Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Kỹ thuật trồng và chăm sóc rau củ: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 58 trang )

._

•^rau eủ
C á rốt, S u hào, c ả i bắ p , S ú p lơ,
C ải ngọt, c ầ n ta, R a u thơm
và R a u g ia vi


Kỹ sư Lê Quốc Tuấn

ỐKỹ t!]uật trồng và ctỊăm dóc

Môt số loai rau cú

N h à xuất bắn Phương Đông


nái/ẩẩií/
Cuộc sống càng hiện đại, văn minh thì rau CỊuả nói chung
ngày càng đóng một vai trò quan trọng và thiết yếu. Với những
tác động tích cực cúa rau cú đối với đời sống con người trên nhiều
phương diện đã khiến nó trớ thành nguồn thực phẩm không thể
thiếu trong khấu phần ãn mỗi ngày của chúng ta. Rau quả là
nguồn cung cấp các vitamin và khoáng chất rất cần thiết cho sự
duy trì, phát triển cơ thế con người. Hiện nay, trong cấc công
trình nghiên cứu, các nhà khoa học còn chí ra rằng, rau cú là
nguồn thực phẩm có tác dụng rất tét cho sức khóe con người, làm
đẹp cơ thế và kéo dài tuổi xuân.
Hơn nữa, với gần 70% dân số sống ở khu vực nông thôn. Vì
thế, phát triến kinh tế nông thôn là hướng quan trọng trong
chiến lược phát triển nền kinh tế nước ta. Chuyến dịch cơ cấu


cầy trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội cúa từng vùng
là một trong những giải pháp hữu hiệu, mang lại lợi ích kinh tế
cao cho nhiều địa phương trên toàn quốc hiện nay. Với khoảng
400.000 ha đất trồng rau, sản lương đạt gần ố triệu íấn/năm
với nhiều loại rau dậu nhiệt đới và cận nhiệt đới được trồng ớ
đong bằng sõng Hồng, đồng bằng sông Cứu Long và Đông Nam
Bộ. Đây là một kết quá đấng mừng đối với lĩnh vực trồng rau
sạch ớ nước ta.


Mong muốn mang đến cho bạn đọc những hiếu biết, nhận
thức về tác dụng, lợi ích của rau xanh với sức khỏe và đời sống
con người, cũng như đưa ra những kiến thức cơ bản về kỹ thuật
trồng và chăm sóc các loại rau cú fh ố biến, chúng tôi hy vọng
cuốn sách sẽ là một cấm nang hữu ích với bạn đọc và nhà nông,
góp phần mang lại hiệu quả kinh tế trong sấn xuất rau an toàn
hiện nay.


CHƯƠNG 1;

K7 THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM sóc
MỘT SỐ LOẠI RAU
1. K Ỹ THUẬT TRỒNG VÀ CHAM só c r a u b ắ p c ả i
1.1. Đặc điểm và công d ụ n g của bắp cải

- Đặc điểm:
Bắp cải là loại rau chủ lực ữong họ Cải (còn gọi là họ
Thập tự). Đây là một họ thực vật có hoa và phong phú về
chủng loại. Ngoài bắp cải ra còn có cải bông xanh, cải xoắn,

cải bruxen...

Bắp cải thuộc rứióm rau có nguồn gốc ôn đói, nhiệt độ
xuân hóa (rứiiệt độ cần thiết để phân hóa mầm hoa) là 1 -

10°c, ữong khoảng 15-30 ngày tùy thòi gian sừih ữưởng
của giống. Do vậy, ữong quá trình sũìh ữưỏng, khi gặp
điều kiện này, cây sẽ ra hoa, kết quả ngay ở năm đầu.
Bắp cải có chỉ số diện tích lá cao, hệ số sử dụng nước
rất lớn nhưng có bộ rễ chùm phát ữiển nên chịu hạn và
chịu nước hon su hào và súp lơ.
5


Đặc biệt ở bắp cải khả năng phục hồi bộ lá khá cao. Các
thí nghiệm cho thấy, khi cắt 25% diện tích bề mặt lá ở giai
đoạn trước cuốn bắp, năng suất vẫn đạt 97 - 98% so vói
không cắt. Điều đó khẳng định việc phun thuốc hóa học
trừ sâu tơ lứa 1 trong nhiều trường họp là không cần thiết.
- Công dụng từ bắp cải
Thành phần dừửi dưỡng toong bắp cải; Lượng vitarrún
toong bắp cải nhiều gấp 4,5 lần so vói cà rốt; 3,6 lần so vói
khoai tây, hành tây. Điều đặc biệt là vitamừi A và p toong bắp
cải kết họp vói nhau làm cho thành mạch máu bền vững hon.
Trong bắp cải còn có các chất chống ung thư; Sulíoraphane,
phenethyUsothiocyanate và Indol - 33 carbừiol.
Bắp cải không chỉ là món rau quen thuộc trên mâm
com của nhiều gia đình mà chúng còn được biết đến là một
loại rau có tứứì dược liệu có thể chữa bệnh hiệu quả. Bắp
cải đã được các nhà y học cả Đông và Tây phát hiện chúng

