Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.76 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

ĐỀ CƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài

“NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TAM LONG”

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

Họ và tên: Ths. Phạm Hà Phương

Họ và tên: Thái Thị Phương Ly

Bộ môn: Kinh tế Doanh nghiệp

Lớp : K52F5

Hà Nội 2020
1


TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta hiện nay được vận hành theo cơ chế thị trường mở cửa hội


nhập cùng thế giới, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt. Dưới sức ép của hàng
nhập lậu và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh cũng như các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề “nâng cao hiệu quả
kinh doanh”. Chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn
tại và phát triển, mở rộng thị trường hoạt động, nâng cao đời sống công nhân viên và
tạo bước phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Ngành cơ khí vẫn được ví như "xương sống" của nền kinh tế, là nền tảng và động
lực hỗ trợ các ngành công nghiệp khác phát triển. Điều này càng có ý nghĩa trong bối
cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế sâu rộng. Thế nhưng sau 20 năm phát triển, đặc biệt sau 10 năm kể từ khi
Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam được ban hành (năm 2002) cùng với đó
là hàng loạt cơ chế, chính sách hỗ trợ, song cho đến nay, ngành này chưa đáp ứng được
kỳ vọng, trình độ công nghệ, thiết bị sản xuất vẫn còn lạc hậu so với thế giới, hàm
lượng giá trị gia tăng nội địa tạo ra trong ngành rất hạn chế, các doanh nghiệp không
tham gia được vào chuỗi cung toàn cầu... . Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những chính sách đúng đắn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
vì thế, trong quá trình thực tập tốt nghiệp em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long” để
nghiên cứu. Về lý thuyết, đề tài nêu nổi bật các vấn đề lý thuyết cơ bản về hiệu quả
hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu về thực trạng hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long. Qua đó đưa
ra những thành công trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng như những
mặt hạn chế còn tồn tại. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp giúp
công ty khắc phục được những hạn chế đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty.

2



LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế – Trường Đại học Thương Mại,
được đào tạo những cơ sở lý luận, cung cấp những kiến thức từ cơ bản đến phức tạp về
lĩnh vực kinh tế đã giúp em nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Tuy nhiên, việc vận
dụng những kiến thức vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, thời gian thực tập vừa qua đã
giúp em làm quen với thực tế, hòa nhập với môi trường doanh nghiệp nhiều hơn. Sau
bốn tuần thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long em đã hoàn
thành xong bài khóa luận thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Kinh Tế - Luật nói riêng và toàn
thể quý Thầy Cô Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em
trong bốn năm học vừa qua. Đây là một hành trang vững chắc khiến em tự tin hơn khi
bước chân vào bất cứ doanh nghiệp nào. Em trân trọng cảm ơn TS.Phạm Hà Phương
đã hướng dẫn em tận tình, chi tiết và bổ sung cho em những kiến thức còn thiếu để em
hoàn thành bài khóa luận một cách nhanh và hiệu quả nhất!

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Tam Long

5



DANH MỤC BẢNG BIỂU

ST
T

6

Tên bảng biểu

Trang

1

Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của của
Công Ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long giai đoạn
2017 - 2019

22

2

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công Ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Tam Long giai đoạn 2017-2019

26

3

Bảng 2.3: Tổng hợp danh mục thiết bị của Công Ty TNHH

Sản xuất và Thương mại Tam Long năm 2019

27

4

Bảng 2.4: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công Ty TNHH
Sản xuất và Thương mại Tam Long giai đoạn 2017 - 2019

28

5

Bảng 2.5: Hiệu quả kinh doanh qua chỉ tiêu tổng hợp của Công
Ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long giai đoạn 2017 2019

29

6

Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của Công Ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Tam Long giai đoạn 2017 - 2019

30

7

Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng tiền lương của Công Ty TNHH
Sản xuất và Thương mại Tam Long giai đoạn 2017 – 2019


31

8

Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Tam Long giai đoạn 2017 - 2019

