Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của virus gây bệnh care

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 68 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA THÚ Y
= = = = = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC
TÍNH SINH HỌC CỦA PARVOVIRUS GÂY BỆNH
TRÊN CHÓ

TRỊNH THỊ BÍCH NGỌC
LỚP: TYC-K59

Hà Nội, 8/2018


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA THÚ Y
= = = = = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
SINH HỌC CỦA VIRUS GÂY BỆNH CARE

Người thực hiện
Lớp
Người hướng dẫn
Bộ môn

: LÊ QUỐC HÒA


:
K59-TYC
:
: PGS. TS. LÊ VĂN PHAN

VI SINH VẬT TRUYỀN NHIỄM

HÀ NỘI, 12/2018


LỜI CẢM ƠN
Trải qua 5 năm học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tôi
muốn gửi lời cảm ơn tới thầy, cô giảng viên Khoa Thú Y đã luôn tận tình dạy dỗ,
chỉ bảo, truyền đạt tâm huyết của mình tới các thế hệ sinh viên về kiến thức chuyên
môn, kỹ năng làm việc tư cách đạo đức của người Bác sĩ Thú Y và đã giúp tôi hoàn
thành chương trình đào tạo của tôi tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt hơn cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS.
Lê Văn Phan giảng viên bộ môn Vi sinh vật- truyền nhiễm, Phó trưởng phòng
thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học thú y- Khoa Thú Y- Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo dạy dỗ, tạo điều kiện để tôi có
thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của tôi.
Bên cạnh đó tôi cũng muốn bày tỏ sự biết ơn tới toàn thể anh chị nhân
viên Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú Y- Khoa Thú Y- Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi thực
tập và làm việc tại phòng thí nghiệm.
Với một công lao không nhỏ tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
gia đình, bạn bè, những người đã luôn động viên, sát cánh cùng tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

LÊ QUỐC HÒA

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................4
DANH MỤC HÌNH ẢNH.....................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................5
DANH MỤC CÁC TÊN VIẾT TẮT.....................................................................6
PHẦN I MỞ ĐẦU.................................................................................................7
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................8
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................9
2.1 Giới thiệu chung..............................................................................................9
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về Care trên thế giới....................................9
2.3. Tình hình nghiên cứu về care tại Việt Nam..................................................12
2.4. Căn bệnh học................................................................................................13
2.5. Dịch tễ học....................................................................................................15
2.6. Cơ chế gây bệnh...........................................................................................16
2.7. Triệu chứng..................................................................................................20
2.8. Bệnh tích.......................................................................................................22
2.9. Chẩn đoán.....................................................................................................24
2.10. Điều trị........................................................................................................26
2.11. Phòng bệnh.................................................................................................28
2.12 Tổng quan về nuôi cấy tế bào......................................................................29

2.12.1 Một số đặc điểm của tế bào động vật.......................................................30
2.12.2 Một số đặc điểm của tế bào Vero DST.....................................................30
2.12.3 Thành phần dinh dưỡng của môi trường nuôi cấy tế bào.........................31
2.12.4 Điều kiện nuôi cấy....................................................................................33
2.12.5 Sự tạp nhiễm và cách hạn chế..................................................................33
2


2.13 Phân lập virus..............................................................................................34
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..........................................................................................36
3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................36
3.2 Nội dung nghiên cứu.....................................................................................36
3.3. Nguyên vật liệu sử dụng cho nghiên cứu.....................................................36
3.3.1 Nguyên liệu................................................................................................36
3.3.2 Dụng cụ, trang thiết bi thiết bị....................................................................36
3.3.3. Hóa chất.....................................................................................................36
3.4 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................37
3.4.1. Phương pháp mổ khám thu thập mẫu........................................................37
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán bằng kit test nhanh.............................................37
3.4.3. Phương pháp tách chiết RNA....................................................................38
3.4.4. Phương pháp tiến hành phản ứng RT – PCR.............................................39
3.4.5. Phương pháp nuôi cấy tế bào....................................................................41
3.5.6. Phương pháp đếm số lượng tế bào............................................................42
3.4.7. Phương pháp phân lập virus Care trên tế bào tổ chức...............................43
3.4.8. Phương pháp xác định hiệu giá virus (TCID50).........................................44
3.4.9. Phương pháp xác định đường biểu biễn sự nhân lên của virus.................45
3.4.10. Phương pháp xác định liều gây nhiễm (MOI - Multiplicity of infection)....45
Phần IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................47
4.1. Kết quả thu thập mẫu mẫu............................................................................47

4.2. Kết quả giám định bằng kit test nhanh.........................................................48
4.3. Kết quả mổ khám quan sát bệnh tích...........................................................49
4.4. Kết quả giám định bằng phương pháp RT-PCR...........................................50
4.5 Kết quả phân lập virus Care trên môi trường tế bào Vero-DST....................52
4.5.1 Kết quả phục hồi tế bào Vero-DST.............................................................52
4.5.2 Kết quả phân lập virus Care.......................................................................53
3


4.5.3 Kết quả kiểm tra sự có mặt của virus trong mẫu phân lập bằng phương
pháp RT-PCR.............................................................................................56
4.6. Hiệu giá TCID50 và khả năng gây bệnh tích tế bào (CPE) của các chủng
Canine Distemper Virus phân lập được....................................................57
4.7. Kết quả xác định đường cong sinh trưởng...................................................59
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................62
5.1 Kết luận.........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................63