có vị thuốc có khả năng chữa trị nhiều loại bệnh.
Theo Đông y, bắp cải vị ngọt, tính hàn, không độc, có
tác dụng hoạt huyết, thanh rửìiệt, thanh phế, trừ đàm thấp,
sũứi tân, chỉ khát, mát dạ dày, giải độc, lọi tiểu. Bắp cải
cũng giúp chống suy nhược thần lãnh, giảm đau nhức
phòng chống các bệnh ung thư, tim mạch và nhiều loại
bệnh khác.
Còn theo Tây y, bắp cải đã được dùng để chữa nhiều
bệnh thông thường như: mụn nhọt, sâu bọ đốt, giun, đau
dạ dày. ớ châu Âu từ thòi thượng cổ, ngưòi ta đã gọi bắp
cải là "thuốc của ngưòi nghèo".

6


1.2. K ỹ thuật trồng và chăm sóc rau bắp cải

- Giống bắp cải
Hiện tại, giống bắp cải bán toên thị trường khá phong
phú, nông dân được nhiều lựa chọn về giống hon so vói
trước đây. Tuy nhiên, cần chọn những giống có năng suất
cao, chất lượng tốt, thích họp vói điều kiện sản xuất tại địa
phưong, đồng thời phải đáp ứng được thị hiếu ngưòi tiêu
dùng hay thị trường tiêu thụ chấp nhận. Một số giống bắp
cải được nông dân trồng phổ biến:
K.K.cross: Là giống lai F1 của Nhật được ưồng phổ biến
ở vùng đồng bằng các tình phía Nam từ lâu đòi, thòi gian
thu hoạch 75 - 85 ngày, năng suất bình quân 30 - 40 tẩh/ha.
Newtop: Là giống lai F l, thòi gian từ khi hồng đến thu
hoạch 75 - 85 ngày, năng suất bình quân 30 - 40tấn/ha.

Asia cross: Giống lai F1 nhập nội, giống này thu hoạch
chậm hon K.K.cross 3 - 5 ngày, nhưng năng suất cao hon.
Ngoài những giống ữên, một số giống bắp cải khác cũng
được trồng khá phổ biến hiện nay như giống: TN5, VL530,
TN70, Pro 588...
Tại Đà Lạt, có rất nhiều loại giống được trồng từ trước
đến nay: Takii seed, Tokita, Tohoku... của Nhật, Pháp,
Mỹ... Trong đó, giống bắp cải của Nhật Bản được trồng
nhiều rửìất vì thích họp vói điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
của Đà Lạt.
- Thời vụ
Thòi vụ trồng tùy vào vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên, cũng như tập quán canh tác của từng noi.
+ ở các tỉnh phía Bắc có 3 vụ trồng cải bắp chủ yếu:
7


Vụ sớm: gieo cuối tháng 7 đầu tháng 8, trồng cuối
tháng 8 và tháng 9 để thu hoạch vào tháng 11, tháng 12.
Vụ chứứi: giẹo tháng 9 - 1 0 , trồng giữa tháng 10 đến hết
tháng 11 để thu hoạch vào tháng 1 - 2 năm sau.
Vụ muộn: gieo tháng 11, trồng vào giữa tháng 12 để
thu hoạch vào tháng 2 - 3 năm sau.
+ ở Tây nguyên, có thể gieo tháng 9 - 10 và tháng 11.
+ Đồng bằng sông Cửu Long nông dân thường ữồng
vào các vụ:
Đông xuân: Gieo sóm vào tháng 10-11 Dương lịch, thu
hoạch vào tháng 1 năm sau. Bắp cải trồng chủ yếu ữên đất
có cơ cấu nhẹ, thoát nước tốt và không bị ngập ling. Canh
tác vụ này đỡ công tưới nước, ít sâu, giá bán cao nhung

năng suất thấp.
Gieo chúứi vụ: Vào tháng 11 - 12 năm trước và thu
hoạch vào tháng 2 Dương lịch năm sau. Đầu vụ còn mưa
cần làm giàn che cây con và đánh luống thoát nước tránh
ngập ling. Cây sũứi trưởng trong điều kiện nhiệt độ tương
đối thấp trong năm nên phát triển thuận lọi, năng suất cao,
ít sâu bệrứi.
Gieo muộn: Gieo trồng vào tháng 12 năm trước tháng 1, 2 năm sau và thu hoạch vào tháng 3 - 4 Dương
lịch, vì hời không mưa nhiệt độ cao, lượng nước cung cấp
cho bắp cải rất lón, sâu bệrứi phát triển nhiều nhất là sâu tơ.
Hè thụ: Vụ hè thu gieo tháng 3 - 5 , thu hoạch vào tháng
7 Dương lịch, vụ này có mưa nhiều nên giảm được công
tưói nước, nhưng sâu bệnh nhiều, nhất là bệnh thối nhũn.



