điều kiện và giúp đỡ CB, GV, nhân viên học tập, bồi
dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chun
mơn, nghiệp vụ sư phạm.
1.3.3.2. Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
 Tiêu chí 6: Trình độ chun môn


20

Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật
GD đối với GV TH; Hiểu biết chương trình và kế hoạch GD ở TH; Có năng
lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và GD có hiệu quả phù hợp đối tượng
và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương; Có kiến thức phổ thơng
về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên quan đến GD tiểu học.
 Tiêu chí 7: Nghiệp vụ sư phạm
Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và GD
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của HS; Có khả năng hướng
dẫn tư vấn, giúp đỡ GV về chun mơn, nghiệp vụ sư phạm của GD TH; Có
khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân
tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lí và GD.
1.3.3.3. Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lí trường tiểu học
 Tiêu chí 8: Hiểu biết nghiệp vụ quản lí
Hồn thành chương trình bồi dưỡng CBQLGD theo quy định; Vận
dụng được các kiến thức cơ bản về lí luận và nghiệp vụ quản lí trong lãnh
đạo, quản lí nhà trường.
 Tiêu chí 9: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch

phát triển nhà trường
Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây
dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà trường; Xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện và phù hợp; Xây dựng và tổ
chức thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học.
 Tiêu chí 10: Quản lí tổ chức bộ máy, CB, GV, nhân viên nhà
trường



×