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Thông tin cặp mồi sử dụng trong phản ứng RT-PCR Lan et al. (2005).....40
Bảng 4.1. Thông tin mẫu bệnh phẩm sử dụng trong nghiên cứu........................47
Bảng 4.2. Bệnh tích đại thể của chó nghi mắc Care............................................49
Bảng 4.4. Thông tin và thời gian gây bệnh tích của các chủng virus Care.........54
Bảng 4.5 Kết quả hiệu giá TCID50 của các chủng virus......................................57
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu khả năng gây bệnh tích tế bào của các chủng
virus Care..................................................................................................58
Bảng 4.7. Hiệu giá TCID50/25 µl của chủng CDV07-P4 trong và ngoài tế bào

qua thời gian (Log 10)...............................................................................60

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Cấu trúc của virus Care (Nguồn Internet)...........................................15
Hình 3.1. Hình ảnh bộ kit Canine Ditember Virus Antigen (CDV Ag)...............39
Hình 3.2: Bố trí thí nghiệm các mẫu phân lập CDV...........................................45
Hình 4.1. Hình ảnh kết quả chẩn đoán bằng kit test nhanh.................................49
Hình 4.2. Phổi viêm, gan hóa..............................................................................51
Hình 4.3. Phổi viêm dính.....................................................................................51
Hình 4.4. Đại não xung huyết..............................................................................51
Hình 4.5. Hạch lympho sưng, tụ má....................................................................51
Hình 4.6. Ruột xuất huyết, căng phồng...............................................................51
Hình 4.7. Xuất huyết niêm mạc ruột...................................................................51
Hình 4.8: Kết quả chạy điện di sản phẩm RT-PCR.............................................52
Hình 4.9: Hình ảnh tế bào vero DST sau các giờ nuôi cấy................................53
Hình 4.10 CPE do CDV07-P gây ra sau 24 giờ gây nhiễm.................................56
Hình 4.11. CPE do virus vacxin gây ra sau 24 giờ gây nhiễm............................56
Hình 4.12 . CPE do CDV07-P gây ra sau 48 giờ gây nhiễm...............................56
Hình 4.13 . CPE CPE do virus vacxin gây ra sau 48 giờ gây nhiễm..................56
Hình 4.14 . CPE do CDV07-P gây ra sau 72 giờ gây nhiễm...............................56
Hình 4.15 . Đối chứng tế bào sau 72h giờ..........................................................56
Hình 4.16. Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR mẫu dịch tế bào.........................57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Đường biểu diễn sự nhân lên của chủng CDV07-P4......................60

6



DANH MỤC CÁC TÊN VIẾT TẮT
Tên viết tắt
CDV
CDV Ag

Tên đầy đủ
Canine Distemper Virus
Canine Distemper Virus Antigen

CPE

Cyto Pathogenic Effect

CPE

Cyto Pathogenic Effect

DMEM
DNA
ELISA

Dulbecco’s Modified Eagle’s Medium
Deoxyribonucleic acid
Enzyme Linked Immunosorbebp Assay

et al

And Others


FBS

Fetal Bovine Serum

IHC

Immunohistochemistry

MOI

Multiplicity of Infection

MOI

Multiplicity of infection

PBS

Phosphate buffered saline

PCR

Polymerase chain reaction

7


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Đất nước đổi mới, kinh tế phát triển kéo theo ngành chăn nuôi phát triển.
Cùng với sự phát triển chung của ngành chăn nuôi thì chăn nuôi chó cũng trở
thành một nghề. Song song với sự gia tăng về số hộ gia đình nuôi chó thì số
lượng chó được nuôi trong mỗi hộ cũng tăng lên.
Con người nuôi chó với nhiều mục đích khác nhau. Chó được nuôi để giữ
nhà, làm bạn trong nhà, làm cảnh, đi săn, chăn cừu, phục vụ cho an ninh quốc
phòng…Người ta nuôi chó với mục đích kinh doanh và cung cấp thực phẩm vì
thịt chó là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và là đặc sản mà nhiều người ưa
chuộng.
Có thể nói chó là động vật nuôi trong nhà không thể thiếu của nhiều gia
đình từ nông thôn đến thành thị, cả trong nước và ngoài nước. Thực tế cho thấy
không chỉ người nước ngoài yêu chó mà rất nhiều người Việt Nam đã coi chó
như “đứa con cưng” của họ. Chính vì có rất nhiều người yêu thích và quan tâm
đến chó nên số lượng chó tăng lên một cách đáng kể. Thêm vào đó việc mở rộng
giao lưu với các nước trên thế giới và việc kinh doanh thú cảnh ngày càng phát
triển nên có nhiều giống chó quý đã được nhập vào Việt Nam để nhân giống và
kinh doanh. Song song với sự phát triển nhu cầu nuôi chó tăng cả về số lượng và
chủng loại dẫn đến nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến hiệu quả việc chăm sóc
nuôi dưỡng, đó là tình hình bệnh tật trên đàn chó ngày một phức tạp.
Chó là loài ăn thịt, đặc biệt các giống nhập ngoại không quen với môi
trường khí hậu nên sức đề kháng kém đòi hỏi một chế độ chăm sóc nuôi dưỡng,
phòng bệnh đặc biệt. Một trong những yếu tố nguy hiểm dẫn đến tình trạng bệnh
tật của chó là bệnh do virus gây ra, hay gặp nhất là bệnh Care trên chó. Bệnh
phân bố khắp thế giới có tính lây truyền mạnh và gây bệnh toàn thân.