33

9

Bảng 3.1: Mục tiêu hiệu quả kinh doanh của Công Ty TNHH
Sản xuất và Thương mại Tam Long giai đoạn 2020 - 2022

41


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HQ

Hiệu quả

VLĐ


Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Thế giới ngày càng hội nhập và mở cửa, mở ra nhiều điều kiện thuận lợi cũng
như những khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát
triển trên thị trường cạnh tranh gay gắt này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp cần
nghiên cứu, tìm cách để việc đầu tư kinh doanh của mình là có lãi, phải bỏ ra chi phí
như thế nào và lợi ích thu được về là bao nhiêu, hoạt động kinh doanh đó có đạt hiệu
quả hay không, từ đó đưa ra các biện pháp, chính sách quản lý phù hợp và hiệu quả
nhất. Có nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát
triển được, từ đó mới có thể mở rộng quy mô của doanh nghiệp, cải thiện được đời
sống cho cán bộ, lao động trong công ty, tạo sự phát triển bền vững và lâu dài. Chính
vì thế mà nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề cần thiết đối với bất cứ doanh
nghiệp nào trong giai đoạn hiện nay.
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long là doanh nghiệp hoạt động
trong cơ khí, hóa học được thành lập và đi vào hoạt động năm 2000 , sau 20 năm hoạt
động doanh nghiệp đã có những bước chuyển đổi không ngừng, luôn tìm ra những
biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm gửi tới khách hàng. Doanh nghiệp đã có
những thành công nhất định. Song bên cạnh đó, trong suốt quá trình thực tập và tìm
hiểu về công ty, em nhận thấy chính sách quản lý và biện pháp của doanh nghiệp đặt ra
vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy được hết tiềm lực trong doanh nghiệp. Điển
hình như doanh nghiệp chưa có biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí ngày càng tăng,

công tác quản lý nguồn vốn còn lỏng lẻo do phân bổ nguồn vốn chưa hợp lý. Việc sử
dụng và quản lý lao động còn hạn chế, không đánh giá được đúng trình độ chuyên
môn của từng lao động dẫn đến hiệu quả sử dụng lao động còn kém… Chính vì vậy
em nhận thấy việc nghiên cứu một đề tài liên quan tới vấn đề hiệu quả kinh doanh của
công ty là hết sức cần thiết, nên em xin đề xuất chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long” làm đề tài nghiên
cứu khóa luận của mình trong giai đoạn 2017-2019 và đề xuất giải pháp phù hợp,
nhằm giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

8


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Việc nghiên cứu và phân tích hiệu quả kinh doanh và đưa ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một việc rất quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Vì lý do này mà đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp” đã được rất nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài khóa luận nghiệp.
Để nghiên cứu vấn đề này, em đã tham khảo một số đề tài khóa luận:
- Hoàng Thị Thu Hằng (2016), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH MTV ô tô Trường Hải Vĩnh Phúc”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học
Thương Mại. Trong nghiên cứu này tác giả dựa trên phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận để đánh giá tình hình
hiệu quả kinh doanh tại công ty từ đó đánh giá khái quát tình hình doanh thu, chi phí,
tỷ suất lợi nhuận đưa ra những thành công và hạn chế của công ty để từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo tiếp thị và các dịch vụ sau bán
hàng để tăng doanh thu mở rộng thị phần. Thành công của tác giả là đi sâu vào phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh để tìm ra giải pháp phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích cụ thể và
đầy đủ các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận để làm rõ hơn thực trạng hiệu quả kinh doạnh của
doanh nghiệp. Đề tài mang tính chất tham khảo cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp cho bài khóa luận.
- Lại Phương Hoa (2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần
Thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung Bộ”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại.
Tác giả đã làm rõ được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng
hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung Bộ dựa
trên các chỉ tiêu đã nên ra và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh hiện nay của công
ty hiện nay đang kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt tuy nhiên vẫn còn một số hạn
chế về sử dụng nguồn lực và doanh thu. Từ đó tác giả đưa những giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên giải pháp của tác giả chủ yếu tập trung vào nguồn lực
và mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Trần Thị Hân (2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần may
xuất khẩu Vĩnh Thịnh”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Trong bài khóa
luận tác giả đã chỉ ra lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh

9


doanh. Tác giả cũng chỉ ra thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần may
xuất khẩu Vĩnh Thịnh thông qua các nhóm chỉ tiêu về kết quả đầu ra, nhóm chỉ tiêu
tổng hợp, nhóm chỉ tiêu đánh giá sử dụng các yếu tố đầu vào và nhóm chỉ tiêu xét về
mặt sử dụng yếu tố đầu vào đã cho thấy công ty đang kinh doanh có hiệu quả. Tác giả
có những kết luận và phát hiện về thực trạng kinh doanh của công ty và đưa ra những
giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần may xuất khẩu
Vĩnh Thịnh.
Nhận xét:
- Ưu điểm: nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đều đã làm nổi bật
được vấn đề chính cần nghiên cứu “nâng cao hiệu quả kinh doanh”, đều đi đúng theo
trình tự quy luật của nó, đi từ cái cá biệt tới cái tổng thể, từ lý luận tới thực tiễn, tận
dụng các thông tin sẵn có để phân tích thực trạng và đưa ra được các giải pháp kịp thời.
- Nhược điểm: lý luận còn thiếu sự liên kết giữa các phần, đi nghiên cứu cụ thể

từng bộ phận liên quan, nhưng chưa đánh giá chung được tình hình hoạt động hiệu quả
kinh doanh của riêng doanh nghiệp trên toàn địa bàn tỉnh hay thành phố mà doanh
nghiệp đang hoạt động.
Từ những thiếu sót còn tồn tại, thông qua đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long” em sẽ đi sâu nghiên cứu trên
các mảng lý luận tới thực tiễn, tiến hành đánh giá trên các phương diện trong nước và
hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2020 và các năm tiếp theo.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
Bằng những kiến thức đã học cùng với quá trình thực tập tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Tam Long em quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long” tập trung trả
lời những câu hỏi sau:
- Hiệu quả kinh doanh là gì? Tại sao phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và những chỉ tiêu nào phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp?
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Tam Long trong thời gian vừa qua như thế nào và những yếu tố nào tác động đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh đó?

10


- Công ty đã đạt được những thành công và còn tồn tại những hạn chế gì trong
hoạt động kinh doanh?
- Đâu là nguyên nhân dẫn đến việc hoạt động kinh doanh của công ty chưa đạt
hiệu quả cao là gì?
- Giải pháp nào có thể giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong thời gian tới?
4. Đối trượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long,
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: đề xuất ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam
Long giúp công ty phát triển lâu dài và bền vững trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Mục tiêu về mặt lí luận: hệ thống lại hệ thống lại những kiến thức cơ bản liên
quan đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, lấy đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
+ Mục tiêu thực tiễn:


Nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH Sản

xuất và Thương mại Tam Long.
• Đánh giá những thành công và hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty, xác định được nguyên nhân của những hạn chế đó là gì.
• Đưa ra những giải pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn tại trên, giúp công ty nâng
cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu giai đoạn 2017 - 2019
và đề xuất ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn 2020 –
2025.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long trong phạm vi cả nước.