- Vườn ươm và yêu cầu kỹ thuật
+ Đất vưòn ưom:
Đất trồng không được ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng
của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn ô rứũễm
khác. Chọn đất thịt rứiẹ, cao, dễ thoát nước. Đất có thành
phần cơ giói nhẹ, pH trung tính. Độ pH < 5,5 cần phải cải
tạo đất. Bắp cải không thích họp vói loại đất có độ dũìh
dưỡng kém và trên các loại đất cát pha nặng cũng như các
loại đất có phản ứng axít, khả năng chịu phèn kém. Tiến
hành dọn sạch cỏ dại, làm đất kỹ. Lên luống cao 25cm,
rộng 0,8 - Im, rãnh rộng 25cm.
+ Bón lót phân:
Mỗi sào Bắc Bộ bón 300 - 500kg phân chuồng mục;
5,6kg super lân; 2 - 3kg kali sunphat phân rải đều khắp mặt

luống, dùng cào đảo đều ữộn lẫn phân vói đất. Vét đất ở
rãnh lấp phủ lên mặt luống một lóp đất dày 1,5 - 2cm.
+ Anh sáng:
Bắp cải là cây ưa ánh sáng dài ngày, cường độ chiếu
sáng tnmg bưứi.
Đối vói giống nguyên sản: 17h chiếu sáng cây sẽ phân
hóa mầm hoa. Thòi kỳ cây con nếu chiếu sáng đủ sẽ rút
ngắn thòi gian sũứi ữưỏng. Thiếu ánh sáng, lá sẽ mỏng và
cây yếu. Thòi gian chiếu sáng dài ngày sẽ thúc đẩy cây con
sinh trưỏng và rút ngắn thòi gian vườn ưom. Nếu cưòng độ
ánh sáng mạnh sẽ giảm hàm lượng vitamin c của rau. Còn
nếu cường độ ánh sáng yếu và thòi gian chiếu sáng ngắn
cũng sẽ làm giảm vitamin c từ 25 - 30%.
9


+ Nhiệt độ:
Bắp cải là cây chịu nóng kém và ưa khí hậu mát mẻ
Nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng tói quá trừửì sừửi trưởng và
phát triển của cây con, nhiệt độ thích họp cho cây con phát
triển là từ 18 - 20°c, nhiệt độ cao vào thòi kỳ cây con làm
cho bắp cải không cuốn, năng suất thấp.
Hạt nảy mầm tốt ở 18 - 20°c, tốt nhất ở 19°c. Tuy
nhiên như vậy khả năng mọc của cây con lại kém. Nhiệt
độ thuận lọi cho quá trình sừửi trưởng và phát triển của
cây là 15 - 20°c. Thòi kỳ cuốn bắp là 17 - 18°c. Thòi kỳ
phân hóa ra hoa, đậu quả trong điều kiện nhiệt độ thấp,
ánh sáng dài ngày.
Các giống bắp cải khác nhau, có khả năng chịu nóng
khác nhau, ở giống không chịu nóng, lưọng nước trong lá

giảm vào giờ trưa nắng và chỉ được tái lập lại một phần vào
buổi chiều hay tiếp tục giảm, ở giống chịu nóng, cây cũng
mất nước vào buổi trưa nóng, nhung có khả năng tái lập lại
vào buổi chiều.
+ Độ ẩm:
Bắp cải yêu cầu độ ẩm đất và không khí cao, vì cải có
hệ thống rễ ăn cạn và diện tích mặt lá lớn. Độ ẩm thích họp
là 75 - 85%, độ ẩm không khí khoảng 80 - 90%. Đất quá ẩm
(trên 90%) từ 3 - 5 ngày ữong điều kiện yếm khí sẽ làm rễ
cây bị nhiễm độc. Nhưng đất không đủ nước, cây sẽ kéo
dài thòi gian tăng trưởng, sữứi trưởng chậm, tỉ lệ cây không
cuộn bắp tăng, bắp nhỏ, nhiều xơ, ăn có vị đắng. Bắp cải
thuộc nhóm cây chịu hạn kém, do bộ rễ phát triển cạn, chỉ
10


ở 30cm ữên tầng đất mặt. Cần cung cấp nước thường
xuyên cho đủ ẩm.
+ Lượng hạt giống;
Hạt giống có tỷ lệ nảy mầm > 85%, gieo 0,28 - 0,30kg
hạt sẽ thu được 3 - 4 vạn cây, đủ trồng cho 1 ha. Lượng hạt
gieo 1,5 - 2,0g/m l
+ Gieo hạt:
Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên
mặt luống cho đất phủ km hạt. Dùng ưấu phủ kúì mặt
luống, tưói nước đủ ẩm.
- Trồng cây con

i
+ Tiêu chuẩn cây giống tốt:

Cây con 25 - 30 ngày tuổi, có 5 - 6 lá thật, phiến lá tròn,
đốt sít, mập, lùn.
+ Mật độ:
Cây ữồng hai hàng kiểu nanh sấu, phụ thuộc vào khối
lượng bắp và thòi vụ, trồng theo kích thước sau:
Vụ sớm v à muộn: 50 X 40cm.
Vụ chmh; 50 X 50cm.
11