1


Tại Việt Nam đã có những công bố về việc phân lập thành công virus gây
bệnh care và đã sản xuất thành công vaccine phòng bệnh care. Tuy nhiên việc

phân lập thêm các chủng mới và đang lưu hành hiện nay và với mục tiêu sau khi
phân lập được các chủng mới để sản xuất kháng thể care với các chủng mới đang
lưu hành. Xuất phát từ những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.
TS. Lê Văn Phan và anh chị nhân viên Phòng Thí nghiệm trọng điểm CNSH
Khoa Thú y- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp tôi thực hiện đề tài:“
Phân Lập Và Xác Định Một Số Đặc Tính Sinh Học Của
Virus Gây Bệnh Care ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Phân lập Canine Distemper Virus từ các mẫu thực địa trên môi trường tế
bào Vero DST
 Xác định một số đặc tính sinh học của chủng virus Parvovirus phân lập được:
 Xác định hiệu giá (TCID50) bằng phương pháp Spearman-Karber;
 Xác định đường cong sinh trưởng của chủng CDV phân lập được.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu chung
Care là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tính lây lan cao ở chó và các
loài ăn thịt khác với sự phân bố rất rộng trên thế giới. Đây là một trong những
bệnh có tính lưu hành cao nhất ở chó, chỉ có một ít chó đã không bị phơi nhiễm
hay nhiễm bệnh với virus này. Bệnh Care hay còn gọi là Canine Distemper (CD)
gây tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trên chó cao hơn bất cứ virus nào khác. Tỷ lệ
mắc bệnh lớn nhất ở chó con 3 - 6 tháng tuổi, khi miễn dịch chủ động từ mẹ
truyền sang đã giảm thì tỷ lệ mắc bệnh từ 25% tới trên 30% và tỷ lệ chết ở chó
mắc bệnh thường cao từ 50% -90% (Ron Hines DVM PhD, 2006)
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về Care trên thế giới
Bệnh Care ở chó được phát hiện từ thế kỷ XVIII và được tìm thấy ở Peru

thuộc châu Á. Bệnh phân bố khắp thế giới. Năm 1905, bác sỹ thú y người Pháp
tên là Care trong quá trình nghiên cứu ông lấy nước mũi của chó bệnh lọc qua
lọc gây bệnh thực nghiệm cho chó, cũng vẫn gây được bệnh và ông cho rằng
nguyên nhân bệnh là virus . Vì vậy bệnh này được gọi là bệnh Care (Trần Thanh
Phong. & et al, 1996 ). Care là một bệnh lây nhiễm cao ở chó, chó mắc bệnh này
gây tổn thương lớn ở hệ tiêu hoá (dạ dày, ruột), hệ thận kinh trung ương và hệ
hô hấp (Vương Đức Chất & Lê Thị Tài, 2004) . Sau đó năm 1923, Putoni lần
đầu tiên chế vacxin sống biến đổi, tuy nhiên VR vacxin này độc lực vẫn còn cao.
Từ năm 1948 về sau, với sự phát triển mạnh mẽ của virus học nhiều vacxin
phòng bệnh Care có hiệu quả ra đời (Ron Hines DVM PhD, 2006).
Các công trình nghiên cứu về sự liên quan kháng nguyên giữa virus Care
và virus sởi, giữa virus Care và virus dịch tả trâu bò,... của J.M Dams.
Bệnh Care đã được phát hiện trên toàn thế giới. Gần đây, bệnh được công bố ở
các nước châu Á như Nhật Bản (NT Lan et al., 2006), Thái Lan (Nawawan

3


Anansuchatgul et al., 2005) , Hàn Quốc (Dong-Jun An et al., 2008) và Ấn Độ
(D Latha et al., 2007)
Năm 1923, Putoni lần đầu tiên chế vacxin nhược độc tuy nhiên độc lực
của virus vẫn còn cao. Sau năm 1948 với sự phát triển mạnh mẽ của virus học
nhiều vacxin phòng bệnh Care có hiệu quả ra đời.
Mặc dù có những sự khác biệt nhỏ về kháng nguyên giữa các chủng CDV
khác nhau nhưngnó thường được chấp nhận là chỉ có một serotype. Tuy nhiên,
có sự khác biệt đáng kể trong khả năng gây bệnh của các chủng virus phân lập
và các type ở các khu vực địa lý khác nhau đã được nói tới. Các type của CDV
bao gồm: Asia 1 (Nhật Bản, Trung Quốc), Asia 2 (chỉ có ở Nhật Bản), Bắc Cực,
động vật hoang dã châu Âu, USA 1 và 2, CDV cổ điển (L Haas et al., 1997)
Mặc dù các nước trên thế giới đã dùng vacxin nhược độc để phòng bệnh

nhưng gần đây tỷ lệ chó mắc Care đã tăng một cách đáng kể ở một số nước như
Nhật, các nước châu Âu (Sumumme, 1987), Rất nhiều chó đã được tiêm phòng
vacxin phòng mà vẫn mắc bệnh (Merete Blixenkrone-Møller et al., 1993)
(Dong-Jun An et al., 2008)đã xác định trình tự gen quy định kháng nguyên
hemagglutinin (H) từ bốn chó mắc virus Care phân lập được tại Hàn Quốc.
Những trình tự này được đưa vào phân tích cây phát sinh loài của các chủng virus
Care (là EU1, EU2, EU3, NA1, NA2, 1 Châu Á, Châu Á 2 và vacxin). Phân tích
này cho thấy ba trong số các phân lập Hàn Quốc nằm trong nhóm 2 Châu Á
chủng còn lại nằm trong nhóm 1 của Châu Á. Như vậy ngay trong một quốc gia
đã lưu hành hai chủng virus Care khác nhau.
(Roger K Maes et al., 2003) nghiên cứu một trường hợp mà trong đó hàng
trăm con chó trong một thị trấn Alaska (Mỹ) đã chết trong một ổ dịch Care. Virus
Care đã được tìm thấy trong bàng quang, lá lách, phổi, và tuyến nước bọt của các
chó bị bệnh. Kháng thể huỳnh quang trực tiếp kiểm tra cho kết quả dương tính (Mô
miễn dịch cho thấy sự hiện diện của virus trong lá lách, phổi, và tuyến nước bọt).
Trong nghiên cứu này kỹ thuật RT-PCR cũng đã được sử dụng để xác nhận sự hiện
4