11



- Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long thông qua phân tích chỉ tiêu hiệu
quả tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng cần
thiết cho bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Những thông tin được lượng hóa,
các con số cụ thể sẽ giúp chúng ta đánh giá chính xác hơn hiệu quả của các hoạt động
kinh doanh của công ty. Dữ liệu gồm hai loại dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Trong
đề tài em chỉ sử dụng đến dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử
lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Để nghiên cứu đề tài, em đã tiến hành thu
thâp dữ liệu từ dữ liệu của công ty, các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long và tham khảo một
số luận văn có liên quan đến đề tài, tiếp cận các thông tin liên quan đến sản phẩm trên
báo chí, website, em đã chọn lọc và tiến hành nghiên cứu vấn đề hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty trên một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính xác thực trong bài
khóa luận của mình.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần thiết cho đề
tài nghiên cứu thì phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng để chọn lọc và xử lý những
thông tin đó. Trong đề tài, em sử dụng một số phương pháp xử lý dữ liệu như sau:
+ Phương pháp thống kê: được sử dụng để tổng hợp số liệu như doanh thu, chi
phí, lợi nhuận chung của công ty cũng như của các nhóm hàng được thống kê theo
từng năm, từng quý. Dựa vào bảng số liệu đã được thống kê có thể tính toán được sự
tăng giảm tuyệt đối, tương đối của các chỉ số để đánh giá được hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận,… giữa các năm, các quý, giữa các nhóm hàng của công ty. Từ
đó nêu và phân tích những thành công và hạn chế của hoạt động kinh doanh của công
ty qua từng năm cũng như chỉ ra được nguyên nhân của nhữngthành công và hạn chế
đó. Từ đó đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho công ty.

+ Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp và phân tích tất cả các dữ liệu thu
thập được nhằm có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của công
12


ty. Dựa trên các dữ liệu đó tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh, những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần may Thanh Hóa.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đổ; danh mục
từ viết tắt, tài liệu tham khảo, lời mở đầu thì kết cấu khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Tam Long giai đoạn 2017-2019
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tam Long.

13


CHƯƠNG I : MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp là một
tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch vụ để bán.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã đưa ra khái

niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh” . Khái niệm doanh nghiệp theo đó được hiểu theo nghĩa khá rộng rãi, đầy đủ
và chặt chẽ.
Dưới góc độ tiếp cận liên minh kinh tế: Doanh nghiệp là một cộng đồng người
liên kết với nhau để sản xuất ra của cải, dịch vụ và cùng nhau thừa hưởng thành quả do
việc sản xuất đem lại.
1.1.2.Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh là một hoạt động kinh tế của các cá nhân hoặc tổ chức liên kết, hợp
tác với nhau cùng phát triển và mang lại lợi nhuận. Các hoạt động kinh doanh bao gồm
nhiều lĩnh vực như hoạt động kinh tế đầu tư sản xuất, du lịch, thương mại, vận tải...và
các lĩnh vực kinh doanh khác.
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Hoạt
động này thường được thông qua các thể chế như tập đoàn, công ty. Nhưng cũng có
thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất, buôn bán nhỏ kiểu hộ gia đình.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả

14


Hiệu quả: là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác
định với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
HQ = KQ/CF
Hiệu quả xã hội: Mức độ đóng góp thực hiện mục tiêu xã hội của doanh nghiệp
(thu nhập, điều kiện làm việc cho người lao động, bảo vệ môi trường, nộp thuế,...), là
giá mà xã hội phải trả để đạt được mục tiêu kinh tế.
Hiệu quả kinh tế: là mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

đều có một mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mức lợi nhuận cao thì
các doanh nghiệp cần phải quản lí tốt từ khâu lựa chọn các yếu tố đầu vào, đến quá
trình sản xuất, tiêu thụ. Mức độ hợp lí của các khâu này phản ánh qua một phạm trù
kinh tế cơ bản được gọi là hiệu quả kinh doanh.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Nhà kinh tế học
Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt dược trong hoạt động kinh tế, là doanh
thu tiêu thụ hàng hóa”. Như vậy, hiệu quả được hiểu đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh
kết quả lao động kinh doanh, có thể tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất.
Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh
nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Có ý kiến cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là phần chênh lệch tuyệt đối giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính
hiệu quả kinh doanh được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá chia cho
chi phí kinh doanh.
Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm và
chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa đầy đủ về
hiệu quả kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nhà xưởng...) và
tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất.
1.2. Một số lí thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp
1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