+ Khi trồng bắp cải nên ữồng vào lúc trời mát, vì cải lá
to cây rất dễ mất nước. Cần rèn cây con và xử lý mầm bệnh
trên cây con trong vưòn ưom trước khi đem trồng ngoài
đồng. Chọn rứiững cây khỏe, cứng cáp, đồng đều để nhổ
trồng. Nên nhúng rễ cây vào dung dịch Sherpa 0,1 - 0,15%
trước khi ữồng. Nếu sử dụng màng phủ (poUetylen) phủ
đất, sau khi bón lót, phủ kứi mặt luống, dùng đất chèn kỹ
mép luống và đục lỗ trồng.
+ Nhổ tỉa cây bệnh, cây không điing giống, để mật độ 3
- 4cm. Sau mỗi lần nhổ tỉa, kết họp tưói thúc bằng phân
chuồng ngâm ngấu, pha loãng. Đặc biệt không được tưói
phân đạm.
- Làm ảất, bón phân

+ Yêu cầu đất trồng;
Trồng bắp cải tốt nhất ở đất phù sa, độ pH khoảng 6 6,5, đất giàu mùn (hàm lượng hữu cơ khoảng 1,5%). Noi
trồng rau sạch phải xa nguồn nước thải, các khu công
nghiệp, cách đường quốc lộ ít nhất lOOm. Đất ữồng phải
đảm bảo tưói tiêu chủ động.
12



Đất toi nhỏ, sạch cỏ; luống rộng 100 - 120cm, cao 15 20cm, rãnh luống 20 - 30cm. Vụ sóm, làm mặt luống mùi
luyện để thoát nưóc. Vụ chính và vụ muộn, làm luống phảng.
+ Bón phân:
Nếu đất chua (pH < 6) mỗi sào bón khoảng 20 - 25kg
vôi bột, trước khi bừa ngả.
Lượng phân bón cho lOOOm^: 500kg phân hữu cơ sũih học.
+ Bón lót: Toàn bộ phân phân hữu cơ sinh học.
+ Bón thúc lần 1: Bón lOkg Better NPK 16-12-8-11+TE,
bón khi cây hồi xanh.
+ Bón thúc lần 2: Bón Better NPK 16-12-8-11+TE, bón
khi ữải lá nhỏ.
+ Bón thúc lần 3: Bón Better NPK 16-12-8-11+TE, bón
khi trải lá rộng (hải lá bàng).
+ Bón thúc lần 4: Bón Better NPK 16-12-8-11+TE, bón
khi cây sắp vào cuốn.
+ Bón thúc lần 5: Bón Better NPK 16-12-8-11+TE, bón
khi cây cuốn xong (trước thu hoạch 20 ngày), bón phân
cách gốc cây 15 - 20cm.
Kết họp các đợt bón phân làm cỏ, xới xáo, vun gốc,
tưới nước.
- Chăm sóc
+ Tưới nước:
Sau khi trồng, tưói đẫm nước, sau đó tưói đều hàng
ngày cho tói khi hồi xarủì. Sau khi vim và bón thúc đợt 1,
13


có thể tưới rãnh cho cây. Chú ý, để nước ngấm 2 /3 luống

phải tháo hết nước. Trước và sau khi mưa không nên tưới
rãnh. Nước tưới phải sạch không có nguồn nhiễm bẩn. Đặc
biệt không được tưói nước phân tưoi.
+ Làm cỏ, xới gốc:
Trong thòi gian canh tác nên làm cỏ 2 lần, thường làm
cỏ kết họp vói bón phân thúc, xới gốc phá váng và đánh bỏ
lá già để chân cải được thoáng, sâu bệnh không ẩn nấp.
- Bảo vệ thực vật
Áp dụng nghiêm ngặt quy trình quản lý dịch hại tổng
họp đối vói cây hồng họ Thập tự; vệ sừih đồng ruộng, cày
lật đất sớm để tiêu diệt nguồn sâu non, nhộng của sâu
khoang, sâu xám, sâu xanh,... Luân canh vói lúa nước ở
vùng rau 2 vụ lúa + 1 vụ rau, vói hành, tỏi, đậu tưong ở
vùng chuyên canh rau màu. Thường xuyên quan sát đồng
ruộng, phát hiện, bắt giết sâu xám đầu vụ, ngắt ổ trứng và
ổ sâu non tuổi 1 - 2 của sâu khoang, nhổ bỏ kịp thòi cây bị
héo, nhũn.
Khi hồng ra ruộng có thể bón thuốc hạt Oncol 50G vào
gốc cây để tiêu diệt sâu gốc. Từ 15 - 20 ngày sau khi trồng,
nếu có sâu tơ tuổi 1 - 2 rộ trên mỗi ữà, cần phun 1 - 2 lần
thuốc BT. Trường họp sâu có khả năng phát dịch có thể
dùng các thuốc Pegasus 250EC hoặc Sherpa 25EC. Kết thúc
phun các loại thuốc trên trước khi thu hoạch 10 ngày.
Nếu trên ruộng xuất hiện sâu xanh, bướm trắng hay
rệp nên kết họp trừ khi phòng trừ sâu tơ.
14