diện của virus Care. RNA virus được phát hiện bằng RT-PCR trong não, lá lách,
gan, phổi và thận. Xác định trình tự nucleotide và phân tích phát sinh loài của một
đoạn gen P 540-bp của chủng Alaska với trình tự tương ứng của 2 vacxin và 7
chủngvirus Care phân lập tự nhiên cho thấy virus Care gây nên các ổ dịch đã
liên quan chặt chẽ đến một chủng virus Care độc lực cao ở Siberia. Như vậy có
sự sai khác rất lớn về tính gây bệnh của các chủng virus Care tự nhiên cũng như sự
khác nhau về tính kháng nguyên của chủng virus Care tự nhiên và chủng được sử
dụng làm vacxin.
(Benetka, et al 2009) nghiên cứu phát sinh loài thông qua phân tích trình tự
gene haemagglutinin (H) trên 14 chó khác nhau ở Áo (từ năm 2003 đến 2007)
cho thấy có dòng lưu thông virus Care khác nhau ở Áo. Đa số các chủng phát

hiện thuộc dòng châu Âu. Một virus Care ở Áo phát hiện vào năm 2003 có mối
quan hệ mật thiết với chủng virus Care ở Hungary 2005-2006. Hai chủng virus
Care phân lập từ chó từ năm 2007 thành lập một nhóm khác biệt rõ rệt phát hiện
trước đây chúng thuộc 2 nhóm khác nhau là Trung Quốc (châu Á-1) và Mỹ. Các
chủng virus Care ở Áo trước đây có thể được gán cho nhóm châu Âu nhưng rõ
ràng khác khi năm 2007 các mẫu chó phân lập được có cả chủng virus Care châu
Á. Để làm sáng tỏ vai trò dịch tễ học của sự lưu hành này, Kháng nguyên H
được phân tích. Tất cả các mẫu cho thấy các axit amin có cùng nguồn gốc Châu
Âu ngoại trừ một chuỗi phân lập từ chó nhiễm virus Care năm 2007. Như vậy ở
Áo có thể có một sự đa dạng cao về nguồn gốc các chủng virus Care gây bệnh
khác nhau trên chó.
Trong vong 20 năn từ năm 1972 với một vài trường hợp ngoại lệ, việc
phân lập CDV độc lực đã được thực hiện trong nuôi cấy đại thực bào của chó
hoặc chồn phổi, tuy nhiên không phải phòng thí nghiệm nào cũng có đủ điều
kiện và kỹ thuật để tiến hành hơn nữa để mỗi lần nuôi cấy tế bào đại thực bào
đòi hỏi sự hi sinh của 1 con chồn sạch bệnh. Tuy nhiên, việc phân lập CDV độc

5


trong các tế bào này còn gặp nhiều khó khăn. (Max JG %J Journal of General
Virology Appel, 1978)
Các nghiên cứu về CDV ở các dòng tế bào B và T12 chỉ ra rằng nuôi cấy tế bào
lympho sơ cấp từ những con chó mẫn cảm sẽ tạo điều kiện cho sự nhân lên của
virus care. Các tế bào này hiệu quả như các tế bào đại thực bào ở phổi để phân
lập virus và cho hiệu giá virus cao hơn. Việc chuẩn bị các tế bào này có thể dễ
dàng thực hiện hơn (Max JG Appel et al., 1992)
2.3. Tình hình nghiên cứu về care tại Việt Nam
Tại Việt Nam, (Nguyen Thi Lan et al., 2009) đã phân lập thành công chủng
virus Care gây bệnh cho chó từ các mẫu bệnh phẩm như phổi, dạ dày, ruột non,

ruột già và hạch bạch huyết
(Nguyễn Thị Lan et al., 2014) đã sử dụng sử dụng chủng virus Care
(CDV768), được phân lập tại phòng thí nghiệm trọng điểm CNSH thú y - Khoa
Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ chó mắc bệnh Care tại địa bàn Hà
Nội để gây bện thực nghiệm trên chó và đã chỉ ra rằng Bệnh tích vi thể chủ yếu
ở các cơ quan phổi, ruột, hạch lympho của chó mắc bệnh Care là sung huyết,
xuất huyết, hoại tử tế bào, thoái hóa tế bào, thâm nhiễm tế bào viêm. Phương
pháp hóa mô miễn dịch đã chỉ ra các cơ quan tập trung nhiều virus là phổi và
ruột, hạch lympho, làm cơ sở cho công tác lấy mẫu cơ quan từ chó nghi mắc
bệnh Care để có thể tiến hành chẩn đoán bệnh chính xác hơn.