15


Thực chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả sử
sụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu
kinh doanh đã đề ra. Doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa, tiết kiệm được chi phí,
giúp ích cho xã hội được phản ánh qua các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và nó là cơ sở để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn

cứ cho những quyết định trong tương lai.
1.2.2. Phân biệt kết quả và hiệu quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Kết quả được phản ánh
bằng các chỉ tiêu định lượng như: số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi
nhuận,...và cũng có thể phản ánh bằng các chỉ tiêu định tính như: chất lượng sản phẩm,
uy tín, mức độ ảnh hưởng.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lí, đảm bảo thực
hiện có hiệu quả cao các nhiệm vụ kinh tế đặt ra với chi phí thấp nhất.
Do đó, kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ còn không phản
ánh chất lượng sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh, thể hiện
mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Còn kết quả chỉ là yếu tố cần để phân tích
đánh giá hiệu quả. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và
phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Vì vậy, kết quả và hiệu quả là hai khái
niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.2.3. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
Thứ nhất: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi
ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài… Quan điểm này đòi hỏi việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích đáng
nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó
quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đã
từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thoả mãn lợi ích
của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng. Nói tóm lại
theo quan điểm này thì quy trình thỏa mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ
thấp đến cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hoà giữa lợi ích các
chủ thể.

16



Thứ hai : là bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết
hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu
quả toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả bộ
phận. Và ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả
chung toàn bộ doanh nghiệp.
Thứ ba: là phải bảo đảm tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế – xã hội của ngành, của địa
phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư: là đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ kinh
tế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trước hết ta phải nhận thấy rằng sự ổn
định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trong khi đó chính sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi
ích của quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải được xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ năm : Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá
trị của hàng hoá. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải
đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. ở đây mặt hiện vật thể hiện ở số
lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của
hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối
cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá
hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường
hiện nay:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Trong khi các yếu tố vốn và kỹ thuật thay đổi trong khuôn
khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
17


nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh này diễn ra trên nhiều khía
cạnh từ mặt hàng, chất lượng, giá cả đến những khía cạnh khác nữa. Mục tiêu của
doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên
nhưng ngược lại làm doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Do đó, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất
lượng tốt, giá cả hợp lý; chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh là con đường nâng cao khả năng cạnh tranh và tồn tại của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để có thể đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan quá trình phát triển của sự
vật hiện tượng nào đó thì phải xem xét trên nhiều khía cạnh và tiêu chuẩn khác nhau.
Thời gian, không gian cũng nằm trong hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vào thời gian và địa điểm khác nhau thì mục tiêu đề
ra của doanh nghiệp cũng khác nhau. Ví dụ, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, doanh
nghiệp kinh doanh không có lãi thì ta không thể kết luận ngay rằng doanh nghiệp kinh
doanh không có hiệu quả. Bởi trong thời kỳ đó, mục tiêu của doanh nghiệp là duy trì
hoạt động kinh doanh của mình vượt qua thời kỳ suy thoái chứ không đặt mục tiêu lợi
nhuận lên hàng đầu. Chính vì vậy, có thể nói yếu tố thời gian là yếu tố quan trọng để
đánh giá hiệu quả kinh doanh. Còn trong thời kỳ nền kinh tế phát triển thì doanh
nghiệp sẽ đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
Ngoài ra, ta cũng có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua một
số tiêu chuẩn:

- Đạt được mục tiêu đặt ra với sự tiết kiệm chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp có sự tích lũy để tái đầu
tư, mở rộng quy mô và phát triển thị trường kinh doanh.
- Đời sống người lao động được doanh nghiệp quan tâm và ngày càng nâng cao.
- Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.