Khi có bệnh nên phun một trong các loại thuốc sau:
Ridomil MZ 72WP, Kumulus 80 DP hoặc Score 250 ND. Sử

dụng thuốc phải điíng liều lượng khuyến cáo, phun kỹ, ướt
đều 2 mặt lá.
- Phòng trừ sâu bệnh
Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng họp cho
cây, thường xuyên dọn vệ sừửì đồng ruộng, nên có chế độ
luân canh họp lý giữa các cây trồng khác họ. Theo dõi
thường xuyên để phát hiện sâu bệnh xuất hiện trên cây và
có biện pháp trừ diệt kịp thòi.
+ Các loại sâu bệnh thường gặp:
Các loại sâu ăn lá chủ yếu có sâu tơ (Plutella xylostella),
sâu

xanh

bướm

trắng

(Pieris

rapae),

sâu

khoang

(Spodoptera litura), sâu đục nõn (Hellula undalis)...
Thường xuyên kiểm tra phát hiện ngắt ổ tníng và bắt giết
sâu non tuổi nhỏ. Khi sâu phát sừih nhiều có khả năng gây
hại rõ rệt thì dùng thuốc phun trừ.

Đối vói các loại sâu ăn lá, dùng chủ yếu các chế phẩm
vi khuẩn như Bacillus thurmgiensis (BT) như Biocm,
Delím, Dipel, Vi-BT, NPV..., thuốc thảo mộc rứiư Neem,
chế phẩm Abamectin như Vertlmec 1,8EC, Vibamec 1,8EC,
Tập kỳ 1,8EC, Abatin, Silsau 1,8EC; 3,6EC... Có thể sử
dụng luân phiên xen kẽ vói một số loại thuốc hóa học khác
như Peran, Sherpa, Polytrm, Trebon...
Rệp cải (rầy mềm, Brevicoryne brassicae): Ngắt bỏ lá
già vàng úa, lá bị rệp nhiều. Dùng các loại thuốc như
Sherpa, Polytom, Trebon...
15


Sâu xám (Agrotis ypsilon): Sâu non sống trong đất, cắn
phá gốc cây con. Phòng trừ chủ yếu là làm đất kỹ, xói xáo
đất và làm sạch cỏ dại, đào bắt sâu non quanh gốc cây bị
hại. Khi cần thiết có thể phun bằng các loại thuốc như
Sherpa, Polyữm, Sumi alpha, Padan... Rải thuốc sâu dạng
hạt xuống đất tuy có hiệu quả tốt nhưng dễ làm ô nhiễm
đất và rau nên hạn chế sử dụng.
Biện pháp nông học:
Vệ sữìh đồng ruộng tốt. Cày lật đất sớm để diệt bớt
trứng, rửìộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh. Luân canh
vói cây trồng khác họ. Tưới nước bằng phưong pháp
phun mưa và phun thuốc diệt sâu vào buổi chiều tối. Có
thể quây lưói cao 1,5 - 2m để hạn chế sâu bay nhiễm từ
vườn khác.
Dùng nông dược:
Sâu tơ có ữên đồng ruộng quanh năm và rất rứianh
quen thuốc, vì vậy khi sử drmg các loại thuốc cần theo các

nguyên tắc sau:
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc
khi mật độ sâu non trung bình 2 con/cây ở giai đoạn 2 - 3
tuần sau trồng, 3 con ữở lên ở giai đoạn 4 - 7 tuần sau
hồng. Không phun thuốc đặc hiệu ữị sâu tơ khi sâu chưa
xuất hiện ở các ngưỡng trên.
Phun luân phiên thay đổi thuốc ở các nhóm hoạt chất
khác nhau và không dùng bất cứ loại thuốc nào 2 lần Hên
tiếp để diệt trừ.
16


Giai đoạn sớm trước 50 ngày sau trồng, sử dụng chủ
yếu thuốc nội hấp, lưu dẫn. Giai đoạn sau dùng các loại
có tác dụng xông hoi, tiếp xúc nhanh phân giải và thuốc
vi sừửì.
Ngùng phun thuốc ít nhất 20 ngày trước khi thu hoạch.
+ Các loại bệnh thường gặp:
* Bệnh cháy lá:

Đây là bệnh khá phổ biến trên bắp cải, bệnh này làm
cháy lá và giảm trọng lượng bắp cải, do vi khuẩn
xanthomonas campestris pv. Campestris gây ra.

Bệnh

thường gây hại từ bìa lá lan vào trong, vết bệnh thưòng có
dạng hình tam giác, đửứì tam giác là gân lá. vết bệnh có
màu nâu đỏ, vết bệnh cũ có màu nâu vàng, thòi tiết ẩm độ
cao vết bệnh nhũn ra, khô vết bệnh khô giòn.