6


2.4. Căn bệnh học
- Phân loại virus: virus Care thuộc họ Paramixoviridae và có mối liên quan
gần gũi về tính kháng nguyên và sinh lý với virus sởi của người và virus dịch tả
trâu bò của loài nhai lại. Ba virus này cùng một nhóm với nhau trong gen
Morbillivirus. Morbillivirus là một virus tương đối lớn (đường kính 150 – 250nm)
với cấu trúc xoắn ốc, chúng có một lớp vỏ lipoprotein (David T.Smith, 1979)
- Hình thái của virus quan sát được thấy có hình vòng tròn, hình bán nguyệt
do các sợi cuộn quanh tròn mà thành. Dạng tròn này có đường kính đo được 115nm
đến 230nm. Màng cuộn kép có độ dày 75 đến 85Ao với bề mặt phủ các sợi xoắn ốc
từ bên trong ra, không ngưng kết hồng cầu (David T.Smith, 1979)
- Cấu trúc: Nucleocapside chứa ARN một sợi không phân đoạn gần 1600
nuleotit mã hoá thành 6 protein cấu trúc và 1 protein không cấu trúc.
N: Nucleocapsid, khối lượng phân tử 60 – 62 Kda bao quanh và phòng vệ
cho hệ gen của virus, nhạy cảm với những chất phân giải Protein.
P: Phosphoprotein, khối lượng phân tử 73 – 80 Kda nhạy cảm với những
yếu tố phân giải protein, đóng vai trò quan trọng trong sự sao chép của RNA.

M: Matrix, khối lượng phân tử 34 – 39 Kda, đóng vai trò quan trọng trong
sự trưởng thành của virus và nối nucleocapsid với những protein vỏ bọc.
F: Fusion là glycoprotein trên bề mặt của vỏ bọc, khối lượng phân tử 59 –
62 Kda, đóng vai trò trong sự kết hợp virus với thụ thể màng tế bào, dẫn đến kết
hợp nhiều tế bào cảm nhiễm (hợp bào).
H: Protein ngưng kết hồng cầu (Haemagglutinin) hay yếu tố kết dính, là
glycoprotein thứ hai của vỏ bọc, khối lượng phân tử 76 – 80 Kda, thể hiện tính
chuyên biệt của loài virus. Ở virus Care, protein này không hấp phụ hồng cầu
cũng không ngưng kết hồng cầu.
L: Large protein có khối lượng phân tử lớn 200 Kda, chưa rõ chức năng [6],
[10].

7


Hình 2.1. Cấu trúc của virus Care (Nguồn Internet)
- Sức đề kháng của virus:
Virus Care mẫn cảm với tia UV mặc dù nó có vỏ bọc protein chống lại sự
vô hoạt của các tác nhân bên ngoài.
Celiker và Gillespie dùng virus sài sốt chó thích nghi trên môi trường phôi
trứng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính cảm nhiễm của virus và
các tác giả thấy: Virus Care cực kỳ mẫn cảm với sức nóng. Virus bị phá hủy ở 50
- 600C trong 30 phút. Trong mô cô lập nó tồn tại được ít nhất một giờ ở 37 0C và
3 giờ ở 200C (nhiệt độ phòng). Thời tiết ấm áp virus không thể tồn tại lâu trong
chuồng nuôi chó sau khi chó bị bệnh được chuyển đi.
Thời gian sống và duy trì độc lực của virus sẽ lớn hơn trong điều kiện nhiệt
độ lạnh. Ở nhiệt độ đóng băng (00C) nó có thể tồn tại trong môi trường hàng
tuần. Dưới nhiệt độ đóng băng virus được ổn định. Virus tồn tại được ở nhiệt độ
-650C ít nhất là 7 năm. Việc bảo quản virus ở dạng đông khô có ý nghĩa rất lớn
trong việc bảo quản giống virus, sản xuất vacxin và nghiên cứu trong phòng thí

nghiệm.
Độ pH: VR ổn định ở pH = 4,5 – 9.

8


Vỏ bọc của virus rất mẫn cảm với ete, clorofor, fomalin loãng (<0.5%),
phenol (75%), dung dịch amoni. Do vậy, khi dùng những chất này để tiêu độc
chuồng và bệnh viện mang lại hiệu quả cao (Chappuis, 1995).
2.5. Dịch tễ học
- Loài mắc bệnh:
(Tô Du, 2006) khi nghiên cứu về dịch tễ học bệnh Care cho rằng tất cả các
loài chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là loài chó Bergie, chó lai, chó
cảnh. Chó nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi do có sự thay đổi thời
tiết đặc biệt là những ngày mưa,...
Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs Chó là loài động vật mắc Care nhiều nhất
đặc biệt là chó đã chọn lọc, lai tạo. Ngoài chó ra, cáo, chồn (chồn đen, rái cá,…)
cũng mắc bệnh, loài gặm nhấm, ngựa, trâu bò không mắc.
Craig E.Green và Max J.Appel (1987) cho rằng: Trong tự nhiên tất cả các
giống chó đều mắc bệnh.
Thú ăn thịt và một số loài khác có thể mắc khi gây bệnh thực nghiệm với
mức độ mẫn cảm khác nhau. Hệ thần kinh có dấu hiệu bị ảnh hưởng ở chuột
hamster khi tiêm virus vào não. Thỏ và chuột có khả năng đề kháng với virus
khi bị gây nhiễm qua đường tiêu hóa. Lợn ít cảm nhiễm với bệnh, lợn nòi nhiễm
tự nhiên có thể chuyển thành viêm não. Hệ thần kinh nhiễm bệnh lạ ở mèo được
quy là do virus Care gây ra. Viêm não là minh chứng cho mắc bệnh tự nhiên do
virus Care ở khỉ.
Virus thuộc giống Morbillivirus trong đó có virus Care là nguyên nhân gây
tình trạng bệnh phức tạp ở hải cẩu. Năm 1987, người ta tìm thấy bệnh do virus
Care trên hải cẩu ở hồ Baikal Sibero những chủng này đã được lần lượt đặt tên

PDV1 và PDV2 (Phocine Distemper virus) Virus có thể lây lan nhờ chó hoặc thú
ăn thịt mẫn cảm khác.
- Lứa tuổi mắc bệnh:

9


Trong tự nhiên hầu hết xảy ra ở chó từ 2 đến 12 tháng tuổi, nhiều nhất là
chó từ 3 đến 6 tháng tuổi. Những chó đang bú mẹ ít mắc do được miễn dịch thụ
động qua sữa đầu. Việc gây bệnh thử nghiệm trên chó 6 tháng tuổi dễ hơn chó 3
tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có kháng thể thụ động thu nhận được từ mẹ
(Nguyễn Vĩnh Phước.)
Tỷ lệ mắc bệnh cao ở chó hoang, nhiều nhất ở chó 3-6 tháng tuổi có liên
quan tới sự giảm kháng thể từ mẹ truyền sang con sau khi cai sữa. Bệnh phức
tạp hơn và lây lan mạnh hơn phụ thuộc vào tuổi của chó. Sự mẫn cảm tăng lên ở
các giống chó khác nhau vẫn là một hoài nghi chưa được thử nghiệm. Giống
Brachiocephalic có tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết và di chứng để lại đều ít hơn so với
giống Dlichocephalic. Giống cảm nhiễm phổ biến và phức tạp có thể kể:
Greyhounds, Siberian huskies, Weimaraners, Samoneds, and Alaskan.
Độc lực của virus là một thông số gây nhiều ảnh hưởng đến khả năng cảm
nhiễm bệnh. Các nhà khoa học đã phân lập được chủng SH, A75/17 và chủng
R252 có độc lực cao và vừa. Đầu tiên gây viêm não tuỷ, tiếp đó gây huỷ myelin.
Các trường hợp khác có thể gây tổn thương thần kinh trung (Đặng VănChung.,
1977)
- Đường xâm nhập và cách thức lây lan:
Trong tự nhiên, virus chủ yếu lây lan qua đường hô hấp dưới dạng những
giọt khí dung hay giọt nước nhỏ. Chó bị bệnh bài xuất virus qua các chất bài tiết
của cơ thể. Virus trong chất bài tiết này dễ dàng lây nhiễm cho những chó khác
khi chúng tiếp xúc. Do vậy bệnh có tính chất lây lan cao. Chó bị bệnh điển hình
gây nhiễm cho chó khác theo dịch tiết ở đường hô hấp do ho bắn ra. Mặc dù

virus được bài tiết ra trong hầu hết những dịch tiết của cơ thể bao gồm cả nước
tiểu nhưng bệnh ít lây lan theo những chất tiết này (Nguyễn Văn Thanh., 2007 )
2.6. Cơ chế gây bệnh
(Trần Thanh Phong. & et al, 1996 ) Sau khi virus xâm nhập vào cơ thể qua
đường mũi, miệng và ngay lập tức nhân lên trong đại thực bào và những tế bào
10


lympho của đường hô hấp, trong vòng 24 giờ virus đã tới các hạch lympho của
phổi. Vào ngày thứ 6 virus đã di cư tới lá lách, dạ dày, ruột non và gan. Vào thời
điểm này thì chó bắt đầu sốt.
6 đến 9 ngày sau khi cảm nhiễm, virus vào máu và lan rộng đến tất cả các
cơ quan lympho rồi đến những cơ quan khác. Nếu kháng thể trung hòa được
tổng hợp trong 10 ngày sau khi cảm nhiễm thì biểu hiện lâm sàng sẽ không rõ
ràng. Nếu không có kháng thể virus sẽ xâm lấn tất cả các cơ quan tạo những
biểu hiện lâm sàng và gây chết.
Theo (Đặng VănChung., 1977) thời kỳ nung bệnh khoảng 4 – 5 ngày, dao
động từ 2 - 3 ngày đến 2 tuần. Sau khi qua niêm mạc, virus được lâm ba cầu
mang đến các hạch lân cận và phát triển ở đấy. Sau đó, virus vào máu gây bại
huyết. Nó tác động đến nội mạc, mạch máu, gây sốt. Cơn sốt chỉ khoảng 1 – 2
ngày rồi lùi. Con vật có thể chết, nhưng ít. Do cơ thể bị yếu đi, một số vi khuẩn
kí sinh sẵn trên cơ thể như Staphylococcus, Bronchisepticum, Salmonella,... trỗi
dậy, nên ít ngày sau cơn sốt thứ hai xuất hiện nặng hơn, chứng tỏ có sự nhiễm
trùng nặng trong phủ tạng. (Veljko M Nikolin, Wibbelt, Gudrun., 2012)Trong
quá trình phơi nhiễm tự nhiên CDV lây lan qua đường khí dung vào biểu mô
đường hô hấp trên. Trong 24h nó sẽ nhân lên trong đại thực bào và lan rộng ra
nhờ hệ lympho cục bộ đến hạch amidal và các hạch lympho phế quản. 2 - 4 ngày
sau nhiễm số lượng virus tăng ở hạch amidal và hạch sau hầu, hạch lympho khí
quản. Nhưng chỉ có một số ít tế bào đơn nhân bị nhiễm CDV. Sau 4 - 6 ngày
virus nhân lên trong tế bào lympho ở lách, biểu mô dạ dày và ruột non, màng

treo ruột và trong tế bào Kuffer ở gan. Sự lây lan của virus trong các hệ lympho
là nguyên nhân gây pha sốt đầu tiên và chứng giảm bạch cầu là do virus phá huỷ
tế bào lympho, cả tế bào lympho T và B đều bị ảnh hưởng Ngày thứ 8 và 9 sau
khi nhiễm, virus theo máu tới thần kinh trung ương và phụ thuộc vào miễn dịch
dịch thể và miễn dịch tế bào. Quá trình bài thải ra ngoài bắt đầu khi virus có mặt