18


- Tình hình tài chính của doanh nghiệp minh bạch, doanh nghiệp có khả năng
thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
- Chất lượng phục vụ khách hàng được doanh nghiệp ngày càng cải thiện và
nâng cao.
- Thị phần của doanh nghiệp ngày càng tăng.

19


1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.3.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả tổng hợp được xác định thông
qua việc tính toán, so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh và chi phí sản xuất.
- Lợi nhuận:
+ Lợi nhuận là phần chênh lệch dương giữa tổng thu nhập và tổng chi phí của
doanh nghiệp trong một thời lỳ nhất định. Lợi nhuận được xác định như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
+ Lợi nhuận là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhà quản trị quan tâm tới chỉ tiêu này vì lợi nhuận là điều kiện để phát triển và tồn tại
của doanh nghiệp. Càng tạo ra nhiều lợi nhuận doanh nghiệp càng phát triển vững

mạnh, đời sống người lao động càng được nâng cao.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp:
HQᴹ = M/(GV+F)
Trong đó:
HQᴹ : Hiệu quả kinh tế
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Gv: Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
F: Chi phí đã bỏ ra để đạt được doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, tức là trong một thời kỳ nhất định, doanh thu và chi phí doanh
nghiệp phải bỏ ra là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn
lực của doanh nghiệp càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận = (LN/M)*100
Trong đó:
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (lợi nhuận trước thuế)
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao.
20


- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí:
HQLN = LN/(GV+F)
Trong đó:
LN: tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (lợi nhuận trước thuế)
Gv: Giá trị vốn của hàng hóa bán ra
F: chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi

phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả của doanh nghiệp càng cao.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
Chỉ tiêu hiệu quả bộ phận phản ánh thu nhập mà mỗi bộ phận (lĩnh vực) thương
mại nghiên cứu đạt được trong thười kì nghiên cứu (thường là một năm) khi bỏ ra một
đồng nguồn lực hoặc chi phó nguồn lực nói chung nhoặc của mỗi nguồn lực đã được
sử dụng của nền kinh tế để đạt được kết quả đó.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
W = M/NV
Trong đó:
W: năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động trong một
thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt
được trong kỳ.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng lao động:
Hiệu suất sử dụng lao động = LN/M
Trong đó:
LN: lợi nhuận trước thuế trong kỳ
M: Doanh thu đạt được trong kỳ
-Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương:
HQTL= M/QL
Trong đó:
M: Doanh thu đạt được trong kỳ
QL: tổng quỹ lương trong kỳ
21


Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương
thì hiệu quả sử dụng càng cao.

- Chỉ tiêu tỷ suất chi phí tiền lương:
Tỷ suất chi phí tiền lương = (QL*100)/M (%)
Trong đó:
QL: là tổng quỹ lương trong kỳ
M: doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh rằng để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng cần
phải chi bao nhiêu đồng tiền lương.
- Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên chi phí tiền lương = (LN*100)/QL (%)
Trong đó:
LN: lợi nhuận đạt được trong kỳ
QL: tổng quỹ lương trong kỳ
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng số vốn:
HQVM = M/V
Trong đó:
M: doanh thu đạt được trong kỳ
V: tổng số vốn trong kỳ
- Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn:
Sức sinh lời của vốn = LN/V
Trong đó:
LN: lợi nhuận đạt được trong kỳ
V: tổng số vốn trong kỳ
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một
đồng VLĐ bỏ vào kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Mức doanh lợi vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, để thực hiện
khả năng phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong sự hợp lý hóa hoạt động kinh
doanh của mình và đảm bảo tiết kiệm chi phí.
+Sức sinh lời của VLĐ:
Sức sinh lời của VLĐ = LN/VLĐ