Bệnh nặng làm lá rụng sớm, cây phát triển kém, bắp cải
nhỏ và nhẹ, chẻ thân ra ta sẽ thấy mạch nhựa có màu đen,
đôi khi làm cuốn không chặt hoặc không cuốn bắp.
Bệnh nhiễm nặng hon ữong điều kiện có mưa và nhiệt
độ cao, bệrứi có thể lây nhiễm từ cây bệnh sang cây khỏe
17


mạnh ữong khi vận chuyển sau thu hoạch hoặc trong khi
tồn trữ.
Biện pháp phòng trị;
Ruộng bị bệnh nặng nên luân canh vói các loại cây
khác họ Thập tự trong 3 năm. Xử lý hạt với nưóc nóng 52°c
trong 30 phút trước khi gieo.
Cắt và tiêu hủy các lá bị bệrửì, cắt tỉa các lá già bên
dưói. Không nên tưói nước vào buổi chiều khi ruộng đã
nhiễm bệnh.
Phun thuốc khi bệnh gây hại; Copper Zmc 85 WP 0,5%,
Stamer 20 WP vói liều lượng 15 - 30cc/8 lít.
* Bệrứi thối thân:
Bệnh thường gây hại nặng ở giai đoạn từ cuốn bắp trở
về sau, do vi khuẩn Erwmiacarotovora var gây ra. Bệnh
phát triển mạnh ữong điều kiện thòi tiết nóng ẩm và mưa
nhiều. Những ruộng thoát nước kém, bón thừa phân đạm
thường bị bệnh nặng hon.
Bệnh thường tấn công từ rễ hoặc lá già nên rất khó phát
hiện, có thể phát hiện bệnh đưọc sóm nhờ một số lá có triệu
chứng héo chóp lá vào buổi trưa và tưoi lại vào buổi chiều, vết
bệnh thưòng nhỏ nhũn, nưóc có màu nâu hoặc đen, sau đó vi
khuẩn xâm nhập vào mạch nhựa đi vào thân cây làm thối

mềm phần trong của cây và sau cùng làm thối cả bắp, vói mùi
thối đặc trưng. Bệnh nặng làm cả cây bị thối mềm ra. Bệnh có
thể lây nhiễm từ cây bệnh sang cây khỏe, ữong khi thu hoạch
và vận chuyển sau thu hoạch hoặc ữong khi tồn trữ.
lố


Biện pháp phòng tậ:
Không trồng dày ữong mùa mưa, lên luống cao để
thoát nước nhanh, không bón rứìiều phân đạm, tránh gây
tổn thưong cho cây. Luân canh hoặc hưu canh 2 - 3 năm
trên ruộng bị nhiễm nặng. Nhổ và tiêu hủy cây bị bệnh để
tránh lây lan. Phun thuốc Copper Zmc 85 WP (0,4%),
Kasuran 50 WP, Kasumin 2 L, Topsm, Rovral 50 WP (0,2%),
Stamer 20 WP khi bệnh mói chớm xuất hiện, c ắ t bỏ lá già
và bôi thuốc vào vết cắt.
* Bệnh thối bắp:
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra, thường phát
triển vào giai đoạn cuốn bắp đến thu hoạch. Nhất là khi
thòi tiết có độ ẩm cao, bón nhiều phân đạm.
Nấm bệnh thường lan từ mặt đất lên trên, lúc đầu là
những chấm nhỏ mất màu, sau đó nhũn nước và gây
thối bắp cải từng lóp, từ trên xuống, vào sáng sớm khi
có ẩm độ không khí cao ta thấy có lóp tơ màu trắng bao
phủ vết bệnh.
Biện pháp phòng trị:
Trồng thưa vừa phải. Tỉa bỏ các lá gốc tạo điều kiện
thoáng klú.
Không nên tưói nước vào buổi chiều mát hoặc bón
nhiều phân đạm khi cây cuốn bắp.

Không dùng nước ở mương có bèo tây tưói cho cải bắp.
Phun thuốc Copper B 75 WP, VALIDAN, Appencarb,
Bonanza 100 SL... nồng độ 0,2 - 0,4% khi cây bị bệrứi.
19


Cần ngưng phun thuốc khoảng 7 - 1 0 ngày hước khi
thu hoạch.
- Thu hoạch bắp cải

Thời gian thu hoạch tùy thuộc giống và thòi vụ (mùa)
trồng. Thu hoạch khi bắp cải cuộn chặt, 2 lá úp ngoài mặt
căng, bắp phát triển đầy đủ, mặt bắp bóng láng và lá gốc
bắt đầu vàng. Nên thu hoạch vào lúc ữòi mát hay buổi
chiều, có thể thu hoạch 2 đợt nếu bắp tăng trưởng không
đều. Năng suất bắp cải 20 - 35 tấn/ha tùy giống và mùa vụ.
- Bảo quản bắp cải
Bắp cải có thể bảo quản được từ 7 - 10 ngày ờ điều kiện
nhiệt độ mát (20°C) thoáng khí và tối. Bắp cải sau thu
hoạch nên để ữong các hộp có lỗ, túi lưói. ở điều kiện
nhiệt độ l°c độ ẩm 95 - 98% bắp cải có thể để được ữong
thòi gian 2 - 3 tháng.
- Kỹ thuật làm giống bắp cải
Giống bắp cải được thu hoạch từ những cây được để
làm giống. Những cây này được gieo hạt đại trà vào cuối
tháng 7 và đầu tháng 8. Cây giống đưọc 35 ngày thì ra
20