11


ở biểu mô và thông qua chất bài tiết của cơ thể thậm chí khi chó chỉ mắc bệnh
nhẹ.
Ngày thứ 14 sau nhiễm, với chó có hàm lượng kháng thể cao và tế bào T
độc sẽ giúp loại bỏ virus khỏi các mô và động vật sẽ không có triệu chứng lâm
sàng. Kháng thể IgG-CDV sẽ trung hoà hết CDV và ức chế lây lan của nó giữa
các tế bào.
Với chó có đáp ứng miễn dịch trung bình thì hàm lượng kháng thể sẽ giảm
sau 9 - 14 ngày sau nhiễm, virus sẽ lây lan tới các biểu mô. Triệu chứng lâm
sàng có thể sẽ bị loại bỏ khi hàm lượng kháng thể tăng nhưng không thể tồn tại
lâu dài khi virus xâm nhập vào mô mạch, thần kinh và da như da bàn chân. Sự
hồi phục sau nhiễm sẽ tạo ra miễn dịch lâu dài và ngăn ngừa sự bài
thải virus. Khi chó phơi nhiễm lại với virus độc lực cao, số lượng lớn
hoặc trong tình trạng stress, có sự dung nạp miễn dịch thì chó có thể bị nhiễm
lại. Với chó có sức đề kháng kém, từ ngày 9 - 14 sau nhiễm, virus sẽ lan tràn
trong các mô kể cả da, tuyến nội, ngoại tiết, trong mô dạ dày, ruột, đường hô
hấp, niệu quản. Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường nặng và virus tồn tại lâu
dài trong các mô tới khi con bệnh chết. Trình tự lây lan của virus phụ thuộc vào
chủng virus và có thể ngừng lại sau 1 - 2 tuần. Nghiên cứu về huyết thanh học
cho thấy hàm lượng kháng thể khác nhau gây ra mức độ bệnh khác nhau.

12



VIRUS Ở CỤC BỘ

TƯƠNG TÁC
VC-VR

0

Khí dung

1

Hạch hầu, hạch lâm ba, khí
quản

Virus vào cơ thể

Virus nhân lên trong
hệ lympho

2
3

TRIỆU
CHỨNG
LÂM SÀNG

Tuyến ức, lách, tuỷ xương,
hạch dưới hầu


4
5

Sốt cao lần đầu tiên
kèm theo giảm bạch
cầu

Virus nhân lên trong hệ
lympho, tế bàoKuffer

6
7

Đơn nhân lớn trong máu
(máu nhiễm siêu vi)

VR lan
nhanh

Tiến triển bệnh (ngày)

8
9 Miễn dịch thiếu
Virus lan rộng
10 sang tế bào biểu
00 mô và TKTƯ
00
11
0


Đáp ứng
MD cao

Tăng KT

Virus ức chế
MDTGTB

12
13

Không có
KT

Ít KT

Viêm kết mạc
mắtSốtChán ănNôn
mửaIả chảyThở khó

KT cao
TC nhẹ

14
15

Bệnh trầm Bệnh mức độ Bệnh nhẹ
trọng
trung bình


16
17 Virus tồn
tại lâu dài
18 trong mô
19
20

Chết

Virus sạch
khỏi cơ thể

Hồi phục

Mất thăng bằng
Run rẩy
Co giật cơ có chu kỳ
Hấp hối → chết

Tỷ lệ có
TCTK thấp

Hồi phục (có thể
bài VR trong 60
ngày)

TCTK
CƠ CHẾ SINH BỆNH CỦA BỆNH CARE


13


2.7. Triệu chứng
Theo Craig E.Greene and Appel M. biểu hiện bệnh thường rất đa dạng phụ
thuộc vào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khoẻ, chế độ chăm sóc
nuôi dưỡng và độc lực của mầm bệnh.
Những phát hiện lâm sàng thấy rằng sốt thường xảy ra từ 3 đến 6 ngày sau
khi nhiễm, thời kỳ nung bệnh cho tới khi bắt đầu xảy ra các triệu chứng lâm
sàng của bệnh Care cấp tính thườg từ 14 đến 18 ngày. Sau khi nhiễm bệnh một
cơn sốt ngắn và bạch cầu giảm xảy ra giữa ngày thứ 4 tới ngày thứ 7 không có
triệu chứng rõ rệt của bệnh Care. Nhiệt độ trở lại bình thường giữa 7 đến 14
ngày, sau đó thân nhiệt lại tăng cao kèm theo viêm kết mạc và viêm mũi. Tiếp
theo ho, ỉa chảy, nôn mửa, biếng ăn, mất nước và giảm cân với sự suy nhược
thường quan sát thấy ở chó mắc bệnh Care cấp tính. Dịch mũi và mắt chảy ra có
mủ nhầy. Viêm phổi thường do bội nhiễm vi khuẩn. Da bị phát ban có thể viêm
mủ ở vùng da bụng. Triệu chứng viêm não cấp tính có thể phát triển với những
biểu hiện khác nhau: sự co thắt cơ vân theo nhịp (Myolonus), cơ vân bị vặn
không theo ý muốn, thể hiện như dạng nhai kẹo cao su, vận động không điều
hòa và không phối hợp với nhau. Phản ứng sợ hãi và mù là những triệu chứng
thường thấy trong bệnh Care cấp tính. Khi xuất hiện triệu chứng thần kinh thời
gian ngắn sau thì chết.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) . Đầu tiên chó xuất hiện các triệu chứng
chung: mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, không thích vận động, chảy nước mắt, nước mũi,
nôn mửa, sau đó sốt, nhịp thở tăng, thân nhiệt lên đến 40 – 41,5 0C kéo dài từ 24
- 26h rồi thân nhiệt giảm xuống 38,5 - 39,5 0C. Lúc này chó ăn ít, mệt mỏi. 3 - 4
ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ hai. Đó là do sự bội nhiễm của các vi khuẩn kế
phát. Cơn sốt kéo dài 3 - 4 ngày. Lúc này chó bắt đầu thể hiện các triệu chứng ở
đường hô hấp, tiêu hoá, da và thần kinh.
- Triệu chứng đường tiêu hoá