22



Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Số vòng quay của VLĐ:
+ Số lần luân chuyển của VLĐ = M/VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong thời kỳ kinh doanh đó, vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng.
+Số kỳ luân chuyển VLĐ = ( VLĐ/M)*360
Chỉ tiêu này cho biết trong thời kỳ kinh doanh đó, vốn lưu động mất bao nhiêu
ngày để chu chuyển được nguồn vốn. Số ngày chu chuyển càng tăng thể hiện hiệu quả
sử dụng vốn càng thấp.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
phải phản ánh cứ một đồng VCĐ tham gia sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu. Chi tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ được coi là chi tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Sức sản xuất của VCĐ:
Sức sản xuất của VCĐ = M/VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu.
+ Sức sinh lời của VCĐ:
Sức sinh lời của VCĐ = LN/VC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
1.3.3.1. Yếu tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Thực trạng của nền kinh tế hiện nay và trong tương lai có
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố mà
nhiều doanh nghiệp quan tâm đến như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ
giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ

tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và
ngược lại. Mức lãi suất tăng lên sẽ làm cho việc vay vốn của các doanh nghiệp vay
vốn gặp khó khăn, chi phí tăng lên làm cho doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.

23


- Môi trường chính trị, luật pháp: Các nhân tố về chính trị và luật pháp có ảnh
hưởng tới họa động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể tạo ra cơ hội hoặc gây
trở ngại cho doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị thu hút các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp ngày càng
hoàn thiện và đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường là cơ sở cho việc kinh doanh
ổn định. Những quy định về thuế và lệ phí vừa tạo cơ hội, cũng vừa có thể là lý do kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
- Môi trường văn hóa- xã hội: Lối sống của cộng đồng dân cư có thể thay đổi
theo xu hướng du nhập từ nước khác. Xã hội phát triển đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng. Trình
độ dân trí ngày càng cao mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp về một đội ngũ lao động
trí thức, trình độ cao giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng hiệu quả.
- Đối thủ cạnh tranh: Mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
thì luôn có đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh có vai trò thúc đẩy doanh nghiệp
nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, mẫu mã, giá thành sản phẩm...để
duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Yếu tố chủ quan
- Nguồn nhân lực: Ngành dệt may là một ngành mũi nhọn, có đóng góp quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam do đó nguồn nhân lực tập trung ở ngành này có số
lượng đông đảo. Tuy nhiên nguồn nhân lực ở nước ta có trình độ chuyên môn thấp, do
đó doanh nghiệp cần phải tìm cách phát huy hết tiềm năng của đội ngũ lao động để đạt
được hiệu quả tối đa.
- Kỹ thuật – công nghệ: Nhân tố này có vai trò ngày càng quan trọng, mang tính

chất quyết định tới khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Công nghệ - kỹ thuật thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
theo hướng tăng nhanh tốc độ, đảm bảo sự ổn định bền vững trong hoạt động kinh
doanh và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí
của doanh nghiệp để sản xuất ra sản phẩm. Các yếu tố đầu vào như lao động, máy
móc, thiết bị,...sẽ quyết định trực tiếp tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải bỏ ra.
Do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp theo chiều nghịch: giá
thành tăng thì lợi nhuận giảm.
24


- Giá bán hàng hóa cùng tất cả các hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình bán
hàng, tiêu thụ sản phẩm, maketing và công tác tài chính doanh nghiệp: Lấy giá bán
làm chiến lược để thắng trong cạnh tranh bằng cách hạ giá bán trên cơ sở tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ nhằm tăng doanh thu từ đó tăng hiệu quả
kinh doanh. Đây là một chính sách đúng đắn, tiến bộ và cũng là hướng giải quyết cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Kết cấu mặt hàng: Trong điều kiện kinh tế thị trường, sản xuất cái gì và sản
xuất bao nhiêu là do thị trường quyết định. Dó đó, kết cấu mặt hàng của doanh nghiệp
của doanh nghiệp phải thay đổi thường xuyên theo yêu cầu của thị trường, tăng các
mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao, giảm các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ tăng
được lợi nhuận của doanh nghiệp.

25


×