ngôi, chăm sóc như đối với bắp cải trồng đại ưà. Đến tháng

12 thì thu hoạch. Dùng dao sắc chặt hoi vát không làm giập
làm xước vỏ cây. Chú ý chọn những cây to mập,- có những
đặc điểm tiêu biểu của giống để làm giống.
Sau khi thu hoạch bắp cải, các gốc cây được dồn vào
một khu vực ữên ruộng, ở khu vực này cũng lên luống và
bổ hốc để đặt các gốc bắp cải vào, hốc này cách hốc kia 40 50cm. Bón mỗi hốc 2kg phân chuồng đã ủ vói lOOg tro bếp
và khoảng 7g supe lân. Phân được ữộn đều vói đất, đặt gốc
cây cải vào, nén cho chặt gốc rồi tưói nước.
Sang xuân gốc bắp cải phát ngồng và ra hoa. Ngồng
vừa vưon cao vừa ra hoa kết quả. Mỗi gốc chỉ giữ 3 - 4
ngồng hoa. Khi ngồng hoa 50 - 60cm thì phải cắm cọc và
buộc giữ các ngồng để không bị gió làm gãy. Tiến hành
bấm ngọn để nước và chất dữứi dưỡng tập trung nuôi quả
và hạt. Khi quả có đốm vàng là quả đã chín, cần tiến hành
thu hoạch ngay để đem ủ thêm 3 - 5 ngày cho quả chín
thêm rồi đem phoi khô, tách lấy hạt, sàng sẩy, cất kĩ để
đảm bảo cho vụ sau.
ở các vừng núi cao, bắp cải để giống được gieo hạt vào
tháng 6, ữồng vào cuối tháng 7 sang đầu tháng 8, thu
hoạch bắp cải vào tháng 11 và tháng 12. Sau đó lấy gốc
trồng, hoặc để lại tại chỗ rồi tiến hành chăm sóc. Đến tháng
2 năm sau bắp cải hổ ngồng, ra hoa. Tháng 4 - 5 thu hoạch
hạt để giống. Cần thu hoạch hạt nhanh gọn, kịp thời vì lúc
này ở các tình miền núi phía Bắc thường có mưa sớm, dễ
làm hạt bị thối, mốc hoặc mọc mầm.
21


s. K Ỹ THUẬT TRŨNG VÀ CHĂM s ó c SÚP Lữ
2 .1 . Đặc điểm và công d ụng của súp lơ


- Đặc điểm

Súp lơ, hay su lơ, bắp su lơ, hoa lơ (tiếng Pháp: Choufleur), cải hoa, cải bông trắng, là một loại cải ăn được, thuộc
loài Brassica oleracea, họ Cải, mọc quanh năm, gieo giống
bằng hạt.
Đặc điểm sừửì thái:
Cây súp lơ có nguồn gốc vùng bờ biển Địa Trung Hải,
ấm áp và ẩm. Phần sử dụng làm thực phẩm là toàn bộ
phần hoa chưa nở. Bộ phận này mềm, xốp không chịu được
mưa nắng.
Súp lơ có phần lá rất phát triển, nhưng bộ rễ lại phát
triển kém thường ăn nông (ở lóp đất 10 - 15cm) và ít lan
rộng, vì thế tính chịu hạn, chịu nước kém. Cây thân thảo,
có thể sống 2 năm, ưa đất ẩm.
Yêu cầu nhiệt độ:
Súp lơ thuộc loại cây 2 năm, chịu được lạnh, nhiệt độ
thích họp nhất cho sinh trưỏng và phát triển là 15 - 18°c.
Từ 25°c trở lên cây mọc kém, chậm, mau hóa già, hoa lơ bé
22


và rễ nở. Trái lại nếu giai đoạn súp lơ đang ra hoa nếu
nhiệt độ dưói 10“c hoa súp lơ cũng bé, phẩm chất kém vì
thế giai đoạn này nếu gặp gió mùa Đông Bắc cần có biện
pháp che, phủ, chống rét cho hoa súp lơ.
Tuy nhiên, ở giai đoạn đang ra hoa nếu gặp phải nhiệt
độ dưới lO^C hoa cũng bị bé, phẩm chất kém. ớ Việt Nam,
các vùng trồng súp lơ phổ biến là miền có khí hậu lạnh rửiư
miền Bắc vào mùa đông hay các vùng núi cao như Tây