14


Do viêm cata ở dạ dày và ruột nên con vật khát, nôn mửa rồi ỉa chảy. Lúc
đầu phân loãng, có bọt sau đó có lẫn máu, phân có màu cafe nhạt. Trường hợp
nặng phân có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm cho phân có mùi tanh
khắm rất khó chịu. Chó có thể viêm niêm mạc miệng, hạch hạnh nhân.
Nôn là triệu chứng thường gặp ở bệnh Care. nôn thường xuất hiện sớm, lúc
đầu nôn ra thức ăn sau đó nôn khan hoặc ra bọt có màu vàng.(Nguyễn Văn
Thanh & Sử Thanh Long Vũ Như Quán, Nguyễn Đức Trường., 2016)
- Triệu chứng đường hô hấp
Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở, nhịp
thở tăng rõ, mắt có nhử, phổi có tiếng ran ướt. Con vật chảy nhiều nước mũi lúc
đầu loãng sau đặc dần. Đôi khi có mủ xanh hoặc máu đen. Chó bị ho, lúc đầu
khan, sau ướt, chó thở gấp, lẽ lưỡi ra mà thở.
Ngoài ra, chó bệnh thường xuyên có viêm mắt, chảy nước mắt lúc đầu nước
mắt trong, sau đặc dần như mủ, chó bị loét, đục giác mạc.
- Triệu chứng trên da
Đặc trưng là sự xuất hiện các nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, trong đùi. Đầu tiên,
ở các vị trí da trên nổi những nốt chấm đỏ, những chấm đỏ đó biến thành những
nốt sài to bằng hạt đỗ xanh, hạt gạo, lúc đầu đỏ sau bội nhiễm vi khuẩn nên mềm
ra, có mủ, khi vỡ làm lông bết lại, hôi hám. Các nốt sài có thể vỡ ra hoặc không
vỡ rồi hình thành vảy, bong đi, để lại một vết thương nhanh chóng lành và
không thành sẹo.
Da tăng sinh: Sau khi bị bệnh 10 - 15 ngày, ở 80 - 90% số con bị bệnh, ở
gan bàn chân da tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm chó đi khập khiễng.
- Triệu chứng thần kinh
Quá trình bệnh tiến triển, con vật có thể thể hiện các triệu chứng thần kinh
như ủ rũ, buồn rầu hoặc hung dữ sau đó là các cơn co giật đều đặn ở bắp thịt,

mũi, tai, chân hoặc toàn thân. Cuối cùng là liệt. Con vật loạng choạng, đứng lên,
ngã xuống, đâm sầm vào tường, sùi bọt mép. Cuối cùng chó nằm bệt, loạn nhịp
15


tim, thân nhiệt hạ và chết. Tỷ lệ chết có thể đến 60%, bệnh kéo dài 2 - 5 tuần.
Những con lành bệnh thường có di chứng gầy còm, đi siêu vẹo, mù và điếc...
2.8. Bệnh tích
Theo Appel M.J, Summer B.A (1995). Bệnh tích đại thể có thể gặp sừng
hoá ở mõm và gan bàn chân. Tuỳ theo mức độ kế phát các vi khuẩn có thể thấy
viêm phế quản phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da,...
Bệnh tích đường tiêu hóa: viêm cata ruột, loét ruột, hạch ruột sưng, gan
thoái hóa mỡ.
Đường hô hấp: viêm mũi, thanh quản, khí quản, viêm phổi, có mụn mủ
trong phổi, có khi vỡ ra gây viêm phế mạc.
Thần kinh: viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.
Tế bào thượng bì đường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và tuyến nước bọt
có thể tìm thấy tiểu thể lenst trong nguyên sinh chất.
Theo Carter SD Chó con trước sinh hoặc sơ sinh bị nhiễm CDV thường bị
teo tuyến ức, viêm phổi hoặc viêm ruột thể cata. Ở những con chó sau khi sinh
xuất hiện triệu chứng toàn thân. Tổn thương đường hô hấp trên kể cả viêm kết
mạc mắt, viêm mũi, viêm nhánh khí phế quản. (Veljko M Nikolin, Wibbelt,
Gudrun., 2012) Chó bị sừng hoá mũi, bàn chân thường thấy ở chó có triệu
chứng thần kinh. Tổn thương nhẹ trung khu thần kinh, hiếm gặp sung huyết
màng não, trong buồng não và tăng áp lực hệ thần kinh trung ương do phù não.
Suy giảm lympho là bệnh tích điển hình ở chó có triệu chứng toàn thân.
Viêm kẽ phổi lan toả đặc trưng là sự dày lên của vách phế nang và sự tăng sinh
của biểu mô vách phế nang. Lòng phế nang bao gồm các tế bào long vách phế
nang và đại thực bào. Biểu mô đường tiết niệu sưng phồng lên. Chó con mắc
bệnh sẽ bị hỏng men răng, hoại tử và thoái hoá tế bào tạo men răng.

Viêm tinh hoàn thường thấy ở chó mắc bệnh Care. Điều này có thể giải
thích được sự giảm sinh tinh trùng, giảm chất tiết của tiền liệt tuyến sau khi hồi
phục ở chó đực.
16


×