Nguyên, rủiất là vùng Đà Lạt, Lâm Đồng.
Yêu cầu ánh sáng: ở thòi kỳ cây con cần nhiều ánh
sáng, sau khi bộ lá đã phát triển đầy đủ thì yêu cầu ánh
sáng lại phải giảm đi. Khi ánh sáng ngày dài rút ngắn sự
sữìh trưởng và phát triển của súp lơ. Khi ra hoa yêu cầu
ánh sáng nhẹ mói đạt năng suất và phẩm chất cao.
Yêu cầu độ ẩm: Là loại rau ưa ẩm. Nếu độ ẩm không
khí thấp, nhiệt độ không khí cao, đất không đủ ẩm (dưói 50
- 60% độ ẩm đồng ruộng) thì hoa bé, chóng già, năng suất
thấp. Trái lại nếu độ ẩm không khí cao (trên 90%), rửìiệt độ
cao thì hoa dễ thối. Độ ẩm thích họp cho súp lơ là 60 - 80%
độ chứa ẩm đồng ruộng.
Yêu cầu dữứi dưỡng; Súp lơ ưa đất thịt ĩứiẹ, nhiều mùn,
có độ pH = 6,0. Súp lơ cần lượng phân bón gấp đôi so vói
cây bắp cải, 70 - 75% dũứì dưỡng tập trung vào thòi kỳ làm
hoa. Vì thế bón thúc rất có hiệu lực.
- Công dụng từ cây súp lơ
Súp lơ xanh từ lâu được coi là siêu thực phẩm đối vói
sức khỏe của con ngưòi. Nó là nguồn thực phẩm rất giàu
23


sắt, proteữì, canxi, crom, carbohydrate, vitamữì A và
vitamữì c.
Các tác dụng đối vói sức khỏe của súp lơ xanh đã được
chiíng nứnh qua nhiều nghiên C IỈU . Súp lơ xanh có nhiều chất
chống lão hóa như vitanũn c , E và beta-carotene, giàu chất
xơ, giúp giảm nguy cơ ung thư, đặc biệt là ung thư đại tràng;
giàu chất sắt và axít foUc giúp chống lại chứng thiếu máu.
Ngoài ra, súp lơ xanh còn chứa rất rủũều chất

phytochemical và chất chống oxy hóa, loại chất giúp cơ thể
chống lại bệrứi tật và các bệrửi nhiễm trùng khác nhau.
2 .2 . Kỹ thuật trồng và chăm sóc súp lơ

- Giống súp lơ
Các giống súp lơ phổ biến ở nước ta hiện nay có:
Súp lơ đon (hay sớm): để hồng vụ sớm, có lá nhỏ, dài
trên bề mặt phiến lá có lóp phấn hắng mỏng, hoa trắng gạo
nhỏ, mặt mịn, mỏng, ăn ngon, nặng từ 1 - 2kg.
Súp lơ kép: Để trồng vụ clúnh và muộn. Cây lùn, hoa
to, nặng từ 1,5 - 3kg màu trắng ngà, lá cây mỏng và bầu,
hơi nghiêng về một phía, nõn tía.
Những năm gần đây, các loại cây súp lơ xanh của Nhật
Bản có màu xanh đậm, mặt hoa thưa không mịn nhưng ăn
ngọt, ngon, chỊu nhiệt và ẩm hon súp lơ trắng. Có khả năng
trồng dày vì có tán lá đứng.
- Thời vụ
Súp lơ là loại cây chịu được lạnh. Nhiệt độ thích họp là
từ 15 - IS^^C.
24


Vụ sớm: Gieo vào tháng 7 - 8 Dưong lịch, trồng vào
tháng 9 - 1 0 , vói các giông chứứi sóm có thể thu hoạch vào
tháng 11 - 12. Trong vụ này chủ yếu trồng các giống chịu
nóng và thòi gian sũrh trưởng ngắn. Thòi gian cây con
trong vườn ưom thích họp vào khoảng 25 - 30 ngày, khi cây
có 4 - 5 lá thật.
Chứih vụ; Gieo vào tháng 9 - 10, ữồng vào tháng 10-11
và thu hoạch vào tháng 1 2 - 1 năm sau. Các giống trồng vụ

này có thời gian sữứi trưởng dài.
Vụ muộn: Gieo vào cuối tháng 11 đầu tháng 12, trồng
vào cuối tháng 12 và thu hoạch vào tháng 2 hoặc sang đầu
tháng 3 năm sau.
- Chuẩn bị cây con
Trước khi gieo, ngâm hạt vào nước ấm (54°C) trong 25 30 phút. Lượng hạt gieo ữên Im^ khoảng 3,5 - 4gr (Iha gieo
từ 400 - 600gr). Sau khi gieo phải tưới giữ ẩm. Chú ý che
mưa, nắng cho cây giống.
Riêng đối vói súp lơ vụ sóm, sau khi cây mọc được từ
15 - 18 ngày thì phải đem giâm. Đất giâm súp lơ cũng làm
luống, các cây cách nhau từ 5 - 6cm theo nanh sấu. Chú ý
giâm vào buổi chiều để cây đỡ héo, nhanh bén rễ. Giâm
xong tưói nước giữ ẩm ngay. Cây hồng giâm từ 20 - 25
ngày thì nhổ đem hồng.
Lưọng hạt giống cần thiết để cung cấp đầy đủ cho
500m^ đất trồng là 20 - 30g. Khi cây con được 25 - 30 ngày
tuổi thì rủìổ đem trồng. Chọn cây mập, to, lá xanh, gốc đỏ,
không bị dị hình để đem hồng.
25


×